Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 111 trang )

TRẦN THỊ QUỲNH TRANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

TRẦN THỊ QUỲNH TRANG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

KHÓA 2011B

TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài "Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trường Cao đẳng Thủy sản" tác giả đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo, TS. Trần Thị Bích Ngọc, cô đã
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề
tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào
tạo sau đại học đã tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
chương trình học tập của khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ, giáo viên
trường Cao đẳng Thủy sản đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích, tạo điều kiện
về tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Đồng thời xin chân thành cảm ơn tập thể anh, chị, em lớp thạc sỹ Quản trị
kinh doanh 4 khóa 11B đã giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Quỳnh Trang

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Quỳnh Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i 
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii 
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... viii 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ......................4 
1.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường cao đẳng ..............................................4 
1.1.1. Vị trí hệ cao đẳng. ....................................................................................4 
1.1.2. Mục tiêu giáo dục cao đẳng. .....................................................................4 
1.1.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng.................................................................4 
1.1.4. Các loại hình trường Cao đẳng .................................................................6 
1.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo ....................................................6 
1.2.1. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo. ........................................................6 
1.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo. .................................................................6 
1.2.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo .................................................................7 
1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo. ...............................................................8 
1.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học .............................................................10 
1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo......................................................18 
1.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên ..................................................................18 

1.2.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá. .............................................................20 
1.3. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo.......................................22 
1.3.1. Chất lượng đào tạo. ................................................................................22 
1.3.1.1.Khái niệm: ........................................................................................22 
1.3.1.2. Những nhân tố ảnh tới chất lượng đào tạo: ....................................24 
1.3.2. Đánh giá chất lượng đào tạo: ..................................................................25 
1.3.2.1. Khái niệm ........................................................................................25 
1.3.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng ...........25 
iii


1.3.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo ......................................31 
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN .......................................34 
2.1. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng Thủy sản. ......................................34 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .........................................................34 
2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của Trường. ........................................35 
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường......................................................................36 
2.1.4. Ngành nghề đào tạo của trường ..............................................................37 
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Thủy sản ................................................................................................................38 
2.2.1. Đánh giá người học ................................................................................38 
2.2.1.1.Đánh giá đầu vào của sinh viên.......................................................38 
2.2.1.2.Công tác quản lý, giáo dục sinh viên. .............................................40 
2.2.1.3. Công tác kiểm tra, đánh giá sinh viên. ............................................42 
2.2.1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo của trường tại các doanh nghiệp. ......45 
2.2.2. Đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên....................49 
2.2.3. Đánh giá công tác xây dựng cơ sở vật chất. ...........................................58 
2.2.4. Đánh giá về tổ chức và quản lý ..............................................................64 
2.2.5. Chương trình giáo dục ............................................................................66 

2.2.6. Đánh giá hoạt động đào tạo ....................................................................68 
2.3. Những kết luận rút ra qua phân tích thực trạng chất lượng đào tạo của trường
cao đẳng Thủy sản. ...............................................................................................75 
Chương 3: ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN .......................78 
3.1. Tính tất yếu khách quan trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng Thủy sản. ..............................................................................................78 
3.2. Những cơ hội và thách thức của trường.........................................................79 
3.2.1. Những cơ hội. .........................................................................................79 
3.2.2. Những thách thức ...................................................................................81 
iv


3.3. Đề xuất giải pháp ...........................................................................................81 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC .................................................................................................................91
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................102 

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng điểm xét tuyển nguyện vọng vào trường cao đẳng Thủy sản năm
học 2013 - 2014 .........................................................................................................39 
Bảng 2.2: Số lượng học sinh sinh viên nhập học 3 năm 2011 – 2013 .....................40 
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại rèn luyện sinh viên ........................................................41 
Bảng 2.4. Đánh giá công tác xét điểm rèn luyện của sinh viên. ...............................42 
Bảng 2.5. Đánh giá công tác quản lý sinh viên .........................................................42 
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả theo điểm trung bình cộng các khóa 4,5,6...................44 

Bảng 2.7. Đánh giá công tác thi, kiểm tra .................................................................45 
Bảng 2.8. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí..............................47 
Bảng 2.9. Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ phía
người sử dụng. ...........................................................................................................48 
Bảng 2.10. Số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên của trường tính đến
01/01/2013.................................................................................................................50 
Bảng 2.11. Thống kê, phân loại giảng viên tính đến ngày 01/01/2013 ....................52 
Bảng 2.12: Cơ cấu giáo viên theo Nghiệp vụ sư phạm .............................................52 
Bảng 2.13: Cơ cấu giáo viên theo trình độ ngoại ngữ, tin học .................................53 
Bảng 2.14. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử
dụng ngoại ngữ , tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu ..............................54 
Bảng 2.15. Đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên ........................................54 
Bảng 2.16. Thống kê, phân loại giảng viên theo trình độ, giới tính và độ tuổi ........55 
Bảng 2.17: Kết quả nghiên cứu khoa học của trường trong 3 năm .........................56 
Bảng 2.18: Thâm niên công tác của đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên .....................58 
Bảng 2.19 : Cơ sở vật chất của trường 3 năm 2011 – 2013 ......................................59 
Bảng 2.20. Đánh giá về đầu tư cho cơ sở vật chất. ...................................................62 
Bảng 2.21. Đánh giá về chất lượng phòng học lý thuyết. .........................................63 
Bảng 2.22. Đánh giá về thiết bị phòng thực hành .....................................................63 
Bảng 2.23. Đánh giá về chất lượng phòng thư viện..................................................64 

vi


Bảng 2.24. Tổng hợp đánh giá công tác tổ chức và quản lý. ....................................65 
Bảng 2.25: Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành về chương trình đào
tạo. .............................................................................................................................66 
Bảng 2.26: Đánh giá chương trình đào tạo cung cấp kỹ năng cơ bản cho người học......67 
Bảng 2.27: Kết quả tổng hợp đánh giá về chương trình đào tạo...............................68 
Bảng 2.28: Đánh giá chất lượng giáo trình, tài liệu môn học ...................................72 

Bảng 2.29: Đánh giá số lượng giáo trình, tài liệu môn học ......................................73 
Bảng 2.30: Đánh giá mức độ thỏa mãn đối với phương pháp dạy học .....................74 

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phương pháp dạy học thuyết trình ...........................................................14 
Sơ đồ 1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo. ...........................................................24 
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hành chính của trường Cao đẳng Thủy sản ....................37 
Biểu đồ 2.1: So sánh số lượng học sinh, sinh viên nhập học 3 năm 2011-2013.......40 

viii


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Phát triển giáo dục là động lực phát triển kinh tế - xã hội:
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia
khác trên thế giới, các chính phủ đểu coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Vậy tại
sao giáo dục đào tạo lại có tầm quan trọng đến chiến lược phát triển đất nước đến
vậy?
Thứ nhất: giáo dục đào tạo là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế.
Thứ hai: giáo dục đào tạo góp phần ổn định xã hội.
Thứ ba: và trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số con người.

Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, hàm
lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng; tài năng trí
tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người không phải xuất
hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu có
hệ thống. Vì vậy giáo dục hiện nay được nhìn nhận không phải là yếu tố phi sản
xuất mà là yếu tố bên trong cấu thành của nền sản xuất xã hội. Thực tiễn cho thấy
rằng không có quốc gia nào muốn phát triển mà ít đầu tư cho giáo dục. Công cuộc
chạy đua phát triển kinh tế của thế giới hiện nay là cuộc chạy đua về khoa học và
công nghệ, chạy đua về phát triển giáo dục – đào tạo. Nghị quyết hội nghị lần thứ II
Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã nhấn mạnh: Thực sự coi giáo dục – đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục – đào tạo cùng khoa học
công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu tư cho
giáo dục – đào tạo là đầu tư cho phát triển.
1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách của
trường Cao đẳng Thủy sản hiện nay.
Phân tích thực trạng và nâng cao chất lượng đào tạo đang là mối quan tâm
hàng đầu của ngành giáo dục nói chung và trường Cao đẳng Thuỷ Sản nói riêng.
Trong bài viết trên báo tuổi trẻ, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào
1


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

tạo Nguyễn Thiện Nhân đã có kết luận về chất lượng giáo dục đại học và đưa ra
nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong đó có đề cập tới việc
các trường Đại học phải tiến hành rà soát, sớm công bố tiêu chuẩn thành lập trường
đại học, trong đó phải có các chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo (những kiến thức,
kỹ năng, thái độ, hành vi cần đạt được của sinh viên).

Trường Cao Đẳng Thuỷ Sản, trước đây là trường Trung cấp Thuỷ Sản 4 đã
có bề dày 51 năm. Tuy nhiên, việc chuyển từ Trung cấp lên Cao đẳng trong những
năm gần đây nên số lượng sinh viên cao đẳng của trường cũng chưa lớn, uy tín đào
tạo cao đẳng của trường chưa cao. Mặt khác, các trường cao đẳng, đại học, trung
cấp cả công lập lẫn dân lập trong những năm gần đây được thành lập nhiều nên
lượng sinh viên đầu vào cho trường hạn chế. Vì vậy để tăng số lượng sinh viên cho
trường, cần thiết nhất trong thời điểm hiện tại là nâng cao chất lượng đào tạo. Có
như vậy uy tín của trường mới được nâng cao. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “
Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo trường Cao đẳng Thuỷ Sản”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng chất lượng đào tạo của
trường Cao đẳng Thủy sản, tìm ra và đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Thủy sản, thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực được đào tạo ở nhà trường, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo tinh thần nghị
quyết ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ II khóa VIII.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Thủy sản.
- Đối tượng nghiên cứu: các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của
trường Cao đẳng Thủy sản.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài:
Chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Thủy sản sẽ được nâng lên nếu thực
hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng đào
2


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4


tạo được đề cập trong luận văn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng đào tạo.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Thủy sản.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng Thủy sản.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: các số liệu phân tích trong 3 năm gần đây của hệ cao
đẳng và giải pháp xây dựng đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp lý luận gồm:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu, văn bản.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn gồm:
- Phương pháp quan sát thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp tổng hợp đánh giá, tổng kết.
7.3. Phương pháp bổ trợ:
Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, cấu trúc luận văn gồm ba chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng đào tạo.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng Thủy sản.
Chương 3: Đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo của
trường Cao đẳng Thủy sản.


3


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường cao đẳng
1.1.1. Vị trí hệ cao đẳng.
Hệ cao đẳng là một cấp đào tạo nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân của
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo điều 38, khoản 1, luật giáo dục
2005 của nước ta xác định: "Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba
năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành".
1.1.2. Mục tiêu giáo dục cao đẳng.
Mục tiêu giáo dục của nước ta xác định là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu của đào tạo trình độ cao đẳng là giúp sinh viên có kiến thức chuyên
môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được đào tạo.
1.1.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng.
Theo điều 6, chương I - Điều lệ trường cao đẳng - do Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành ngày 28 tháng 5 năm 2009, trường cao đẳng có những nhiệm vụ sau:
(1). Đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có

kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã hội, có khả năng
hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo được việc làm cho mình và cho xã hội.
(2). Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giao; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, triển khai nghiên cứu khoa
học; phát triển và chuyển giao công nghệ, thực hiện các loại hình dịch vụ khoa học,

4


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

công nghệ và sản xuất; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ.
(3). Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính; quản lý giảng viên, cán
bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, đảm bảo
yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(4). Đăng ký, tổ chức triển khai kiểm định chất lượng giáo dục và chịu sự quản
lý chất lượng của cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục.
(5). Tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng,
chứng chỉ theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(6). Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ
cán bộ giảng viên của trường.
(7). Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản theo quy
định của pháp luật.
(8). Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình của người học trong hoạt
động giáo dục.

(9). Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo. Chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của cán bộ, giảng viên nhà trường.
(10). Giữ gìn và phát triển những di sản văn hoá dân tộc.
(11). Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý các
cấp về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
(12). Công khai những cam kết của trường về chất lượng đào tạo, chất lượng
đào tạo thực tế của trường, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi tài chính hàng
năm của trường.
(13). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

5


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

1.1.4. Các loại hình trường Cao đẳng
Theo điều 2, chương I - Điều lệ trường cao đẳng - do Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành ngày 28 tháng 5 năm 2009, các loại hình trường cao đẳng bao gồm: trường
cao đẳng công lập và trường cao đẳng tư thục.
(1). Trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động
của trường, chủ yếu do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
(2). Trường cao đẳng tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, và kinh phí hoạt động của
trường là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
1.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo

1.2.1. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo.
1.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì hoạt động đào tạo trong mỗi nhà
trường cũng nên và cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường sức lao động để từ
đó xác định nhu cầu đào tạo cụ thể cho đơn vị mình. Việc xác định nhu cầu đào tạo bao
gồm việc xác định nhu cầu số lượng và nhu cầu chất lượng đào tạo.
Thông thường, việc xác định nhu cầu đào tạo cần phải tính toán và dựa trên các
yếu tố:
- Yêu cầu của công việc: đó là việc xác định những yêu cầu về trình độ chuyên
môn, tinh thần trách nhiệm, vai trò, nhiệm vụ của mỗi người lao động trong từng ngành
nghề cụ thể. Trên cơ sở đó xây dựng nội dung, định hướng và rút ra các phương pháp
đạo tạo phù hợp với từng ngành nghề đào tạo.
- Chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô: thông qua những định hướng phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước, dựa vào sự quy hoạch kinh tế theo vùng, miền và ngành
nghề; trên cơ sở đó xác định những ngành nghề cần được đào tạo và ưu tiên phát triển;
cấp đào tạo; số lượng lao động cần được đào tạo cho từng ngành nghề, từng địa
phương.
6


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

- Xác định đối tượng cần được đào tạo: trên thực tế, lực lượng lao động hiện
nay rất đa dạng về trình độ học vấn, do đó nhu cầu được đào tạo của họ là rất khác
nhau, tuy nhiên có thể khái quát lại thành ba nhóm: nhóm những học viên cần được
đào tạo mới, nhóm cần đào tạo lại và nhóm cần được bồi dưỡng.
+ Đối tượng đào tạo mới: là những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học,
chưa qua sản xuất hoặc đã qua sản xuất nhưng công việc không đòi hỏi về kỹ thuật.

+ Đối tượng đào tạo lại: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các tác
động của khoa học công nghệ hay của xã hội mà họ cần phải thay đổi công việc, hay
họ muốn có công việc khác phù hợp hơn.
+ Đối tượng bồi dưỡng: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các tác
động của khoa học công nghệ dẫn đến những kiến thức cũ không đủ, họ cần bổ sung
thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc đó.
Số lượng học viên cần được đào tạo theo từng nhóm đối tượng trên là rất khác
nhau và có sự thay đổi về nhu cầu theo từng thời kỳ. Do đó, việc xác định nhu cầu
đào tạo cho từng nhóm đối tượng này cần được xác định trong từng giai đoạn cụ
thể.
- Khả năng đào tạo của các đơn vị khác: đó là các đơn vị có thể nằm trên cùng
hoặc khác địa bàn nhưng đào tạo cùng ngành nghề mà nhà trường đang đào tạo hoặc
xắp đào tạo. Do đó cần phải so sánh năng lực đào tạo của các đơn vị đó với đơn vị
mình để xác định nhu cầu đào tạo của đơn vị mình.
- Trình độ kiến thức hiện tại của nguồn nhân lực: do các đối tượng cần được
đào tạo có thể là đào tạo mới, đào tạo lại hoặc cần được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,
do đó nhà trường cần đánh giá được số lượng học viên của mỗi nhóm đào tạo để từ đó
xây dựng chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu
về chất lượng đào tạo của từng nhóm đối tượng.
1.2.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yêu cầu
giáo dục toàn diện mà học sinh phải đạt được sau khi tốt nghiệp. Vì vậy việc xác định
mục tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình đào
7


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4


tạo. Nó giúp giáo viên xác định phải dạy gì? đến mức độ nào? từ đó lựa chọn phương
pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học tập của học
sinh. Nó giúp cho học sinh biết mình phải học những gì để có thể làm được những việc
sau khi học xong.
Các căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo:
- Định hướng mục tiêu đào tạo quốc gia
- Quy chế xây dựng mục tiêu đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
thương binh và xã hội.
- Đặc điểm chuyên môn ngành nghề.
- Mục tiêu chung của Nhà trường.
- Các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tài liệu học tập, hoạt
động quản lý...
Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề đào tạo có những đặc thù khác nhau nên có
những mục tiêu cụ thể khác nhau. Thông thường mục tiêu đào tạo bao gồm:
- Mục tiêu về phẩm chất chính trị.
- Mục tiêu về nhân cách đạo đức.
- Mục tiêu về kiến thức.
- Mục tiêu về kỹ năng, trình độ cần phải đạt được.
- Mục tiêu về sức khỏe.
Các tiêu chuẩn của mục tiêu:
- Thích đáng (hợp với thực tế, yêu cầu khách quan)
- Thực hiện được.
- Đo được.
- Đánh giá được (có chuẩn để đánh giá)
1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo là các môn học hay các chuyên đề được đưa vào giảng
dạy nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho học viên. Nội dung chương trình đào
tạo là yếu tố quan trọng nhất trong giáo dục đào tạo.

8



HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

Nội dung đào tạo trong toàn khóa học ở mỗi trình độ của từng ngành đào tạo
được thể hiện thành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào
tạo lại do các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung của bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian
đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành;
giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.
Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
Mỗi khối kiến thức gồm hai nhóm học phần:
- Nhóm học phần bắt buộc: gồm những học phần chứa đựng nội dung kiến
thức chính yếu của ngành đào tạo và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
- Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung
cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường để tích lũy đủ số
học phần quy định.
Quá trình thiết kế chương trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học: Nội dung chương trình phải đảm bảo tính chính
xác, cơ bản, hiện đại của hệ thống các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong các lĩnh
vực khoa học công nghệ.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Nội dung chương trình phải phù hợp với trình độ
phát triển thực tế và dự báo phát triển kỹ thuật - công nghệ của các lĩnh vực sản
xuất, dịch vụ của đất nước. Mặt khác phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và
con người (giáo viên) để đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính vừa sức: Nội dung chương trình phải phù hợp với đối tượng

tuyển sinh, với yêu cầu, mục tiêu đào tạo và các điều kiện đảm bảo khác.
- Đảm bảo tính hệ thống: Nội dung chương trình phải có cấu trúc hợp lý, có
sự kết hợp hài hòa giữa logic của tri thức khoa học với logic sư phạm.
- Đảm bảo tính liên thông: Nội dung chương trình cần thiết kế sao cho tạo ra
được khả năng liên thông giữa các bậc học, ngành học để cho người học có thể học
9


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

lên cao hơn hay học thêm ngành nghề khác một cách thuận lợi và khi học lên bậc
học cao hơn người học không phải học lại những nội dung đã học ở bậc học thấp.
- Đảm bảo tính đa kênh thông tin: Nội dung, chương trình đào tạo phải được
chon lọc từ nhiều kênh thông tin như từ các tài liệu khoa học- công nghệ trong và
ngoài nước, từ kinh nghiệm thực tiễn sản xuất và đời sống.
Nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học:
- Phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Đảm bảo tính toàn diện và cân đối của giáo dục, tức là nội dung dạy học
phải đảm bảo cho người học phát triển mọi mặt nhân cách, phát triển thể lực một
cách hài hòa.
- Đảm bảo học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất và thực
nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị, hoạt động nội khóa kết hợp với ngoại
khóa.
- Đảm bảo tính thống nhất trong cả nước đồng thời phải tính đến đặc điểm
riêng của từng địa phương, từng vùng, phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và giới
tính của người học, phải thích hợp với điều kiện giảng dạy, học tập của nhà trường.
Vì nội dung đào tạo là yếu tố quan trọng trong giáo dục đào tạo nên để có
được một nguồn nhân lực đủ lớn về quy mô, đảm bảo về chất lượng, phù hợp với xu

hướng phát triển chung thì bắt buộc các trường phải chú trọng đến công tác đổi mới
trong xây dựng chương trình đào tạo; trong đó bao hàm sự đổi mới về phương pháp
xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy.
1.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là hoạt động có mục đích rõ ràng của giáo viên nhằm
truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu và
phát triển một cách tốt nhất khả năng của họ.
Thực tế quá trình đào tạo là sự kết hợp của hai quá trình: dạy và học. Do đó,
lựa chọn phương pháp đào tạo là sự phối hợp giữa phương pháp dạy và phương
pháp học, đây cũng là yếu tố quan trọng của quá trình dạy học và giữ vai trò quyết
định đối với chất lượng đào tạo.
10


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

Tuy nhiên, trong hoạt động đào tạo lại bao gồm nhiều môn học và nhiều cấp
học khác nhau. Có thể chia các môn học thành hai loại: môn học lý thuyết và môn
học thực hành. Do mỗi loại môn học này có đặc thù riêng nên buộc người giáo viên
phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy và phương pháp học có tính độc lập tương đối với nhau:
phương pháp dạy là phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, phương pháp điều
khiển quá trình nhận thức và giáo dục học sinh. Còn phương pháp học là phương
pháp nhận thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để tự phát triển. Tuy nhiên chúng
được thực hiện trong cùng một nội dung, với cùng một mục đích, cho nên hai
phương pháp này phải phối hợp thống nhất với nhau dưới sự chỉ đạo của phương
pháp dạy.

- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của người giáo viên nên bao
giờ cũng chứa đựng nhiều dấu ấn chủ quan của người giáo viên. Phương pháp dạy
thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, nó có tính khoa học trong nội
dung, kỹ thuật trong thao tác và nghệ thuật trong thể hiện.
- Phương pháp dạy học luôn gắn chặt với mục đích dạy học. Phương pháp
dạy học phục vụ cho mục đích môn học, bài học, giáo dục tính sáng tạo, lòng kiên
trì, thúc đẩy sự hứng thú học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học chứa
đựng yếu tố phương pháp giáo dục. Chính mục đích giáo dưỡng, mục đích giáo dục
và mục đích phát triển trí tuệ trong từng bài học chỉ dẫn việc lựa chọn phương pháp
dạy và phương pháp học cho phù hợp.
- Việc dạy học bao giờ cũng thực hiện theo nội dung. Nội dung dạy học quy
định phương pháp dạy học. Mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức, mỗi
loại kỹ năng đều đòi hỏi một phương pháp dạy và phương pháp học cụ thể.
- Phương pháp dạy học hiện đại cần có phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ.
Phương tiện là công cụ phục vụ cho phương pháp đạt tới kết quả cao. Lựa chọn
phương pháp sẽ gắn liền với việc lựa chọn và sử dụng một hoặc một vài phương
tiện. Vì vậy theo yêu cầu của phương pháp mà người thầy phảI nghiên cứu để thiết
11


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

kế, chế tạo, mua sắm phương tiện dạy học cho thích hợp.
- Mỗi bài dạy đòi hỏi nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp bao gồm nhiều
thao tác, cho nên dạy học bao giờ cũng là sự phối hợp một hệ các phương pháp với
nhiều thao tác. Việc lựa chọn hợp lý và sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp
dạy học đó chính là nghệ thuật sư phạm.
Tóm lại, phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp

của giáo viên và học sinh. Trong đó các phương pháp dạy chỉ đạo các phương pháp
học giúp học sinh tự giác, tự lực, tích cực, chủ động chiếm lĩnh hệ thống kiến thức
khoa học, hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng hoạt động bao gồm cả kỹ năng
nhận thức, kỹ năng sáng tạo và kỹ xảo thực hành.
Phương pháp dạy học có chức năng:
- Giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở các mức độ từ thấp
đến cao: lĩnh hội, nhận biết, tái hiện, kỹ năng, vận dụng.
- Đảm bảo cho người học phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là
năng lực tư duy độc lập, sáng tạo (là sự kết hợp của năng lực nhận thức, năng lực
hành động). Chức năng này phản ánh mặt tích cực của phương pháp dạy học giúp
người học phát triển trí thông minh, năng lực thích ứng cao, linh hoạt trước các tình
huống mới, phức tạp.
Tùy thuộc vào đối tượng học viên, mục tiêu và nội dung chương trình đào
tạo, cơ sở vật chất, loại hình đào tạo mà chúng ta sử dụng phương pháp hoặc nhóm
các phương pháp đào tạo khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và kết quả đào tạo
mong muốn. Hệ thống các phương pháp đào tạo bao gồm một số phương pháp cơ
bản sau đây:
* Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để truyền đạt nội dung
học tập cho người học một cách có hệ thống. Còn người học thì có nhiệm vụ nghe,
nhìn, ghi chép và nhớ lại - tái hiện. Trong phương pháp thuyết trình lại chia thành
ba phương pháp thành phần: giảng thuật - giảng giải - giảng diễn.

12


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4


- Giảng thuật: là phương pháp dùng lời có chứa đựng những yếu tố trần
thuật, tường thuật, mô tả theo đúng các đặc điểm hay diễn biến của sự vật, hiện
tượng, sự kiện đã diễn ra trong thực tế.
+ Ứng dụng: hay dùng để dạy các đối tượng cụ thể, thực tế như quy trình
công nghệ, bản vẽ, sơ đồ, mô hình, vật thật, sự kiện, hiện tượng cụ thể.
- Giảng giải (giải thích): là dùng luận cứ, những hiện tượng có thật để chứng
minh cho một nguyên tắc, quy tắc, định lý, định luật, công thức, thuật ngữ, mệnh
đề.
Giảng giải thường chứa đựng các yếu tố suy luận, phán đoán và có tiềm năng
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Giảng diễn (diễn giảng): là trình bày một nội dung hoàn chỉnh mang tính
phức tạp, trìu tượng và khái quát một thời gian dài.
+ Ứng dụng: khi dùng phương pháp dạy học này người dạy thường viết dàn
ý lên bảng, nêu lên những nội dung cốt lõi của bài, sau đó đào sâu, mở rộng, liên hệ
thực tiễn và đưa thêm lời bình luận, quan điểm của mình. Cuối cùng tóm tắt kết
luận vấn đề có tính khái quát cao.
Nhìn chung ba phương pháp dạy học trong thuyết trình đều theo một logic
nhất định, các bước tiến hành như sau:
- Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận vấn đề:
+ Đặt vấn đề: thường thông báo dưới dạng chung nhất nhằm gây sự chú ý
ban đầu của học sinh, tạo tư thế bắt đầu vào công việc.
+ Phát biểu vấn đề: người dạy đưa ra các vấn đề cụ thể, khoanh vùng nghiên
cứu, đưa học sinh vào hoàn cảnh sẵn sàng, chấp nhận vấn đề, có nhu cầu, mong
muốn giải quyết.
+ Giải quyết vấn đề: thầy/ trò giải quyết vấn đề theo hai logic phổ biến là
quy nạp hay diễn dịch.
+ Kết luận vấn đề: là lúc kết thúc công việc nghiên cứu, người dạy tóm tắt
những nội dung cốt lõi, cơ bản dưới dạng khái quát hóa, đồng thời gây ấn tượng
mạnh mẽ cho người học, làm cho họ khó quên.
13



HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

Phương pháp thuyết trình: lời nói của giáo viên ngắn gọn, dễ hiểu, giàu hình
tượng là hết sức quan trọng.
Sơ đồ 1.1. Phương pháp dạy học thuyết trình

Người học

Khách
Khách
thểthể

Người dạy
Phương pháp thuyết trình có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Dễ thực hiện đối với giáo viên vì có thể tiến hành ngay cả khi không có
một phương tiện dạy học nào.
- Giúp người học nắm được tri thức một cách có hệ thống và hoàn chỉnh.
- Ở một mức độ nhất định, phương pháp thuyết trình có khả năng kích thích
tích cực đến tư duy và năng lực chú ý của người học.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên làm chủ được thời gian đối với việc
truyền thụ tri thức và tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của người học thông
qua giọng nói và phong cách sư phạm của mình.
Nhược điểm:
- Làm người học luôn ở thế bị động tiếp thu kiến thức.
- Giáo viên không thể nắm được mức độ nắm bắt tri thức của người học.

* Phương pháp đàm thoại.
Đàm thoại thực chất là phương pháp trong đó thầy đặt ra một hệ thống các
câu hỏi để trò lần lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại giữa thầy - trò, trò trò dưới sự chỉ đạo của thầy.
Qua quan hệ hỏi - đáp, trò lĩnh hội được nội dung dạy học. Như vậy hệ thống
câu hỏi - đáp là nguồn cung cấp và lĩnh hội tri thức.
Phương pháp đàm thoại được chia thành ba nhóm sau:
14


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

- Đàm thoại tái hiện: thầy đặt câu hỏi, trò nhớ lại và trả lời trực tiếp sao cho
đầy đủ ý mà câu hỏi đặt ra.
- Đàm thoại giải thích minh họa: là giải thích một thuật ngữ, mệnh đề, công
thức, định lý, hay vấn đề nào đó, trong đó kèm theo ví dụ minh họa, chứng minh.
- Đàm thoại tìm kiếm: là xây dựng hệ thống câu hỏi và trả lời câu hỏi theo
hình thức nêu vấn đề. Theo đó, mỗi nội dung người dạy chia thành những vấn đề
dưới dạng câu hỏi, mỗi câu chứa đựng một vấn đề. Khi lên lớp người dạy nêu tên
bài, thông báo mục tiêu bài học cho người học sinh định hướng, nêu từng đề mục,
đặt câu hỏi trước lớp, để học sinh suy nghĩ, gợi ý học sinh trả lời từng câu hỏi, thầy
đi đến tổng kết và đưa ra sự trả lời đúng để học sinh nắm vững và có độ tin cậy.
Những nội dung học được người học đưa vào tiềm thức của bản thân họ (lưu trữ).
Yêu cầu đối với việc đặt câu hỏi:
- Xác định mục tiêu câu hỏi.
- Mỗi câu hỏi chỉ chứa đựng một vấn đề.
- Câu hỏi soạn ngắn gọn dễ hiểu, sát với trình độ phát triển của học sinh.
Phương pháp đàm thoại có những ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: kích thích học sinh tích cực tư duy, rèn luyện năng lực diễn đạt,

tập trung chú ý. Giáo viên kịp thời phát hiện những thiếu sót của học sinh để bổ sung.
- Nhược điểm: phương pháp đàm thoại dễ gây mất thời gian, ảnh hưởng tới
kế hoạch dạy học.
*Phương pháp làm việc với sách (giáo trình, tài liệu tham khảo)
Sách và tài liệu là nguồn tri thức rất phong phú (đặc biệt là sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu tham khảo). Nó giúp người học mở rộng những tri thức thu nhận
được qua các bài giảng của giáo viên, tự luyện tập nhờ các bài tập và tự kiểm tra
bằng các câu hỏi được nêu trong sách giáo khoa. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy,
phải luôn có sự kết hợp việc giáo viên giảng bài với việc tự học của học sinh theo
sách và tài liệu.
Việc dạy học với sách và tài liệu có thể thực hiện qua hai quá trình:
- Đọc ở trên lớp: Căn cứ vào mục tiêu bài, người dạy định trước cho người
15


HV: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp: 2011B QTKD4

học khi lên lớp đọc những nội dung cần đọc, họ đọc có thể hiểu được. Hướng dẫn
đọc - khái quát hóa - báo cáo trước lớp - thầy tổng kết - kết luận - học sinh ghi tóm
tắt vào vở theo cách ghi của riêng mình.
- Đọc ở nhà: Người dạy hướng dẫn cho người học đọc những phần nội dung
sẽ giảng cho lần sau. Trên cơ sở mục tiêu bài để hướng dẫn cho đọc (nội dung trong
sách, tạp chí, bản vẽ, sổ tay kỹ thuật,…), đọc xong ghi thành đề cương, đánh dấu ở
đề cương những điều chưa hiểu, khi lên lớp hỏi thầy, trao đổi với bạn, sau đó thầy
tổng kết - kết luận. Người học trên cơ sở đó hoàn thiện đề cương của mình.
Ngày nay, vấn đề mở rộng phạm vi học tập của học sinh theo sách và tài liệu
tham khảo được xem như là một loại phương tiện để học sinh độc lập thu nhận các
kiến thức và trang bị cho họ năng lực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Nhiệm vụ của

giáo viên khi sử dụng phương pháp này hướng dẫn người học những quy tắc làm
việc với tài liệu như phương pháp đọc, tra cứu, lập dàn ý, làm đề cương, ghi tóm tắt.
* Nhóm các phương pháp trực quan.
- Trình bày mẫu: là phương pháp tiến hành bằng thị phạm của người dạy và
làm thử của người học trước khi cho họ luyện tập để hình thành kỹ năng nghề.
- Hướng dẫn học sinh quan sát: trong khi truyền đạt nội dung dạy, để người
học hiểu cần huy động nhiều giác quan để nắm vững nội dung học. Muốn vậy người
dạy cần bổ sung vào quá trình dạy - học những bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu, mô hình,
vật thật, phim chiếu,…
Giáo viên thường tiến hành giới thiệu bằng hai con đường diễn dịch hay quy
nạp nêu bật lên đối tượng quan sát.
Giao cho học sinh nghiên cứu trước, khi đưa ra thầy chỉ đạo, học sinh quan
sát, tổng kết, kết luận.
- Tự quan sát của học sinh:
Phương pháp này giáo viên áp dụng sẽ làm tăng khả năng tự vận động của
học sinh trong quá trình nắm vững tri thức, rèn luyện óc quan sát.
Đối tượng quan sát của học sinh: bản vẽ, mô hình, vật thật, tranh ảnh,…
Giáo viên cung cấp cho học sinh cách quan sát, trình tự quan sát, quan sát cái gì
16


×