Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH





BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TẠI TỈNH BẮC KẠN

Mã số: B2009 – TN06 - 01





Chủ nhiệm: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN








THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TẠI TỈNH BẮC KẠN

Mã số: B2009 – TN06 - 01

Chủ nhiệm: PGS.TS. Trần Chí Thiện
Nhóm nghiên cứu: PGS.TS. Đỗ Quang Quý
TS. Nguyễn Thị Gấm
TS. Trần Quang Huy
ThS. Hoàng Thị Huệ
ThS. Trần Thị Bích Thủy
ThS. Tạ Việt Anh
CN. Nguyễn Thị Thu Hà
Đơn vị phối hợp chính: Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Bắc Kạn







THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***

GIẢI TRÌNH NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA HỘI ĐỒNG
NGHIỆM THU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

I. Thông tin chung
* Tên đề tài: " Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
tại tỉnh Bắc Kạn"
* Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Trần Chí Thiện
* Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện
PGS.TS. Đỗ Quang Quý
TS. Nguyễn Thị Gấm
TS. Trần Quang Huy
ThS. Hoàng Thị Huệ
ThS. Trần Thị Bích Thủy
ThS. Tạ Việt Anh
CN. Nguyễn Thị Thu Hà
II. Những ý kiến đóng góp và phần giải trình
* Ý kiến đóng góp 1: Cần bổ sung tóm tắt kết quả nghiên cứu bằng Tiếng
Việt và Tiếng Anh.

Giải trình: Nhóm nghiên cứu đã bổ sung tóm tắt kết quả nghiên cứu bằng
Tiếng Việt và Tiếng Anh.
* Ý kiến đóng góp 2: Chỉnh sửa lỗi chính tả, làm theo đúng quy định của
Đại học Thái Nguyên.
Giải trình: Nhóm nghiên cứu đã rà soát lại và chỉnh sửa lỗi chính tả, làm
theo đúng quy định của Đại học Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011
Chủ tịch hội đồng nghiệm thu
đề tài NCKH cấp Bộ



TS. Nguyễn Thanh Minh
TM. Nhóm nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài



PGS.TS Trần Chí Thiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn tại tỉnh Bắc Kạn
- Mã số đề tài: B2009 – TN06 - 01
- Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Trần Chí Thiện, ĐT: 0989- 291-958
- Email:
- Cơ quan chủ trì: Đại học Thái Nguyên
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian thực hiện: 24 tháng (Tháng 1/2009 - 12/2010)
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng
huy động vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển khu vực nông nghiệp, nông
thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về đầu
tư nước ngoài.
- Phân tích được hiện trạng thu hút đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp
nông thôn tỉnh Bắc Kạn; những ưu, nhược điểm của môi trường đầu tư và
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh.
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản để cải thiện môi trường và chính
sách đầu tư, qua đó nâng cao khả năng thu hút đầu tư nước ngoài cho lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn Bắc Kạn.
3. Nội dung chính
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Khảo sát, thu thập thông tin và phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của vùng nghiên cứu.
- Xây dựng phiếu điều tra khảo sát doanh nghiệp
- Điều tra, lấy ý kiến của các chủ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó
thu thập được những đánh giá mang tính khách quan và đa chiều về môi

trường đầu tư của tỉnh.
- Xử lý số liệu.
- Phân tích môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Kạn
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc đầu tư vào tỉnh Bắc Kạn của
các doanh nghiệp, nhà đầu tư bằng phương pháp phân tích nhân tố và vận
dụng Thang đo Likert.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Bắc Kạn.
- Đăng báo kết quả nghiên cứu.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

SUMMARY OF RESEARCH RESULTS

1. General Information:
- Project tittle: Analysis of the current situation and some solution
suggestions to strengthen the foreign investment attraction to rural and
agricultural sector in Bac Kan province.
- Code: B2009 – TN06 - 01

- Project Director: Assoc. Prof, Dr. Tran Chi Thien, Cell phone: 0989- 291-958
- Email address:
- Managing institution: Thai Nguyen University
- Co-ordinating institution: The Department of science and technology
of Bac Kan province.
- Duration: 24 months (from January 2009 to December 2010)
2. Objectives
2.1. General objectives
The general objective of this research is to propose some solutions to
enhance the capability of attracting the foreign investment for the
development of the rural and agricultural sector in Bac Kan province as well
as to contribute to the socio-economic development of the province.
2.2. Specific objectives
- Review of the theories and background of foreign investment.
- Analyze the attraction of the foreign investments to the rural and
agricultural sector in Bac Kan province; Advantages and disadvantages of
investment environment; Policies for the foreign investment attraction of the
province.
- Propose some solutions to improve investment environment and
investment policies; Based on that, enhance the capability of attracting the
foreign investment to the rural and agricultural sector of Bac Kan province.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3. Main tasks/contents
- Review literature
- Survey and collect information on natural and socio-economic
conditions in the study area.
- Design Questionnaire.
- Conduct the survey, collect views and opinions of the leaders of firms

in Bac Kan about investment environment of this province.
- Data entry and data analysis.
- Analyze the investment environment of Bac Kan province.
- Analyze the foreign investment situation to the rural and agricultural
sector in Bac Kan province.
- Using factor analysis method and Likert scale to analyze the factors
which affect to the investment of firms to Bac Kan province.
- Propose some basic solutions to attract more foreign investments to the
rural and agricultural sector in Bac Kan province.
- Report and publish.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Bố cục của của đề tài 2
CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư 3
1.1.2. Khái niệm, các hình thức đầu tư quốc tế 3
1.1.3. Đặc điểm của các hình thức đầu tư nước ngoài 4
1.1.4. Các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài 6
1.1.5. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu 14
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài ở một số nước trên thế
giới 14

1.2.2. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam 17
1.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 21
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu 21
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 21
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 25
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÖT ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn 27
2.1.1. Vị trí địa lý 27
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 27
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 31
2.2. Phân tích môi trường đầu tư tỉnh Bắc Kạn 38
2.2.1. Phân tích SWOT về đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Bắc Kạn 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển nông nghiệp, nông thôn Bắc Kạn
2.2.3. Đánh giá môi trường đầu tư tỉnh Bắc Kạn 43
2.2.4. Đánh giá những chính sách ưu đãi và những hỗ trợ trong quá
trình đầu tư của tỉnh Bắc Kạn 56
2.3. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Kạn 58
2.3.1. Tình hình đầu tư vào tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 – 2009 58
2.3.2. Thực trạng thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
tỉnh Bắc Kạn 60
2.3.3. Thực trạng thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Kạn 63
2.3.4. Phân tích nguyên nhân thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Kạn còn hạn chế 64
2.4. Ứng dụng mô hình hồi quy phân tích nhân tố 66
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP THU HÖT ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN 69
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2011 – 2020 69
3.1.1. Phát triển nông, lâm, thủy sản 69
3.1.2. Phát triển tiểu thủ công nghiệp 69
3.1.3. Phát triển thương mại - dịch vụ nông thôn 69
3.1.4. Phát triển du lịch 69
3.2. Định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 – 2015 70
3.2.1. Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 70
3.2.2. Đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức 70
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Kạn 71
3.3.1. Giải pháp thu hút vốn FDI 71
3.3.2. Giải pháp thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ODA
:
Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển
chính thức)
FDI

:
Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
NGO
:
Non-governmental organization (Tổ chức phi chính phủ)
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
USD
:
Đô la Mỹ
ĐTNN
:
Đầu tư nước ngoài
KHĐT
:
Kế hoạch đầu tư
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNN
:
Cụm công nghiệp
KCN
:
Khu công nghiệp
AFTA
:
ASEAN Free Trade Area(Khu vực mậu dịch tự do)
WTO

:
Tổ chức thương mại thế giới
N-L-TS
:
Nông - lâm - Thủy sản
Cty
:
Công ty
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
CTCP
:
Công ty cổ phần
LD
:
Liên doanh
GT TSCĐ
:
Giá trị tài sản cố định
ĐKĐT
:
Đăng ký đầu tư
CC
:
Cơ cấu
SL
:
Số lượng
Ng

:
Người
FPI
:
Foreign Portfolio Investment (Đầu tư gián tiếp
nước ngoài)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép trong năm
2009 phân theo ngành kinh tế 18
Bảng 1.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp phân theo địa phương.19
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của tỉnh Bắc Kạn 32
Bảng 2.2: Chất lượng nguồn lao động của tỉnh Bắc Kạn 33
Bảng 2.3: Tổng sản phẩm nội tỉnh giai đoạn 2006- 2009 theo giá thực tế 36
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế 37
Bảng 2.5: Phân tích SWOT về đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.6: Đất đai tỉnh Bắc Kạn qua 3 năm 2007 – 2009 39
Bảng 2.7: Đánh giá tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp của Tỉnh 41
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của Tỉnh 43
Bảng 2.9: Đánh giá chất lượng cung cấp thông tin về lĩnh vực thu hút
đầu tư của tỉnh Bắc Kạn 44
Bảng 2.10: Đánh giá chất lượng cung cấp thông tin thị trường do các
cơ quan của tỉnh Bắc Kạn cung cấp 46
Bảng 2.11: Đánh giá chất lượng hỗ trợ xúc tiến thương mại do cơ quan
tỉnh Bắc Kạn tiến hành 47
Bảng 2.12: Đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng và môi giới

lao động của tỉnh Bắc Kạn 48
Bảng 2.13: Khó khăn của doanh nghiệp trong đăng ký đầu tư 50
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá đánh giá sự hỗ trợ của chính quyền trong quá
trình xây dựng dự án đầu tư 51
Bảng 2.15: Đánh giá khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu của nhà đầu tư 52
Bảng 2.16: Sự cần thiết phải có mối quan hệ trước với các cơ quan quản
lý để giải quyết công việc được thuận lợi 53
Bảng 2.17: Mức độ thường xuyên trao đổi giữa chính quyền và doanh
nghiệp về thay đổi chính sách, pháp luật 56
Bảng 2.18: Sức hấp dẫn của chính sách ưu đãi đầu tư tỉnh Bắc Kạn 57
Bảng 2.19: Nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Bắc Kạn 59
Bảng 2.20: Kết quả thu hút FDI tỉnh Bắc Kạn theo hình thức đầu tư 61
Bảng 2.21: Tình hình hoạt động của các dự án FDI năm 2009 61
Bảng 2.22: Kết quả hoạt động của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp
nông nghiệp tại Bắc Kạn năm 2009 62
Bảng 2.23: Các dự án NGO trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008 - 2010 63
Bảng 2.24: KMO and Bartlett's Test 67
Bảng 2.25: Kết quả phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Dòng vốn FDI theo các nhóm nền kinh tế, 2006 - 2009 15
Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn năm 2009 29
Biểu đồ 2.2: Đánh giá tiềm năng phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn 41
Biểu đồ 2.3: Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn 43
Biểu đồ 2.4: Đánh giá chất lượng cung cấp thông tin về lĩnh vực đầu tư 45
Biểu đồ 2.5: Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin thị trường 46
Biểu đồ 2.6: Đánh giá chất lượng xúc tiến thương mại của tỉnh Bắc Kạn 47
Biểu đồ 2.7: Đánh giá chất lượng hỗ trợ tuyển dụng và môi giới lao động 49

Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ khó khăn trong thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư 50
Biểu đồ 2.9: Đánh giá mức độ hỗ trợ của chính quyền trong xây dựng dự án 51
Biểu đồ 2.10: Đánh giá khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu 53
Biểu đồ 2.11: Sự cần thiết phải có mối quan hệ trước với cơ quan quản lý 54
Biểu đồ 2.12: Nhận định về chi phí ngoài của doanh nghiệp 54
Biểu đồ 2.13: Nhận định về mức độ giải quyết công việc khi có chi phí ngoài 55
Biểu đồ 2.14: Đánh giá mức độ trao đổi giữa chính quyền và doanh nghiệp 56
Biểu đồ 2.15: Đánh giá chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Bắc Kạn 57
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu vốn đầu tư khu vực nhà nước tỉnh Bắc Kạn năm 2009 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, điều
kiện cần thiết và cực kỳ quan trọng là thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong
nước cũng như nước ngoài. Đảng ta xác định vốn trong nước là quyết định,
nhưng vốn đầu tư nước ngoài cũng có vai trò hết sức quan trọng. Trong những
năm qua, đầu tư nước ngoài đã đóng góp một nguồn vốn quan trọng cho phát
triển đất nước. Đầu tư nước ngoài còn mang lại các công nghệ hiện đại và những
kinh nghiệm quản lý tiến tiến của các nước phát triển. Đầu tư nước ngoài đã tạo
ra sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong nhiều lĩnh vực
như: sản xuất công nghiệp, du lịch xây dựng cơ sở hạ tầng…và tạo ra diện
mạo mới cho nhiều địa phương như: Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền
Đông Nam bộ, Hà Nội và nhiều tỉnh đồng bằng Sông Hồng…
Bắc Kạn là một trong những tỉnh miền núi nghèo nhất Việt Nam, nằm sâu
ở trung tâm vùng núi Việt Bắc, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện kinh tế-xã hội
còn rất khó khăn, nguồn nhân lực còn hạn chế, nguồn vốn đầu tư hạn hẹp. Các cơ
sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ bé với thiết bị và công nghệ lạc

hậu, trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Đặc biệt, trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trình độ sản xuất còn lạc hậu, manh mún, còn
nặng về tự cung tự cấp… Do vậy, việc thu hút vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư
nước ngoài nói riêng là một vấn đề rất cấp thiết, là một chìa khóa quan trọng cho
sự phát triển. Làm thế nào để thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp,
nông thôn nói riêng là một câu hỏi lớn cần phải giải đáp. Xuất phát từ thực tế đó,
chúng tôi chọn đề tài: " Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn tại tỉnh Bắc Kạn" để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động
vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về đầu
tư nước ngoài.
- Phân tích được hiện trạng thu hút đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp
nông thôn tỉnh Bắc Kạn; những ưu, nhược điểm của môi trường đầu tư và
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh.
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản để cải thiện môi trường và chính
sách đầu tư, qua đó nâng cao khả năng thu hút đầu tư nước ngoài cho lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Xuẩt phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu là đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Bắc Kạn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên lĩnh vực nông nghiệp và trên địa bàn nông
thôn tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn 2007 – 2009 và số liệu sơ
cấp năm 2010.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu môi trường và chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh. Từ đó đề ra được một số giải pháp cơ bản nhằm tăng
cường thu hút đầu tư nước ngoài vào Bắc Kạn, nhất là vào khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
4. Bố cục của của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục cùng các trang danh mục
khác, đề tài được trình bày thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tại tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Theo từ điển kinh tế học hiện đại thì đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là
sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm
đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này

thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao
động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn
đầu tư [8].
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật, của người dân). Các kết
quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của
xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, định nghĩa đầu tư là việc
nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật [11].
Nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động
của các tài sản và nguồn lực sẵn có
1.1.2. Khái niệm, các hình thức đầu tư quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là một hình thức của di chuyển quốc tế về vốn, trong đó
vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc
một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Thực chất, đầu tư quốc tế là sự vận động của tiền tệ và tài sản giữa các
quốc gia nhằm điều chỉnh tỷ lệ giữa các yếu tố sản xuất, tạo điều kiện cho nền
kinh tế các quốc gia phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
toàn cầu nói chung [1].

1.1.2.2. Các hình thức đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
a) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình của đầu tư quốc tế,
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn [1].
b) Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment – FPI)
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các
quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành
các hoạt động sử dụng vốn. Nói cách khác, đầu tư gián tiếp nước ngoài là một
loại hình đầu tư quốc tế mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng đối với một
tài sản đầu tư. Chủ đầu tư nước ngoài có thể đầu tư dưới hình thức cho vay và
hưởng lãi suất hoặc đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và hưởng lợi tức [1].
Đầu tư gián tiếp nước ngoài được thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau,
dưới các hình thức sau: i) Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Aid gồm viện trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi ii) cho
vay không ưu đãi, mua cổ phiếu hoặc trái phiếu [1].
1.1.3. Đặc điểm của các hình thức đầu tư nước ngoài
1.1.3.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình của đầu tư quốc tế,
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn [1].
Thực chất, FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở,
chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

loại hình đầu tư, trong đó chủ đầu tư nước ngoài tham gia đóng góp một số
vốn đủ lớn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành đối tượng đầu tư.

b. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn
pháp định, tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100%
thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua
lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để
thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
1.1.3.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài
a) Hỗ trợ phát triển chính thức
Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp, hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) có một tỷ trọng lớn và thường đi kèm với những điều kiện ưu đãi.
* Khái niệm
ODA là các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi
(cho vay dài hạn và lãi suất thấp) của các chính phủ, các tổ chức hệ thống Liên
hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế
(IMF, ADB,WB, ) dành cho các nước nhận viện trợ [ 9].
* ODA có một số đặc điểm chính sau đây:
- Vốn ODA do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp
cho các cơ quan chính thức của một nước .
- Không cấp vốn ODA cho những dự án mang tính chất thương mại, mà
chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về
tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ .
- Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

b) Viện trợ Phi Chính Phủ nước ngoài (NGO)
* Khái niệm

Viện trợ Phi Chính Phủ nước ngoài: Là nguồn vốn được sử dụng cho
các mục tiêu tài trợ nhân đạo hoặc vay cho đầu tư phát triển tùy thuộc vào
quan hệ giữa từng quốc gia và các tổ chức cấp vốn [9].
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm tổ chức phi Chính phủ hoạt động
theo các mục đích, tôn chỉ khác nhau (từ thiện, nhân đạo, y tế, tôn giáo, ).
Nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ thường nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn
quyên góp hoặc sự tài trợ của các Chính phủ.
* Một số đặc điểm chính của NGO
- Các tổ chức Phi Chính phủ cấp vốn đầu tư chủ yếu nhằm mục đích
nhân đạo, phi lợi nhuận, nó góp phần mang lại sự công bằng cho cộng đồng.
- Khác với các hình thức đầu tư nước ngoài khác, NGO ít chịu ảnh hưởng
bởi tình hình kinh tế chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Điều đó xuất phát từ
mục tiêu là hỗ trợ nhân đạo, phi lợi nhuận của các tổ chức Phi Chính phủ.
- Nguồn vốn NGO do nhà tài trợ trực tiếp cung cấp cho đối tượng nhận
viện trợ theo các dự án trong khuôn khổ hiệp định chung ký kết giữa tổ chức
Phi Chính phủ với nước nhận viện trợ. Chính phủ nước tiếp nhận thực hiện
quản lý các dự án Phi Chính phủ (NGO), tuy nhiên lại không có nhiệm vụ tiếp
nhận, phân bổ sử dụng vốn.
1.1.4. Các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài
1.1.4.1. Các nhân tố thu hút FDI
Các nhân tố thu hút FDI của một Quốc gia chính là những nhân tố tác động
trong nước vào môi trường đầu tư Quốc tế. Bao gồm những nhân tố sau:
- Hệ thống chính trị: Khi triển khai chiến lược đầu tư tại một nơi nào đó, các
nhà đầu tư nước ngoài mong muốn tại đó có một hệ thống chính trị ổn định đảm
bảo an toàn, giúp họ yên tâm trong suốt quá trình đầu tư.
- Chính sách vĩ mô trong việc tiếp nhận đầu tư quốc tế. Các chính sách này
tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài được chia làm 2 nhóm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Những tác động tích cực đến nhà đầu tư: Sự thân thiện của Chính quyền

địa phương qua các thủ tục hành chính; hệ thống dịch vụ công minh bạch; hiệu quả
và công bằng qua việc cấp giấy phép, thủ tục hải quan, thu thuế…có hiệu quả và
không tham nhũng;…
+ Những rào cản đối với hoạt động của nhà đầu tư: Mức thuế cao; Chính
sách đầu tư thiếu nhất quán; hệ thống dịch vụ công kém hiệu quả, thủ tục hành
chính rườm rà, phức tạp; những quy định cản trở hoạt động của nhà đầu tư;…
Nếu những điều kiện tác động không đủ thuận lợi, nhà đầu tư sẽ chuyển
hoạt động của mình sang nước khác.
- Nguồn lực vật chất (bao gồm tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực)
- Môi trường cạnh tranh trong nội bộ ngành.
- Sự nỗ lực của nhà đầu tư
Các nhân tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài được thống kê trong phần
Phụ lục 01.
1.1.4.2. Một số nhân tố để thu hút được vốn ODA
Trong thực tế, một nước muốn được nhận viện trợ ODA còn tùy thuộc vào
các nhân tố sau:
- Vị thế kinh tế của khu vực và quốc gia trên trường quốc tế.
- Việc cải cách chính sách nhằm tháo gỡ trở ngại trong quá trình tăng
trưởng bền vững.
- Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính hay không.
- Sự ổn định chính trị, kinh tế trong nước.
1.1.5. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của nông nghiệp
nông thôn Việt Nam
1.1.5.1. Đặc điểm, vai trò của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
a. Đặc điểm, vai trò của ngành nông nghiệp
* Đặc điểm của ngành nông nghiệp
Ngành nông nghiệp có những đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Đối tượng sản xuất của ngành là các loài sinh vật, nông nghiệp là ngành có

sự gắn bó chặt chẽ với môi trường tự nhiên. Đối tượng sản xuất của ngành là các
loại cây, con, các loài sinh vật. Mỗi loại yêu cầu một điều kiện thích hợp với nó, do
đó đòi hỏi có những cách thức riêng trong quá trình sản xuất, canh tác.
Đất đai là TLSX chủ yếu và đặc biệt. Ngành nông nghiệp gắn liền với đất
đai, trong nông nghiệp đất đai là tài sản quý giá nhất. Tuy nhiên, đất đai lại là một
TLSX có tính chất đặc biệt, không giống như các TLSX trong các ngành khác các
giàu lên cùng với quá trình sản xuất. Nó là tài sản ngày càng bị thu hẹp quy mô,
cùng với sự phát triển nhanh của xã hội loại người, của quá trình đô thị hóa thì đất
đai cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chưa kể đến việc độ màu mỡ của đất
đai đang ngày càng đi xuống, không thể canh tác được.
Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nông nghiệp là gắn với điều kiện tự
nhiên, do vậy nó gần như là phụ thuộc vào tự nhiên từ tính chất đất đai, đến
môi trường khí hậu, thời tiết… chính vì vậy, nên ngành có hạn chế rất lớn.
Ngày nay, cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thì đã có thể
hạn chế một phần nào với tự nhiên, tuy nhiên nó vẫn là yếu tố chính tác động
đến hiệu quả và kết quả của ngành làm cho đầu tư vào nông nghiệp mang tính
rủi ro cao.
Là ngành sản xuất mang tính chất mùa vụ và có chu kỳ sản xuất kéo dài.
Trong ngành nông nghiệp, mỗi loại sản phẩm chỉ sản xuất được trong một mùa
nhất định do những yêu cầu về tính chất sinh lý của nó. Hơn nữa, chu kỳ sản xuất
trong ngành nông nghiệp là kéo dài; không như các ngành khác có chu kỳ sản xuất
ngắn, chu kỳ của ngành nông nghiệp thường là 3 - 4 tháng, 1 năm hoặc thậm chí là
5 năm hay lâu hơn nữa ( cà phê, tiêu, điều, các loại cây ăn quả lâu năm…)
Do các đặc thù trên, khả năng sinh lợi trong ngành nông nghiệp là không
cao. Yếu tố này được quyết định bởi tính chất của hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Chu kỳ sản xuất dài, giá trị sản phẩm nông nghiệp không cao, sản phẩm chủ yếu là
hàng thứ cấp, giá cả không ổn định; lại phụ thuộc vào tự nhiên nên cho nên không
thể lường trước được các rủi ro do thiên tai trong kinh doanh nông nghiệp;nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


được mùa, giá cả nông sản sẽ giảm theo quy luật cung cầu, nếu mất mùa, giá tăng
nhưng tính ra nông dân cũng không được lợi do sản lượng thấp. Nếu muốn tăng
giá trị cho nông sản thì phải kéo dài chuỗi giá trị của nó, tức là gắn liền với công
nghiệp chế biến.
Bên cạnh đó, nền nông nghiệp Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng.
Nền nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp mang tính chất lạc hậu, mang tính
tự cung tự cấp do thói quen canh tác lâu đời, năng suất lao động thấp do chủ yếu là
lao động thủ công. Ruộng đất canh tác thì đang giảm đi nhanh chóng do nhiều
nguyên nhân trong đó có sự phát triển nhanh của quá trình đô thị hóa, cũng một
phần do công tác quy hoạch chưa cao. Khí hậu tự nhiên của Việt Nam lại rất khắc
nghiệt do nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, gây ảnh hưởng và tổn thất không nhỏ
cho sản xuất nông nghiệp.
Mục đích của các nhà đầu tư luôn là lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
Nhưng do đặc điểm của ngành nông nghiệp mà việc thu hút đầu tư vào ngành vẫn
còn gặp nhiều hạn chế, vốn đầu tư thu hút vào nông nghiệp Việt Nam, nhất là ở
vùng núi, có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với các ngành khác.
* Vai trò của ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân Việt Nam. Nông nghiệp Việt Nam là ngành đóng vai trò quan trọng trong tổng
sản phẩm quốc dân với tỷ lệ chiếm trong GDP ở mức cao. Sản lượng ngành nông
nghiệp không ngừng tăng trong quá trình phát triển.
Nông nghiệp là ngành thỏa mãn các nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con
người. Nông nghiệp là ngành duy nhất thỏa mãn cho nhu cầu thiết yếu nhất của
con người - nhu cầu tồn tại, và hiện nay chưa có ngành nào có thể thay thế được
vai trò này của ngành. Với Việt Nam vai trò của ngành lại càng to lớn hơn khi phải
bảo đảm an ninh lương thực cho gần 90 triệu dân.
Ngành nông nghiệp là ngành cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp
như công nghiệp chế biến. Công nghiệp chế biến là một ngành có vai trò quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


trọng, trong đó nguồn nguyên liệu chính của một số ngành này là các sản phẩm từ
nông nghiệp.
Là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Ngành
nông nghiệp có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ phục
vụ cho nhu cầu sản xuất của ngành, nhu máy móc, phân bón… và các dịch vụ
nông nghiệp khác. Ngành nông nghiệp với đặc trưng là gắn liền với đời sống nông
thôn là nguồn cung cấp lao động chính cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Cung cấp ngoại tệ thông qua xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp. Là một nước
nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp của Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng để bảo vệ môi trường sinh thái.
Do việc gắn với tự nhiên nên phát triển sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng
trong đảm bảo môi trường sinh thái. Phát triển nền nông nghiệp sạch, sử dụng đất
có hiệu quả gắn với chống lãng phí tài nguyên đất, đồng thời phát triển các nông –
lâm trường theo hướng kinh doanh trang trại sẽ góp phần cải thiện môi trường
sống và hướng tới phát triển bền vững.
Các đặc điểm của ngành nông nghiệp và tầm quan trọng của nó trong nềm
kinh tế quốc dân cho thấy nghiên cứu về giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài cho nông nghiệp, do đó, có tầm quan trọng đặc biệt.
b. Đặc điểm, vai trò của khu vực nông thôn
* Đặc điểm của khu vực nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Các hoạt động
sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông
thôn. Mật độ dân cư ở vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
So với đô thị, nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường,
trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn đô
thị. Thu nhập và đời sống vật chất của vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


Nông thôn trải ra trên địa bàn khá rộng, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện
tự nhiên, mang tính chất đa dạng về quy mô, về trình độ phát triển, về các hình
thức tổ chức sản xuất và quản lý.
* Vai trò của nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển của đất nước
Đối với nước ta hiện nay, địa bàn nông thôn càng trở nên đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển của đất nước theo hướng CNH - HĐH. Vai trò và
vị trí của nông thôn trong sự nghiệp phát triển thể hiện ở các mặt sau:
Trên địa bàn nông thôn có khoảng 70% lao động xã hội, đó là nguồn cung
cấp lao động cho các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ.
Số lao động đó nếu được nâng cao trình độ, được trang bị công cụ thích hợp sẽ góp
phần nâng cao năng suất lao động đáng kể [3].
Nông thôn chiếm khoảng 75% dân số của cả nước, đó là thị trường tiêu thụ
rộng lớn [3].
Địa bàn nông thôn nước ta là nơi sinh sống của 54 dân tộc khác nhau,
bao gồm nhiều tầng lớp, nhiều thành phần, mỗi biến động tích cực hay tiêu
cực đều sẽ tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh
quốc phòng. Sự ổn định tình hình nông thôn sẽ góp phần quan trọng bảo đảm
tình hình ổn định đất nước.
Nông thôn chứa đựng đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực
vật, rừng, biển có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng các nguồn tài nguyên, bảo đảm cho việc
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước
Cũng như đối với nền kinh tế nói chung, nguồn vốn đầu tư nước ngoài
đối với ngành nông nghiệp có vai trò rất quan trọng:
1.1.5.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam
a. Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
FDI là nguồn bổ sung vốn cho quá trình phát triển khi mà nguồn trong
nước không đủ đáp ứng nhu cầu. Đối với ngành nông nghiệp, nó lại có vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

quan trọng hơn vì là ngành do hiệu quả đầu tư thường không cao nên vốn đầu
tư xã hội ít, tích lũy nội ngành thấp.
Trong 5 năm từ năm 2002 đến 2007, tổng vốn đầu tư trong nước cho
phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam chỉ khoảng 113.116 tỷ đổng, chỉ
đáp ứng được 17% nhu cầu, và chiếm một con số khiêm tốn trong tổng đầu tư
cả nước (8.7%). Liệu có thể trông cậy vào vốn nước ngoài? Hiện nay, tỷ trọng
vốn đầu tư nước ngoài vào trong ngành nông nghiệp là chưa cao (chiếm tỷ
trọng khoảng 6,7% tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký cả nước) nhưng vẫn là
nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước nhà [25].
b. Góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, đa
dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm.
Mặc dù nguồn vốn đầu tư còn hạn chế song, các dự án FDI đã góp phần
không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản
xuất hàng hoá quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam,
trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các công nghệ mới, công
nghệ cao, có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập. Với 758 dự án FDIđã
và đang thực hiện trong nông nghiệp đã đem lại doanh thu hàng năm khoảng
312 triệu USD, xuất khẩu trên 100 triệu USD/năm và đang tăng mạnh trong
thời gian gần đây [25].
c. Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Tuy số lượng các dự án FDI đầu tư vào nông nghiệp không nhiều
(khoảng hơn 950 dự án nông nghiệp trên cả nước so với tổng 8900 dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài cả nước), tuy số vốn mỗi dự án còn hạn chế nhưng các
dự án này đã tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho khoảng 75 nghìn
lao động trực tiếp tham gia cho các nhà máy, các khu chế xuất….[25]. Mặt các,
các dự án này còn giúp hàng chục vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo nguồn
nguyên liệu thường xuyên cho dự án hoặc theo mùa vụ (trồng mía đường, khoai
mì, chè, hạt điều,…), góp phần quan trọng thực hiện công tác xoá đói, giảm

nghèo. Tính trung bình, ĐTNN vào nông nghiệp tạo ra tỷ lệ việc làm gián tiếp

×