Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích thực trạng thu hút fdi vào việt nam giai đoạn 1986 2017 đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạn tranh của việt nam trong thu hút fdi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.92 KB, 19 trang )

Đề Bài : Phân tích thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1986-2017.Đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạn tranh của Việt Nam trong thu hút FDI.

BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC CỦA TỪNG THÀNH VIÊN.
Họ và tên

Mã sinh viên

Nhiệm vụ

Lê Thị Hồng
Nhung

11173591

Làm Slide

Vũ Thị Thu Hoài

11171777

Làm slide

Lê Thị Thu Hiền

11171570

Phụ trách nội dung khối lượng vốn đầu tư

Đinh Thị Thu Toan


11174714

Phụ trách phần nội dung Đối tác đầu tư

Lương Ngọc Tùng

1117

Thuyết trình

Nguyễn Văn Ngọc

11163761

Tổng hợp word , sửa và bổ sung thêm những
phần còn thiếu

Đồn Hải Nam

11163514

Các hình thức đầu tư nước ngoại tại Việt Nam
hiện nay.

Phó Nhật Huy

11172129

Phụ trách nội dung của phần các lĩnh vực vốn
đầu tư


Bùi Xuân Sơn

11174052

Phụ trách phần nội dung cơ hội và thách thức+
Thuyết trình


MỤC LỤC
I.Giới thiệu về các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt nam..................................3
1. FDI............................................................................................................................ 3
2. ODA.......................................................................................................................... 3
3. Kiều hối..................................................................................................................... 3
4. Các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính và các tổ chức tín dụng
nước ngồi:.................................................................................................................. 3
II.Phân tích thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam trong 30 năm qua....................4
1.Khối lượng vốn đầu tư..............................................................................................4
2. Địa bàn đầu tư..........................................................................................................7
3. Đối tác đầu tư...........................................................................................................8
4. Lĩnh vực đầu tư......................................................................................................11
5. Cơ hội và thách thức..............................................................................................13
III. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của FDI vào
Việt Nam.................................................................................................................... 16
1. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách:...........................................................16
2. Nhóm giải pháp về quy hoạch:..............................................................................16
3. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:.........................................................16
4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:.....................................................................17
5. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng:.............................................................18
6. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư:......................................................................18

7. Nâng cao vị thế cuả ngành công nghiệp phụ trợ..................................................19


I.Giới thiệu về các hình thức đầu tư nước ngồi tại Việt nam
1. FDI
- Khái niệm: FDI viết tắt của từ Foreign Direct Investment là hình thức đầu tư
dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi sẽ nắm quyền quản lý cơ sở vật
chất kin doanh này.
- Một số dự án FDI: Dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An (4 tỷ USD năm 2010),
Dự án Công ty TNHH Samsung display Bắc Ninh ( 1 tỷ USD năm 2015) …
2. ODA
- Khái niệm: ODA viết tắt của cụm từ Official Development Assistance là một
hình thức đầu tư nước ngồi gọi là ‘Hỗ trợ phát riển chính thức’. Về bản chất đó chính
là sự hỗ trợ về tài chính của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển.
- Một số dự án ODA: Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị TP Hồ Chí Minh
( tuyến 1: Bến Thành – Suối Tiên), Dự án nâng cao Năng lực Quản lý Tài chính Doanh
nghiệp nhằm thực hiện Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước …
3. Kiều hối
- Khái niệm: Kiều hối là ngoại tệ do người Việt Nam công tác, lao động, học tập,
định cư ở nước ngoài chuyển tiền một chiều về Việt Nam, thể hiện tình cảm, tấm lịng
thơm thảo của người Việt xa xứ đối với gia đình, người thân, quê hương, đất nước.
Kiều hối đang góp phần tạo thêm nguồn lực đáng kể cho nền kinh tế đất nước, giảm
bớt sự mất cân đối trong cán cân thanh toán, cải thiện dự trữ ngoại hối, giảm sức ép
tăng tỷ giá…
4. Các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính và các
tổ chức tín dụng nước ngồi:


II.Phân tích thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam trong 30 năm qua

1.Khối lượng vốn đầu tư.
-Việt Nam có nhiều lợi thế trong thu hút FDI như chính trị ổn định, tài nguyên
thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng thị trường khá nhanh...
- Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời năm 1987
-Trong 3 năm đầu 1988-1990, kết quả thu hút FDI còn hạn chế, chỉ có 211 dự án
với tổng vốn đăng ký đạt 1.603,5 triệu USD. Đầu tư nước ngoài giai đoạn này chưa
thực sự tác động đến tình hình kinh tế xã hội giai đoạn này.
-Tuy nhiên, giai đoạn 1991-1995, FDI vào Việt Nam đã tăng vượt bậc với 1.409
dự án, với tổng số vốn đăng ký là 18.379,1 triệu USD. Đây có thể coi là thời kỳ bắt
đầu sự bùng nổ FDI tại Việt Nam. Giai đoạn này môi trường đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư, do chi phí đầu tư – kinh doanh thấp so với một
số nước trong khu vực; lực lượng lao động với giá nhân cơng rẻ có sẵn; nhiều thị
trường tiềm năng chưa được khai thác.
-Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngồi cũng đã đóng góp làm gia tăng FDI như: Làn
sóng vốn FDI chảy dồn về các thị trường mới nổi trong đầu những năm 90; Dịng vốn
nước ngồi vào các nền kinh tế q độ khối xã hội chủ nghĩa.
-Việt Nam là một quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, cũng được hưởng nhiều
lợi thế từ các yếu tố này. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng vốn FDI hàng năm
khá cao, nhiều năm đạt trên 50%, đặc biệt là năm 1995 thu hút được 415 dự án, với
tổng số vốn đăng ký là 7.925,2 triệu USD, tăng trưởng 85,95% so với số vốn đăng ký
năm 2014.
-Giai đoạn 1996-2000, FDI có sự sụt giảm cả về số vốn đăng ký lẫn quy mô dự
án. Tốc độ tăng trưởng vốn FDI đăng ký cao nhất giai đoạn này là năm 1996, tăng
21,58% so với năm 1995. Trong 3 năm tiếp theo (1997-1999), tốc độ thu hút FDI đều
giảm, năm 1997 giảm nhiều nhất 38,19%.
-Nguyên nhân của tình trạng trên là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ châu Á năm 1997. Bên cạnh đó, mơi trường đầu tư của Việt Nam chậm
được cải thiện, trong khi phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước khác như Trung
Quốc...
-Tiếp đó, trong giai đoạn 2001-2005, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có sự

phục hồi nhưng tốc độ cịn chậm.
-Năm 2004 và 2005 có tốc độ tăng trưởng thu hút FDI cao nhất (mức tăng
trưởng tương ứng 42,94% và 50,86%) do có một số dự án cấp mới với quy mô lớn


như: Công ty liên doanh khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo (tổng vốn đầu tư
147 triệu USD), Công ty Đầu tư và phát triển Thành Công (tổng vốn đầu tư 114,58
triệu USD), Công ty TNHH Shing Mark Vina (tổng số vốn đầu tư hơn 50 triệu USD)...
-Giai đoạn 2006-2010, FDI có sự biến động thất thường. Năm 2006, tổng số vốn
đăng ký là 12.004 triệu USD, tăng 75,5% so với năm 2005
-. Năm 2007 và năm 2008, FDI đổ vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng, do từ
tháng 1/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO).
-Bên cạnh đó, mơi trường đầu tư – kinh doanh trong nước ngày càng được cải
thiện, khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù hợp với thơng lệ quốc tế, nên nhiều làn
sóng đầu tư lớn từ Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản đồng loạt rót vốn vào Việt Nam.
- Đến năm 2009 và 2010, do ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế tồn cầu, dịng
vốn FDI vào Việt Nam cũng bị sụt giảm đáng kể.


Vốn FDI đăng ký vào Việt Nam từ 2009-2017. Đơn vị: tỷ
-Sau đó FDI tăng khơng đáng kể trong giai đoạn 2011-2015.
-Năm 2011, có 1.186 dự án được cấp mới với tổng số vốn đăng ký là 15.589
triệu USD (giảm 21,57% so với năm 2010). FDI giảm là do ảnh hưởng suy thối kinh
tế tồn cầu, các nhà đầu tư giảm sút niềm tin, bên cạnh đó lạm phát và các chi phí đầu
vào tăng, việc giải phóng mặt bằng nhiều dự án gặp nhiều khó khăn...
-Tuy nhiên, từ năm 2012 - 2015, số lượng dự án FDI và tổng số vốn đăng ký đã
có xu hướng cải thiện.
-Năm 2016, với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực
nguồn vốn đầu tư FDI đã bắt đầu tăng lên. Tính chung tổng vốn đăng ký của các dự án

cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong năm
2016 đạt hơn 24,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2015. Điểm đáng lưu ý là vốn FDI
thực hiện năm 2016 ước tính đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015, đạt mức giải
ngân vốn FDI cao so với tất cả các năm trước.
-Năm 2017 đánh dấu một mốc rất ý nghĩa - 30 năm đầu tư nước ngồi vào Việt
Nam. . Tính đến 20/12/2017, Việt Nam có 2.591 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư với tổng vốn đăng ký 21,27 tỷ USD, tăng 42,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Bên cạnh đó, cả nước có 1.188 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng
vốn đăng ký tăng thêm xấp xỉ 8,41 tỷ USD, tăng 49,2% và 5.002 lượt góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn 6,19 tỷ USD, tăng 45,1% so
với cùng kỳ ngoái.


-Tính chung, tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2017 đạt 35,88 tỷ USD, tăng
44,4% so với năm 2016.
-Bộ Kế hoạch và Đầu tư ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải
ngân được 17,5 tỷ USD trong 12 tháng năm 2017, cao nhất từ trước đến nay.
 Như vậy, từ năm 1988 đến 2017, dòng vốn FDI vào Việt Nam có nhiều biến
động nhưng tổng vốn FDI có xu hướng tăng theo thời gian. Tuy nhiên, để cải thiện tỷ
lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký, địi hỏi phải có chính sách thu hút vốn đầu tư ổn
định, quản lý và sử dụng FDI một cách có hiệu quả hơn.
2. Địa bàn đầu tư
- ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, khơng cịn địa phương “trắng” ĐTNN nhưng
tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo
phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận.
-Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ
USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng vốn thực
hiện của cả nước; trong đó
+Hà Nội đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD) chiếm 51%

vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng.
+Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268 dự án với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷ USD),
Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Hải Dương (271 dự án với
tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD), Hà Tây (74 dự án với tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD),
Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn đăng ký 0,93 tỷ USD) và Quảng Ninh (94 dự án với
tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ USD).
-Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ
USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó,
+TP Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398 dự án với tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ
USD) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vùng.
+ Tiếp theo thứ tự là Đồng Nai (918 dự án với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ USD)
chiếm 25,9% vốn đăng ký của Vùng, Bình Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký
8,4 tỷ USD) chiếm 18,8% vốn đăng ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với
tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ USD) chiếm 13,6% vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự
án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD) chiếm 4,1% vốn đăng ký của Vùng.
-Chính vì vậy, ngồi một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn ĐTNN
(Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phịng,


Quảng Ninh) một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Hà Tây..) do
yếu tố tích cực của chính quyền địa phương nên việc thu hút vốn ĐTNN đã chuyển
biến mạnh, tác động tới cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2004 cơng nghiệp có vốn
ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 81% của
tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai, 65% của tỉnh Bình Dương, 46% của Thành
phố Hải Phòng, 35% của Thành phố Hà Nội và 27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối
với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang chuyển dần sang trở thành trung tâm dịch
vụ cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thơng, tài chính, ngân hàng..) cũng như
hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua một số khu cơng
nghệ cao (Quang Trung, Hịa Lạc)
-Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dự án với tổng vốn đăng ký 8,6

tỷ USD qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả nước,
trong đó: Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh
miền Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rơ có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD.
Tiếp theo là Đà Nẵng (113 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Quảng Nam (15
dự án với tổng vốn đăng ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN ,
nhất là đầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu
chuẩn quốc tế, bước đầu đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phịng cho khách
du lịch, nhưng nhìn chung vẫn cịn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng.
-Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn ĐTNN còn khiêm tốn như vùng
Đơng Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dự án với tổng vốn đăng ký 318,4
triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số
dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn ĐTNN còn thấp so với các vùng khác,
chiếm 3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký và 3,2% vốn thực hiện của cả nước.
-Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa lýkinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn
này còn rất thấp.
 Như vậy FDI đã chải dài trên cả nước với tất cả các địa phương, ngay bây giờ
là cơ hội tốt nhất cho các cầm quyền ở các tỉnh về thu hút FDI về với tỉnh của mình
khi cở sở hạ tầng giao thông đang ngày càng được cải thiện . Điển hình có thể kể đến
là Tập đồn Samsung sau khi tuyến cao tốc Hà Nội -Thái Nguyên được khánh thành
thì ngay lập tức đã có dự án Samsung Thái Nguyên được mở ra do tỉnh Thái Nguyên
thu hút về đã góp phần tạo cơng ăn việc làm cho hàng vạn lao động của tỉnh.
3. Đối tác đầu tư
-Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, lũy kế đến 20/12/2017 cả nước có
24.748 dự án cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 318,72 tỷ USD.


Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 172,35 tỷ
USD, bằng 54% tổng vốn đăng ký cịn hiệu lực.
-Đã có khoảng 125 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cịn hiệu lực tại
Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc, tiếp theo là Nhật Bản, Singapore, Đài

Loan, Britishvirgin Island, Hong Kong...

-Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 57,66 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư).
FDI của Hàn Quốc tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây do liên tiếp có
các dự án hàng tỷ USD của nhiều tập đồn lớn đầu tư vào cơng nghệ cao để tận dụng
ưu đãi về thuế, đất đai và nguồn nhân lực có chất lượng cao. Hàn Quốc tập trung chủ
yếu vào các dự án FDI thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; thông tin truyền
thông; kinh doanh bất động sản. Không chỉ dẫn đầu trong đầu tư vào Việt Nam, rất
nhiều tập đoàn lớn của Hàn Quốc chọn Việt Nam là điểm dừng chân của mình như
Samsung, LG, Lotte, Hyosung, Doosan...
-Nhật Bản đứng thứ hai với 49,46 tỷ USD (chiếm 15,5% tổng vốn đầu tư). Các
nhà đầu tư Nhật Bản đến Việt Nam vào đầu thời kỳ đổi mới và hội nhập. Nhiều tập
đoàn kinh tế lớn đã đầu tư vào công nghiệp chế tạo ô tô, xe máy, hóa chất, khách sạn,
hạ tầng khu cơng nghiệp; trong đó phải kể đến Honda, toyota,… đã và đang tiếp tục
xây dựng các nhà máy tại Việt Nam. Từ đầu thập niên 90 thế kỷ XX và tiếp tục mở
rộng đầu tư vào nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế như lọc hóa dầu, siêu thị, logistic. Gần
đây, khi Việt Nam chủ trương phát triển công nghiệp hỗ trợ, xây dựng nơng nghiệp
cơng nghệ cao, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhật Bản đã đến đầu tư khá thành công ở
nhiều địa phương.
-Doanh nghiệp Đài Loan tiến hành nhiều dự án đầu tư vào công nghiệp thực
phẩm, xe máy, cơ khí chế tạo, hạ tầng khu cơng nghiệp, điển hình là Khu chế xuất Tân


Thuận, Khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Liên hợp sắt thép tại Hà Tĩnh; đang đứng trong tốp
đầu của các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, với khoảng 30,91 tỷ USD vốn
đăng ký.
-British Virgin Islands (BVI) đầu tư tại Việt Nam với 22,75 tỷ USD. Các dự án
lớn của các doanh nghiệp đến từ BVI như: Công ty TNHH Trung tâm thương mại
Vinacapital với vốn đầu tư 325 triệu USD kinh doanh khu thương mại, khách sạn, văn
phịng, dịch vụ khách sạn, bất động sản; Cơng ty TNHH GVD Việt Nam I đầu tư 300

triệu USD xây dựng, quản lý khu căn hộ và các dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch
vụ cho thuê xe, ăn ở; Công ty TNHH Worldon Việt Nam của nhà đầu tư Gain Lucky
Limited, tổng vốn đầu tư đăng ký 300 triệu USD sản xuất sản phẩm may mặc cao cấp
tại TP HCM; Công ty TNHH CJ CGV Việt Nam, xây dựng và điều hành cụm rạp
chiếu phim...
-Hồng Kông đầu tư tại Việt Nam hàng trăm dự án quy mô nhỏ và trung bình vào
may mặc, cơng nghiệp chế tạo, khách sạn, văn phòng cho thuê và dịch vụ, với vốn
đăng ký đạt 17,2 tỷ USD.
-Trung Quốc đã tăng nhanh vốn đầu tư tại Việt Nam trong những năm gần đây,
đạt trên 12 tỷ USD vốn đăng ký, tập trung vào sản xuất, phân phối điện, khí, nước
và bất động sản. Một số dự án lớn như Nhà máy Điện than Vĩnh Tân 1 vốn đầu tư 2 tỷ
USD tại Bình Thuận, dự án xây dựng các nhà máy sợi, dệt may tại các tỉnh phía Bắc
có quy mơ hơn 1 tỷ USD.
-ASEAN có 7 nước đã đầu tư vào Việt Nam, nhưng chỉ Singapore, Malaysia và
Thái Lan là đáng kể. Singapore có vốn đăng ký khoảng 42,23 tỷ USD tại Việt Nam,
đầu tư vào ngành chế tạo, khách sạn, cảng biển, bất động sản, đồ uống. Singapore đã
hợp tác rất có hiệu quả với Việt Nam thành lập các khu cơng nghiệp VSIP bắt đầu ở
Bình Dương, đến nay đã mở rộng ra nhiều địa phương.
-Malaysia đã đầu tư tại Việt Nam với vốn đăng ký trên 14 tỷ USD tập trung vào
sản xuất và phân phối điện, khí đốt và điều hịa khơng khí, lớn nhất là Dự án Nhà máy
Nhiệt điện Duyên Hải 2 vốn đầu tư 2,4 tỷ USD.
-Thái Lan đạt 8,4 tỷ USD vốn đăng ký tại Việt Nam, đầu tư vào chế tạo, hóa
chất, xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, chế biến thức ăn gia súc, chăn nuôi và bán lẻ.
Hai năm gần đây, một số tập đoàn Thái Lan đã mua lại siêu thị lớn làm gia tăng thị
phần của hàng hóa nước này trên thị trường Việt Nam.
-Đầu tư của Mỹ và EU vào Việt Nam cịn ít so với FDI của họ trên thế giới và
vào các nước ASEAN. Mỹ - cường quốc kinh tế số 1 và là nhà đầu tư lớn nhất thế giới
chỉ có gần 12 tỷ USD vốn đăng ký tại Việt Nam. Kim ngạch thương mại từ khi Hiệp



định Thương mại song phương (BTA) Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực năm 2001 đã
tăng rất nhanh, quan hệ chính trị cũng đang phát triển tích cực.
-Trong số 24/28 nước EU đã đầu tư vào Việt Nam 24 tỷ USD vốn đăng ký thì Hà
Lan, Anh, Pháp, Luxembourg và Đức chiếm tới 84,3%. Nhiều tập đoàn lớn của EU đã
có mặt tại Việt Nam từ cách đây gần 30 năm để thăm dị, khai thác dầu khí, tiếp đó đầu
tư vào ngành ơ tơ, xe máy, thực phẩm, bất động sản và siêu thị.
4. Lĩnh vực đầu tư
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
-Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể
được xác định tại Danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu
tư. Trong những năm 90 thực hiện chủ trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành
chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án : (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập
khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử
dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao.
-Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các
quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, khơng u cầu bắt buộc thực
hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng
thu hút ĐTNN lĩnh vực cơng nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm
cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản
phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản
xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá
trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến
nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dị và khai thác dầu khí, sản
xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất
hàng dệt may...) vẫn giữ vai trị quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất
khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực
tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào
lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các tập
đồn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v. Hầu hết
các dự án ĐTNN này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100%

cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá
trị của tồn ngành.
- Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất
với 5.745 dự án cịn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự
án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện. 


- ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ:
-Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987).
Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thơng, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh,
thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết
thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát
triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
-Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản,
bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phịng, phát triển khu đơ thị mới, kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn
(24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%)
-Trong năm 2017 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ,
chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2016 (31,19%)
với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi,
giải trí.v.v. 
- ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
-Đến hết năm 2017, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án cịn hiệu
lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm
10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4%

so với năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ
trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có
hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các
dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành.
Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là
lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản với vốn
đăng ký là 450 triệu USD,
-Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành
nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp (riêng Đài
Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp
(8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nơng nghiệp phát


triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông
nghiệp nước ta. 
Các dự án ĐTNN trong ngành nơng-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía
Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông
Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung,
lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng
ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
5. Cơ hội và thách thức
Để đạt được mục tiêu đặt ra vào năm 2020: Vốn đầu tư xã hội từ 32 - 34%
GDP, thì trung bình hàng năm trong giai đoạn 2016 - 2020 Việt Nam sẽ phải huy
động khoảng 23 - 25 tỷ USD/năm vốn nước ngồi, trong đó có khoảng 18 tỷ USD
là vốn FDI.
Có thể nói, Việt Nam đang có nhiều cơ hội để thực hiện được mục tiêu thu hút FDI:
Thứ nhất, trong những năm gần đây xu hướng của FDI vào châu Á đang có
hướng đi mới, chuyển dịch từ Trung Quốc (hiện đứng đầu thế giới về thu hút FDI)
sang các nước khác, mà Việt Nam lại là một quốc gia được đánh giá cao trong khu vực

được nhiều tập đoàn xuyên quốc gia lựa chọn. Từ năm 2015, Trung Quốc có nhiều dấu
hiệu đi xuống khi tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc giảm, môi trường đầu tư
không được cải thiện,… dẫn đến sự rút vốn khỏi Trung Quốc trong những năm tới.
Thứ hai, báo cáo công bố ngày 24/6/2015 của UNCTAD cho biết, với 14,5 tỷ
USD vốn FDI thực hiện năm 2015, vốn FDI đổ vào Việt Nam chỉ chiếm hơn 1% FDI
toàn cầu. Như vậy, dư địa để thu hút thêm FDI còn khá lớn. Và trong giai đoạn tiếp
theo, với dư địa này thì Việt Nam có cơ hội lớn để thu hút thêm nguồn vốn FDI quan
trọng này.
Thứ ba, Việt Nam vừa tham gia vào các hiệp định thương mại tự do mới, Việt
Nam sẽ dỡ bỏ rào cản về thuế quan, tạo thuận lợi cho thương mại hai chiều giữa nước
ta với các nước phát triển khác như Mỹ, Đức, Anh, Pháp,... Đây là cơ hội tốt tác động
tích cực đến FDI từ những quốc gia vào nước ta.
Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do như Việt Nam - EU
(EVFTA),... tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp hai bên góp phần cho FDI
từ các nước thành viên EU vào Việt Nam sẽ gia tăng. Bên cạnh đó, khi Việt Nam
chính thức tổ chức hội nghị APEC 2017 là cơ hội lớn để Việt Nam thu hút đầu tư từ
các quốc gia tham gia hội nghị cấp cao này.


Thứ tư, việc tham gia các liên kết kinh tế quan trọng của khu vực và thế giới, với
những cam kết thực hiện trong giai đoạn 2020 không gian kinh tế của nước ta đã được
mở rộng ra rất nhiều như ASEAN, ASENAN +6,… tạo điều kiện mở rộng hợp tác đầu
tư của Việt Nam đối với những nước trong khu vực.
Thứ năm, trong những năm gần đây, sự quan tâm chú trọng đến môi trường đầu
tư và năng lực cạnh tranh của Chính phủ Việt Nam đã tạo ra một sức hấp dẫn với các
nhà đầu tư. Điều kiện cho môi trường đầu tư của Việt Nam từ giữa năm 2014 đến nay
đã được cải thiện một cách rõ rệt. Trong bối cảnh hiện nay, nhân tố về ổn định chính
trị, an ninh xã hội của nước ta trở nên nổi trội trong điều kiện khu vực và thế giới bất
ổn, với tình trạng đảo chính, các cuộc biểu tình chống chính phủ, khủng bố, xung đột
tơn giáo, sắc tộc… xảy ra ở nhiều quốc gia. Cùng với nền kinh tế vĩ mô tương đối ổn

định, Nhà nước ta quan tâm đến vấn đề lạm phát và các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói
giảm nghèo đã mang đến cái nhìn tích cực đối với các nhà đầu tư về Việt Nam. Đặc
biệt là sự thay đổi về thủ tục hành chính trong năm 2014, mà phải kể đến là Luật Đầu
tư 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngồi.
Mơi trường đầu tư Việt Nam được nhìn nhận theo hướng tích cực đối với các nhà
đầu tư nước ngoài. Theo Hiệp hội Thương mại quốc tế Hàn Quốc (KITA), 49% trong
tổng số gần 540 doanh nghiệp Hàn Quốc tham gia khảo sát về mơi trường đầu tư tại 32
quốc gia, thì có đến 49% doanh nghiệp đưa ra khẳng định có kế hoạch phát triển kinh
doanh tại thị trường Việt Nam trong năm 2015 và những năm tiếp theo. Đó là dấu hiệu
đáng mừng với kinh tế Việt Nam.
Có thể nói các nhân tố trên đã tạo ra những cơ hội nhất định cho nền kinh tế Việt
Nam, rất thuận lợi để nước ta huy động được nguồn vốn FDI theo hướng chất lượng và
hiệu quả kinh tế - xã hội hơn, từng bước đạt được mục tiêu của nền “kinh tế xanh”, tạo
ra đời sống vật chất và tính thần ngày càng tốt hơn cho xã hội.
Thách thức
Thứ nhất, môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam mặc dù đã
được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư quốc tế.
Vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục đổ nhiều vào Việt Nam nhưng nhiều doanh nghiệp
vẫn than phiền môi trường đầu tư còn gặp nhiều vấn đề như thủ tục hành chính rườm
rà, hạ tầng và cơng nghiệp phụ trợ yếu kém, lạm phát gia tăng… Luật Đầu tư 2014 đã
có nhiều thay đổi đáng kể nhưng lại khiến các nhà đầu tư không kịp xoay xở và không
yên tâm đầu tư kinh doanh. Đây là những vấn đề mà đã được nhà đầu tư nước ngoài đề
cập trong nhiều năm cũng như tại các hội nghị đầu tư trong và ngoài nước.


Khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
mơi trường đầu tư Việt Nam nói riêng là thách thức lớn trong thu hút FDI, vì nó sẽ ảnh
hưởng tới lượng và chất của nguồn vốn FDI. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh phụ
thuộc rất nhiều vào việc thực thi các giải pháp tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả và
quản lý nguồn vốn này trong giai đoạn tới đã được nêu rõ tại Nghị quyết 103/NQ-CP

(29/08/2013) của Chính phủ.
Thứ hai, nguồn vốn FDI vào Việt Nam vẫn chưa mang tính bền vững vì vẫn phụ
thuộc quá nhiều vào một vài dự án quy mô vốn lớn. Trong những năm trở lại đây,
nguồn vốn FDI hàng năm đều dựa vào một số dự án tỷ đô của các nhà đầu tư đến Việt
Nam, như dự án Samsung, LG Display,… Đó là những dự án có quy mơ có thể mang
lại nhiều lợi ích cho địa phương. Tuy nhiên, nếu những dự án này không được cấp
phép, hoặc rút vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến địa phương.
Thứ ba, “Việt Nam đang mất dần lợi thế thu hút FDI so với các nước láng giềng
như Thái Lan, Indonesia, do mất dần lợi thế về nhân cơng, tài ngun và chính sách ưu
đãi". Đặc biệt, gần đây, sự trỗi dậy của Ấn Độ cũng có thể là một trong những thách
thức lớn với Việt Nam về thu hút FDI.
Thứ tư, hiện nay Việt Nam đang phải chọn lựa những dự án đầu tư chất lượng
hơn như: có cơng nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và ít ơ nhiễm mơi trường hơn, khiến
việc thu hút vốn FDI trở nên khó khăn hơn. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng Việt Nam
khơng tốt, thủ tục hành chính chưa được cải thiện nhiều vì thế sức hấp dẫn của môi
trường đầu tư của Việt Nam bị giảm sút.
Thứ năm, trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, vai trị của cơng nghệ là vơ
cùng to lớn trong sự phát triển kinh tế cũng như thu hút nguồn vốn nước ngồi. Tuy
nhiên, Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế trong cơng nghiệp hiện đại hóa. Vì lẽ đó, việc
thu hút FDI cịn gặp nhiều thách thức và chưa đạt được một số mục tiêu như kỳ vọng.


III. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của FDI vào Việt Nam
1. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách:
– Tiếp tục rà sốt pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội
dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các
điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.
– Sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và
kinh doanh. Các Bộ, ngành chủ động sửa đổi, bổ sung các nội dung thuộc thẩm quyền

(Quy định về mã ngành, yêu cầu về hợp pháp hóa lãnh sự, hệ thống biểu mẫu báo cáo,
cơ chế hậu kiểm, giám sát đầu tư…..); và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
– Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp
thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản
hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong thời gan
gần đâycó liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
– Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các cơng
trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động
làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng
nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất,
không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất KCN.
2. Nhóm giải pháp về quy hoạch:
– Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để
định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
– Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong
công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm
phù hợp với các cam kết quốc tế.
– Hồn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, cơng bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện
để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven
biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và mơi trường bền vững.
3. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:


– Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh

thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường
(xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến BắcNam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường
sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt
Nam-Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ
thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều,
nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin.
– Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch
vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh của
hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế
như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện…
– Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết của
ta với WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về văn hóa-y tếgiáo dục, bưu chính-viễn thơng, hàng hải, hàng khơng.
4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
– Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngồi việc nâng cấp đầu tư hệ
thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển
thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
– Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
– Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình cơng bất hợp pháp,
lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:
+ Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong
tình hình mới; tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao
động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống
cho người lao động.
+ Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh



nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền
lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
5. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng:
Chính quyền địa phương cần tăng cường sự chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến
hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
ĐTNN không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất
đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời, trong
phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho
chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn
sàng giải ngân thực hiện dự án. Nghiên cứu đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phương án xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án, vượt quá
thẩm quyền của mình, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư:
– Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đồn
đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng
điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
– Nhanh chóng hồn thành việc xây dựng thơng tin chi tiết về dự án (project profile)
đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010 để làm
cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này.
– Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung
danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát triển địa
phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
– Nghiên cứu việc xây dựng Văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư nhằm
tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ
chức thực hiện các hoạt động Xúc tiến đầu tư.
– Tổ chức khảo sát, nghiên cứu về mơ hình cơ quan Xúc tiến đầu tư ở các địa
phương để có cơ sở trong việc hướng dẫn các địa phương tổ chức cơ quan Xúc tiến
đầu tư hiệu quả hơn.

– Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010.
Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm.
– Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nói
riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ
mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN; tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến
đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp cao Đảng,


Quốc hội, Chính phủ nhằm quảng bá mơi trường đầu tư Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ và
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư- thương mại – du lịch; khẩn trương triển khai
việc thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm theo kế hoạch.
7. Nâng cao vị thế cuả ngành công nghiệp phụ trợ.
–  Việt Nam không nên phân tán lực lượng mà phải tập trung phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ mũi nhọn mà mình có khả năng. Ví dụ: dệt may, giày
dép… và lắp ráp như ơtơ, xe máy, thiết bị điện và điện tử. Đối với các ngành Việt Nam
chưa đủ điều kiện để phát triển thì nên thu hẹp quy mơ hoặc chuyển đổi sang hoạt
động ở ngành khác.
–  Người lao động: thường có tâm lí “đứng núi này trơng núi nọ” nên các cơng ty
cần có chính sách, chế độ lương bổng, đãi ngộ sao cho phù hợp với trình độ và năng
lực của người lao động, quan tâm đến đời sống của người lao động nhiều hơn, hiểu
được họ cần gì; thu hút nhân tài từ trong và ngoài nước, làm sao để người lao động
làm việc cho công ty nhưng cảm giác như đang làm vì lợi ích của chính bản thân họ,
nếu lơ là hoặc bỏ giữa chừng thì người thiệt hại đầu tiên là chính họ (thơng qua các
ràng buộc pháp lý, hợp đồng…).Yếu điểm của lao động Việt Nam là thầy nhiều hơn
thợ: có sự phân loại và sàn lọc đối với người lao động. Vì khi trình độ ngang tầm với
nhau thì sản phẩm tạo ra cũng sẽ có sự đồng đều trong chất lượng, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng trong nước đồng thời cũng là tạo ra sự cạnh tranh giữa những người lao
động như vậy làm cho hiệu quả, năng suất lao động được nâng lên.
–   Chính phủ nên thể hiện sự quan tâm của mình đến cơng nghiệp phụ trợ nhiều hơn
nữa thơng qua hệ thống giám sát và kiểm tra, nắm bắt được tình hình phát triển và quá trình

hoạt động của các công ty, doanh nghiệp để tránh những trường hợp phá sản, vỡ nợ gây ảnh
hưởng xấu đến ngành công nghiệp phụ trợ nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung.
–  Có định hướng, biện pháp khuyến khích để gắn kết giữa của các ngành kinh tế
khác với công nghiệp phụ trợ như vậy sẽ đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng
nguyên liệu đầu vào từ đó cải thiện được chất lượng của sản phẩm đầu ra.
-Thu hút sự hỗ trợ của chính phủ các nước phát triển như Nhật Bản, EU… để đào
tạo nguồn nhân lực cho CNPT
-Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
ngành và tiêu chuẩn cơ sở làm căn cứ cho việc định hướng phát triển.  Khuyến khích các
Viện nghiên cứu chuyên ngành triển khai nghiên cứu, thực nghiệm các đề tài, dự án…
phục vụ phát triển CNPT. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI có các dự án
chuyển giao cơng nghệ và khuyến khích chuyển giao cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất tại
Việt Nam, hỗ trợ chi phí mua bản quyền cho các DNNVV phát triển CNPT



×