Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số biện pháp phát huy năng lực tự chủ và tự học trong môn toán cho học sinh lớp 3 theo chương trình gdpt 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 15 trang )

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

3

1.

Lý do chọn biện pháp

4

2.

Mục đích nghiên cứu

4

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4

5.



Phương pháp nghiên cứu

4

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

5

1.

Cơ sở lí luận

4

2.

Cơ sở thực tiễn

5

3.

Các biện pháp
Tìm hiểu tâm sinh lý và hồn cảnh của học sinh lớp mình
phụ trách.
Phân loại đối tượng học sinh trong lớp, đưa ra các giải pháp
giáo dục học sinh; động viên, khen ngợi học sinh kịp thời.

7


3.1.
3.2.

7
8

3.3.

Giáo viên liên hệ, kết hợp với phụ huynh học sinh hướng
dẫn con tự học ở nhà.

10

3.4.

Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức dạy học tạo đam
mê, hứng thú, yêu thích mơn học từ đó phát huy tính tự chủ
và tự học của học sinh.

11

KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG

14

1.

Kết quả


14

2.

Ứng dụng

15
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.

Kết luận

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO

16


2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông 2018 là nhằm phát triển tồn diện
con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Trong đó giáo dục tiểu học nhằm
hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm

mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 giúp học sinh phát triển hài hoà về
thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần
thiết để trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa,
cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng
cơng nghiệp mới.
Ở bậc Tiểu học, mơn Tốn là một trong những mơn học có vị trí đặc biệt quan
trọng trong chương trình, nó giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng, tư duy lơ gíc,
bồi dưỡng những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận biết thế giới hiện thực và khách
quan. Toán học giúp con người phát triển trí thơng minh, tư duy độc lập, linh hoạt,
nhanh nhạy và sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm. Trong đó năng lực tự chủ, tự
học góp phần làm phát triển tồn diện năng lực học tốn của học sinh, đặt nền
móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực.
Các phẩm chất và năng lực đều rất quan trọng đối với học sinh, dần hình thành
và phát triển cho các em những phẩm chất và năng lực cần thiết để tạo tiền đề phát
triển hơn nữa cho các khối lớp sau này. Theo đó thì “tự chủ và tự học” được xếp
trong nhóm các năng lực chung. Vậy làm thế nào để phát huy được các năng lực
và phẩm chất, đặc biệt là năng lực tự chủ và tự học cho học sinh lớp 3G do tôi chủ


3
nhiệm giúp nâng cao chất lượng dạy và học. Vì thế tơi đã tìm hiểu và thực hiện
"Một số biện pháp phát huy năng lực tự chủ và tự học trong mơn Tốn cho học
sinh lớp 3 theo chương trình GDPT 2018” nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học các mơn học nói chung và mơn Tốn nói riêng.

2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp cho học sinh hình thành và phát triển năng lực: tự chủ và tự học

từ đó nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Biện pháp phát huy năng lực tự chủ và tự học trong mơn Tốn cho
học sinh lớp 3.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát huy năng lực tự chủ và tự học trong mơn Tốn cho học
sinh lớp 3.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 3G.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp dạy học tích cực.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018, Thông tư 27/2020/TTBGDĐT ngày 04/9/2020 Ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học, đã
nêu lên 5 phẩm chất và các năng lực cần hình thành, phát triển ở học sinh tiểu
học, đó là:


4
Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm.
Những năng lực cốt lõi: 3 năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và
hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
7 năng lực đặc thù: ngơn ngữ, tính tốn, khoa học, cơng nghệ, tin học,
thẩm mỹ, thể chất.

Tự học ở học sinh tiểu học khác nhiều hơn với các cấp học lên cao hơn.
Tự học của học sinh tiểu học xuất phát từ việc học có hướng dẫn của giáo
viên và người lớn. Là q trình giáo viên ln chú ý theo dõi để hướng dẫn
học sinh khi cần thiết hoặc gợi ý để bạn học giúp đỡ lẫn nhau. Học sinh nỗ
lực hoàn thành nhiệm vụ học tập với việc tự nghiên cứu sách giáo khoa, tài
liệu và hướng dẫn của giáo viên, của bạn….
Học sinh tiểu học lứa tuổi từ 6-11 tuổi các em chưa có nhiều thói quen tự
học tự làm việc với tài liệu, sách giáo khoa. Bên cạnh đó việc học 2 buổi/ngày
học sinh khơng được giao bài tập và học tại nhà nên giảm thói quen tự học
của các em. Quá trình dạy học trên lớp một số giáo viên ít chú ý đến việc
hướng dẫn, hình thành thói quen tự học, cách tự làm việc, tự nghiên cứu sách
giáo khoa, tài liệu đã làm cho các em chậm phát triển về năng lực học tập,
sáng tạo dẫn đến kết quả dạy học, giáo dục của một số học sinh chưa đạt như
mong muốn nhất là môn Toán.
2. Cơ sở thực tiễn
Muốn đạt được yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018, để việc
học mơn Tốn đạt kết quả tốt hơn thì các em cần phải tự chủ trong các hoạt
động học tập, tự học, tự giác ôn lại kiến thức đã được học trên lớp, xem trước
bài mới. Vì vậy, chúng ta cần rèn cho các em khả năng tự chủ và tự học trong
mọi việc nhất là học Tốn. Trong q trình rèn luyện cho các em, tơi cũng gặp
những khó khăn và thuận lợi như sau:
a) Thuận lợi:


5
Ban giám hiệu luôn quan tâm, giúp đỡ giáo viên, có sự chỉ đạo về
chun mơn, sẵn sàng giải đáp những vướng mắc, tạo điều kiện dự giờ thăm
lớp, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên.
Đồng nghiệp trong khối hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm với nhau để
giúp học sinh phát triển toàn diện.

Đối tượng học sinh của lớp đa phần tích cực tham gia các hoạt động
học tập, có ý thức tự chủ, tự học.
b) Khó khăn:
Các em là đối tượng học sinh Tiểu học nên vẫn chưa có ý thức trong
việc rèn phẩm chất, năng lực trong đó có năng lực tự chủ và tự học trong các
môn học, nhất là mơn Tốn.
Một số giáo viên chưa tìm hiểu kỹ về tâm sinh lý, hồn cảnh học sinh
lớp mình phụ trách.
Trong dạy học việc phân loại đối tượng học sinh trong lớp, giáo viên
đưa ra các giải pháp giáo dục học sinh cịn chưa hiệu quả.
Khi vận dụng các hình thức dạy học tạo đam mê, hứng thú, u thích
mơn học Tốn từ để đó phát huy tính tự chủ và tự học của học sinh cịn chưa
có sự đổi mới nhiều.
Trong các lớp ngay cả lớp 3G do tôi phụ trách cũng còn một vài phụ
huynh vẫn chưa phối hợp với giáo viên trong việc hỗ trợ các em học tập.
Năm học 2022 - 2023 tôi được phân công dạy lớp 3G. Lớp tơi chủ
nhiệm có 37 em.
Bảng kết quả thu được giữa học kì 1:
TSHS
37

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

SL

%


SL

%

SL

%

12

32,4

20

54,1

5

13,5

Qua kết quả điều tra, tơi nhận thấy cịn một số em chưa phát huy được
năng lực tự chủ và tự học của mình trong các mơn học, nhất là mơn Tốn.


6
3. Các biện pháp
Trước thực trạng trên, để giúp học sinh phát huy được năng lực tự chủ
và tự học mơn Tốn, tơi đã sử dụng các biện pháp sau:
3.1. Biện pháp 1. Tìm hiểu tâm sinh lý và hồn cảnh của học sinh

lớp mình phụ trách.
Qua thực tế chủ nhiệm lớp, tôi nhận thấy nhiều em trong lớp chủ
nhiệm việc tự chủ, tự học chưa cao. Một số em gia đình có điều kiện, lại là
con một nên tất cả mọi việc đều do cha mẹ đảm nhận làm thay và rất cưng
chiều dẫn đến các em chưa có ý thức tự chủ trong mọi việc đặc biệt là việc tự
hoc của học sinh.
Nắm bắt được tâm sinh lý và hoàn cảnh của từng em trong lớp để lựa
chọn phương pháp, cách thức hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh
một cách tốt nhất và hiệu quả nhất đòi hỏi người thầy phải chuẩn mực về
năng lực và phẩm chất; bởi học sinh thường rất nghe lời thầy cơ giáo, thầy cơ
dạy bảo điều gì các em ln ln ghi nhớ và làm theo, có khi hơn cả cha mẹ ở
nhà nên tôi đã quan tâm đến việc rèn kĩ năng, năng lực cốt lõi cho học sinh.
Bên cạnh đó tơi cũng dành thời gian đến thăm gia đình học sinh và trao đổi
với phụ huynh có sự kết hợp rèn năng lực tự chủ, tự học cho học sinh để học
tốt các môn học nhất là môn Toán.


7

Giáo viên đến thăm nhà học sinh, trao đổi các biện pháp kết hợp giáo dục
giữa nhà trường - gia đình.
3.2. Biện pháp 2. Phân loại đối tượng học sinh trong lớp, đưa ra các
giải pháp giáo dục học sinh; động viên, khen ngợi học sinh kịp thời.
Căn cứ vào tình hình chung của lớp sau một thời gian học tập, tôi đã
tiến hành phân đối tượng học sinh trong lớp để biết có bao nhiêu học sinh đạt
mức hồn thành tốt, bao nhiêu em ở mức đạt và bao nhiêu học sinh cần cố
gắng về năng lực, phẩm chất nhất là năng lực tự chủ và tự học. Từ đó có biện
pháp giáo dục các em, nâng cao trình độ đồng đều trong lớp.
Đối với những em còn chậm tiến bộ (đạt mức Cần cố gắng) thì xếp
những em này ngồi ra đầu bàn, gần với em học hoàn thành tốt các mơn học,

nhất là mơn Tốn. Đặc biệt cần phát triển tư duy, nâng cao kiến thức bồi
dưỡng năng lực học tập tốt cho học sinh. Nhiều em thao tác chậm, khơng có
khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề được tôi lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng
bằng những việc cụ thể như đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó, để học sinh
có thể trả lời và làm được bài tập. Tôi đã kịp thời khen, cho các bạn vỗ tay
khen bạn. Từ đó phát huy được năng lực tự giác, tự tin trong giao tiếp, các em


8
sẽ phát huy tính tích cực trong học tập, thích giơ tay phát biểu bài, dần phát
huy được ý thức tự chủ, tự giác trong học tập mơn Tốn của các em.
Động viên mức độ đạt được và khuyến khích kịp thời những tiến bộ nhỏ
nhất của học sinh trong q trình học tập. Một số giáo viên có thói quen chỉ
khen, yêu cầu cả lớp cùng khen những học sinh khá, giỏi khi làm được việc
nào đó mà ít chú ý động viên, khen trước tập thể những tiến bộ nhỏ của những
học sinh còn yếu. Đối với học sinh tiếp thu chậm thì tiến bộ rất nhỏ của các
em tuy so với bạn khá thì nhỏ nhưng với em đó là rất lớn; Vì thế tơi ln dành
sự quan tâm nhiều hơn thông qua việc nhận xét sự tiến bộ của các em trước
lớp hay trong vở bài tập của các em.

Giáo viên quan tâm đến đối tượng học sinh có tiến bộ trong học Tốn


9
Những tràng pháo tay hay những động viên của các bạn trong lớp cũng
là nguồn cổ vũ hiệu quả nhất cho sự tiến bộ dù nhỏ của học sinh.

Các em học sinh động viên, khen ngợi sự tiến bộ của bạn.
Sau mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi học kì, những học sinh có tiến bộ vượt
bậc khơng những về mặt kiến thức mà còn phải xét cả về năng lực, phẩm chất

sẽ được thưởng những phần quà thiết thực như: bút chì, bút mực, thước kẻ, vở
ơ ly,... Bản thân các em được thưởng rất vui và tự hào, còn những học sinh
chưa được thưởng lấy đó làm mục tiêu để phấn đấu.

Học sinh có sự tiến bộ được khen ngợi và thưởng nóng.


10
3.3. Biện pháp 3. Giáo viên liên hệ, kết hợp với phụ huynh học sinh
hướng dẫn con tự học ở nhà.
Cha mẹ học sinh góp phần rất lớn vào việc phát huy tính tự chủ và tự
học của học sinh nhất là với mơn Tốn bởi đây là mơn học được phụ huynh
quan tâm nhiều hơn. Bởi vậy tôi thường xuyên giao nhiệm vụ học tập ở nhà
cho các em qua nhóm zalo của lớp, nhờ phụ huynh hướng dẫn, nhắc nhở con
tự giác học ở nhà, xem lại phần bài tập đã làm trên lớp và có thể tự lấy ví dụ
cho học sinh làm thêm bài tập cùng dạng tốn thì các em sẽ nhớ kiến thức,
nhớ cách làm hơn hơn. Sau đó phụ huynh có thể trao đổi với giáo viên kiểm
tra phần kiến thức tự học cùng con. Bởi vậy dần dần tạo cho các em ý thức tự
chủ và tự học, không cần người lớn nhắc nhở, tối đến các em tự giác ngồi học
để ôn lại phần kiến thức đã học trên lớp, sửa những lỗi mành làm chưa đúng
và tự làm thêm bài tập để khắc sâu kiến thức. Có bạn cịn tự quay video, chụp
ảnh nộp bài con tự làm thêm, tự lấy ví dụ gửi cho cơ mà khơng cần đến sự hỗ
trợ của bố mẹ. Đối với bài mới, khi đã được tìm hiểu trước bài, đọc nhiều lần,
đơi khi các em còn biết hỏi bố, mẹ, anh, chị về dạng tốn đó trước nên khi đến
lớp các em sẽ mạnh dạn, tự tin trao đổi, chia sẻ kiến thức một cách chủ động,
giáo viên chỉ là người hỗ trợ, củng cố, khắc sâu kiến thức cho các em. Biết
được điều đó khi giáo viên hỏi: Sao con biết cách làm nhanh thế và câu trả lời
của các em là “ Con hỏi bố con…. hay anh của con ạ!”



11
3.4. Biện pháp 4. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức dạy
học tạo đam mê, hứng thú, yêu thích mơn học Tốn từ đó phát huy tính
tự chủ và tự học của học sinh.
Có hứng thú học tập, tự học sẽ giúp học sinh khắc phục được những áp
lực, sự mệt mỏi, đối phó trong q trình học tập. Cũng có thể khi mới bắt tay
vào tự học, người học chưa có hứng thú, hoặc ít hứng thú, nhưng chính trong
q trình tự học, với những khám phá mới, cách tiếp cận mới, người học từ
chỗ ít hứng thú đến nhiều hứng thú, từ chỗ việc học chỉ là một loại hoạt động
bình thường (là nghĩa vụ) dần dần trở thành một sự đam mê, tự giác, có sự
thôi thúc từ bên trong như một nhu cầu tự thân của người học. Giáo viên nên
kết hợp nhiều hình thức như giới thiệu về mơn Tốn, tạo sức hấp dẫn về học
mơn Tốn trên cơ sở các lợi ích các em sẽ đạt được…. Áp dụng các phương
pháp dạy học, trị chơi học tập, nhất là trong chương trình GDPT 2018 với
kho tàng học liệu điện tử với các trị chơi học tốn mà giáo viên sử dụng
thường xun sẽ giúp học sinh thích thú, tích cực, tự tìm tòi, khám phá kiến
thức một cách tự nhiên và hiệu quả, các em sẽ vận dụng làm tốt các bài tập và
có những câu trả lời hay cách làm sáng tạo hơn, nhanh hơn. Từ đó tạo hứng
thú trong học tập mơn Tốn cho học sinh, các em thích học thì các em sẽ tự
chủ và tự học ở trường cũng như ở nhà để các em sẽ nhận được nhiều lời khen
từ thầy cô, bạn bè.


12

Các em tích cực phát huy tính tự chủ với tị chơi học Tốn

HS tích cực tham gia hoạt động cộng tác, tự chủ và tự học học tập trên lớp



13
Học sinh tự chủ, hợp tác với các hoạt động học tập trong tiết học Stem.

Các em tự chủ, tự tin chia sẻ sản phẩm học tập của mình trong tiết học stem
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. Kết quả
Tôi đã áp dụng các biện pháp trên nhằm phát huy năng lực tự chủ và tự
học của học sinh trong lớp. Sau 1 năm hướng dẫn, giúp đỡ cũng như kết hợp
giáo dục giữa gia đình và nhà trường, kết quả đến cuối năm lớp tôi đạt được
về năng lực tự chủ và tự học như sau:
TSHS lớp 3G: 37 em
Thời

Tốt

điểm

Đạt

Cần cố gắng

SL

%

SL

%

SL


%

Đầu năm

12

32,4

20

54,1

5

13,5

Cuối năm

28

75,7

9

24,3

0



14
Qua một quá trình thực hiện theo những định hướng để hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 3 nhất là năng lực tự chủ và
tự học, khi áp dụng các biện pháp nêu trên, tơi thấy học sinh trong lớp có
chuyển biến rõ rệt về năng lực, phẩm chất cũng như nếp sinh hoạt tập thể đã
trở thành thói quen của mỗi học sinh. Từ đó, chất lượng học tập của học sinh
cũng được nâng lên, các em luôn chủ động trong việc học tập và rèn luyện.
Chính sự phát triển về năng lực, phẩm chất của học sinh làm cho cô giáo cảm
thấy say sưa, hứng thú trong cơng tác giảng dạy. Tình bạn, tính cộng đồng
trong tập thể lớp được xây dựng và củng cố bền vững để các em có điều kiện
nuôi dưỡng những ước mơ tốt đẹp về mái trường, về thầy cô và bạn bè.
2. Ứng dụng
Các biện pháp tơi nêu trên có khả năng ứng dụng hiệu quả trong việc
phát huy năng lực tự chủ và tự học của học sinh toàn trường.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Một học sinh muốn phát triển tồn diện thì học sinh đó phải có năng
lực, phẩm chất tốt. Vì vậy năng lực, phẩm chất của học sinh là nền tảng
khơng thể thiếu được trong q trình hình thành và phát triển nhân cách cho
trẻ và hình thành kỹ năng học tập cho học sinh.
Hình thành thói quen tự chủ và tự học cho học sinh tiểu học là rất quan
trọng và cần được khuyến khích từ gia đình và nhà trường. Các cách trên có
thể giúp học sinh phát triển các kỹ năng và phẩm chất cần thiết để trở thành
người học tập suốt đời. Để đạt được kết quả như mong muốn thì chính giáo
viên là người khơi dậy, giúp học sinh tích cực trong các hoạt động học tập từ
đó giúp các em hình thành và phát huy được năng lực, phẩm chất để trở thành
con người phát triển tồn diện.
2. Kiến nghị (khơng)



15
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lớp 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Nhà
xuất bản giáo dục.
2. Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 Ban hành quy định
đánh giá học sinh Tiểu học.
3. Các tài liệu tham khảo khác.



×