Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận môn Pháp luật doanh nghiệp QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.55 KB, 26 trang )

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHU VỰC MIỀN TRUNG
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Pháp luật doanh nghiệp
Mã phách:………………………………….

Quảng Nam - 2023


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động giải thể
doanh nghiệp” là kết quả của q trình cố gắng khơng ngừng học hỏi và tìm tịi của
bản thân, cùng với đó là sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ. Trong suốt q trình
học mơn Pháp luật doanh nghiệp vừa qua, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến thầy TS. Vũ Văn Tính đã chỉ bảo tận tình giúp tơi có được nền tảng
kiến thức để có thể làm nên đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề
tài một cách hồn chỉnh nhất nhưng đề tài sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót mà
bản thân chưa thấy được. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để đề
tài này được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2
4. Bố cục của đề tài............................................................................................... 2
NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI THỂ
DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 4
1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 4
1.1.1. Doanh nghiệp .............................................................................................. 4
1.1.2. Giải thể doanh nghiệp ................................................................................. 4
1.2. Đặc điểm giải thể doanh nghiệp ................................................................... 5
Chương 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH .............................. 6
2.1. Hoạt động giải thể doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
2020 ....................................................................................................................... 6
2.1.1. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp ................................... 6
2.1.2. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp ...................................................... 9
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam..........16
2.2.1. Những thành công của hoạt động giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam ......16
2.2.2. Những vướng mắc, bất cập trong hoạt động giải thể doanh nghiệp ở Việt
Nam ......................................................................................................................17
2.3. Các giải pháp nhằm hồn thiện các quy định về quy trình giải thể doanh
nghiệp ở Việt Nam ..............................................................................................18
2.3.1. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng ..........19
2.3.2. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp
luật nói chung và quy định về giải thể doanh nghiệp nói riêng ..........................19
2.2.3. Xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính gắn liền với chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước ................................20
2.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chia sẻ dữ liệu trên các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành giữa các cơ quan có thẩm quyền .....................................20
2.3.5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản

lý nhà nước về giải thể doanh nghiệp................................................................... 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp là điều mà
không một chủ doanh nghiệp nào mong muốn. Tuy nhiên, trước những khó khăn
khơng thể tháo gỡ, đây là cách để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người lao
động. Giải thể chỉ sự khơng cịn hoặc làm cho khơng cịn đủ điều kiện để tồn tại như
một chỉnh thể, một tổ chức nữa.
Các vấn đề cơ bản của giai đoạn giải thể doanh nghiệp đã được quy định khá
cụ thể trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt Nam. Luật
Doanh nghiệp Việt Nam đã liên tục được cải cách theo từng giai đoạn, cụ thể: Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, Luật Công ty năm 1990, Luật Doanh
nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 và hiện
hành là Luật Doanh nghiệp năm 2020. Đây là hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam nói chung và hoạt động giải thể doanh nghiệp nói
riêng.
Hiện nay, trong tình trạng kinh tế khủng hoảng sâu và rộng trên toàn cầu, số
lượng doanh nghiệp giải thể ngày càng nhiều. Nhu cầu thực hiện thủ tục giải thể của
các doanh nghiệp tăng lên đáng kể, trong khi đó, việc thi hành pháp luật về giải thể
doanh nghiệp vẫn còn nhiều điểm vướng mắc. Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy
định pháp luật liên quan đến quy trình giải thể đóng vai trị then chốt không chỉ đối
với sự tồn vong của doanh nghiệp mà cịn là sự đảm bảo tính minh bạch và tn thủ
nghiêm ngặt với quy định của pháp luật.
Chính vì lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành về hoạt động giải thể doanh nghiệp” để làm bài thi kết thúc học
phần của mình.


1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động giải
thể doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu tổng quan về hoạt động giải thể doanh nghiệp, gồm: Khái niệm
doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; và nêu các đặc điểm giải thể doanh nghiệp
(nguyên nhân dẫn đến giải thể doanh nghiệp, điều kiện để cơ quan có thẩm quyền
cho phép giải thể doanh nghiệp, hậu quả pháp lý, thủ tục giải thể).
- Tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về hoạt động giải thể doanh nghiệp
theo Luật Doanh nghiệp 2020 và liên hệ thực tiễn việc thi hành pháp luật về giải thể
doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Từ thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về quy
trình giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Việt Nam
- Về thời gian: Từ năm 2021 đến nay (tính từ thời điểm Luật doanh nghiệp
2020 có hiệu lực thi hành)
- Về nội dung: Trong phạm vi bài tiểu luận này, tôi tập trung nghiên cứu quy
định về hoạt động giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được bố cục trong hai
2


chương như sau:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động giải thể doanh nghiệp;
- Chương 2: Thực tiễn hoạt động giải thể doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật việt nam hiện hành.

3


NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
HOẠT ĐỘNG GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Doanh nghiệp
Trong pháp luật Việt Nam, định nghĩa pháp lý về doanh nghiệp đã được quy
định tại Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990, Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp
năm 1999 mà sau đó được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh
nghiệp năm 2014 và nay lại được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14
ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 (gọi tắt là Luật Doanh nghiệp 2020). Theo
khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp được hiểu là “tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Vậy theo định nghĩa trên, một tơt chức có đầy đủ các yếu tố như tên riêng, tài
sản, trụ sở giao dịch và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh thì được gọi là doanh nghiệp. Những tổ chức thiếu một trong
các yếu tố trên không được xem là doanh nghiệp.
1.1.2. Giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục pháp lý dẫn đến chấm dứt
tồn tại của doanh nghiệp. Hậu quả của giải thể là doanh nghiệp sẽ bị xóa tên trong
sổ đăng ký kinh doanh. Khi giải thể, các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp sẽ được
giải quyết và mọi tài sản còn lại của doanh nghiệp được phân chia cho các thành

viên hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp. Các quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp
bao gồm những nội dung cơ bản là: các trường hợp và điều kiện giải thể; trình tự,
4


thủ tục giải thể; giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; hồ sơ giải thể; và các hoạt động doanh nghiệp bị cấm kể từ
khi có quyết định giải thể.
1.2. Đặc điểm giải thể doanh nghiệp
Thứ nhất, nguyên nhân dẫn đến giải thể doanh nghiệp rất đa dạng, song về cơ
bản những nguyên nhân này phụ thuộc ý chí chủ quan của chủ doanh nghiệp. Các
nguyên nhân này được thể hiện thông qua quy định về các trường hợp doanh nghiệp
giải thể.
Thứ hai, điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cho phép giải thể doanh nghiệp:
một doanh nghiệp chỉ được phép giải thể khi doanh nghiệp đó bảo đảm và thực sự
thanh toán hết các khoản nợ và thanh lý hết mọi hợp đồng đã ký kết. Điều này có
nghĩa là, doanh nghiệp giải thể trước 6 khi tiến hành chấm dứt sự tồn tại của mình
trên thị trường phải hồn thành mọi nghĩa vụ tài chính, khoản nợ mà doanh nghiệp
đã xác lập với các bên liên quan. Đây là một điều kiện tiên quyết, để cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận việc giải thể của doanh nghiệp.
Thứ ba, hậu quả pháp lý: giải thể doanh nghiệp sẽ dẫn tới việc loại trừ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp trên
thương trường bằng cách xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh. Thứ tư, chế tài pháp
lý đối với chủ doanh nghiệp và người chịu trách nhiệm quản lý điều hành doanh
nghiệp: giải thể không đặt ra vấn đề hạn chế, cấm đảm đương chức vụ điều hành
doanh nghiệp hoặc cấm thực hiện một số hoạt động kinh doanh đối với chủ doanh
nghiệp và người chịu trách nhiệm quản lý điều hành doanh nghiệp.
Thứ năm, thủ tục giải thể tuy có thể là tự nguyện song vẫn là một thủ tục mang
tính chất hành chính do cơ quan hành chính chấp thuận trong quá trình giám sát việc
giải thể doanh nghiệp (cơ quan đăng ký kinh doanh). Mục đích của hoạt động chấp

chính là nhằm đảm bảo lợi ích của các chủ nợ của doanh nghiệp.

5


Chương 2
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
2.1. Hoạt động giải thể doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2020
2.1.1. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
2.1.1.1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể
trong các trường hợp sau:
a. Giải thể tự nguyện
Giải thể tự nguyện là quyền của nhà đầu tư đối với việc rút lui khỏi thị trường
kinh doanh, một trong các nhóm quyền của quyền tự do kinh doanh, gồm các trường
hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.


Giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà khơng

có quyết định gia hạn
Trường hợp điều lệ cơng ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời
hạn hoạt động được ghi trong điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin
gia hạn hoạt động, thì cơng ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt
động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập,
hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.



Giải thể theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng

6


thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
Trong trường hợp này doanh nghiệp giải thể theo quyết định của chủ doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, của Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần. Quyết định giải thể này thể hiện
sự tự nguyện của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp của mình. Việc chủ doanh nghiệp
khơng muốn tiếp tụckinh doanh có thể bắt nguồn từ những lý do khác nhau, chẳng
hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, khơng cịn phù hợp
với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu và nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp này,
chủ doanh nghiệp có thể đi đến quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc
chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác.
Đây là quyết định hoàn tồn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp.
b. Giải thể bắt buộc
Giải thể bắt buộc do yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp
do doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện luật định, gồm các trường hợp
được quy định tại điểm c, d Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.


Công ty khơng cịn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật

này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà khơng làm thủ tục chuyển đổi loại hình

doanh nghiệp
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để công ty
tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại
hình cơng ty khác nhau: đối với cơng ty hợp danh thì phải có ít nhất hai thành viên
hợp danh, đối với cơng ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đơng, đối với cơng ty
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên phải có ít nhất 2 thành viên... Trong q
7


trình hoạt động vì một lý do nào đó mà có sự ra đi của một hoặc một số thành viên
dẫn đến cơng ty khơng cịn đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công
ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu trong thời
hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên khi số
lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù
hợp, thì cơng ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.


Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản

lý thuế có quy định khác
Khoản 2 Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp
để quyết định giải thể”. Để thành lập doanh nghiệp, người thành lập phải chuẩn bị
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh đồng thời phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, ghi nhận sự ra đời, công nhận
về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Có thể nói, Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp chính là tấm giấy “thơng hành” để doanh nghiệp có thể

tiến hành các hoạt động của mình trên thị trường cũng như xác lập các quan hệ pháp
lý với cơ quan nhà nước. Do vậy, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cũng có nghĩa là Nhà nước rút lại sự cơng nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp khơng cịn được cơng nhận về
địa vị pháp lý và khơng cịn được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể thấy, các trường hợp giải thể doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp 2020
đã khái quát khá cụ thể, giúp doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt khi nào thì được
tiến hành giải thể.
8


2.1.1.2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, “Doanh nghiệp
chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và
không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tịa án hoặc Trọng tài. Người quản
lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Điều kiện giải thể doanh nghiệp nêu trên được đưa ra để tạo cơ sở pháp lý để
chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp. Quan trọng hơn, nó cịn là cách pháp luật bảo vệ
quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người
lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại. Như vậy, dù là trường hợp tự nguyện
giải thể hay bắt buộc giải thể thì doanh nghiệp cũng phải đáp ứng điều kiện này mới
được giải thể, nếu không doanh nghiệp sẽ không thể chấm dứt hoạt động bằng thủ
tục giải thể.
Tuy nhiên, trong thực tế nguyên nhân chính dẫn đến doanh nghiệp phải đi đến
giải thể là do kinh doanh thua lỗ, thiếu vốn, không bán được sản phẩm… Do vậy,
khả năng doanh nghiệp chi trả được tất cả các khoản nợ là rất thấp, dẫn đến doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn khi muốn chấm dứt hoạt động bằng cách giải thể.
2.1.2. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
2.1.2.1. Đối với trường hợp giải thể tự nguyện

03 trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật
Doanh nghiệp 2020:
“a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà khơng có
quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên,
9


chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông
đối với cơng ty cổ phần;
c) Cơng ty khơng cịn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp;”
Các trường hợp trên sẽ được thực hiện thực hiện theo quy định dưới đây:
Bước 1: Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp (khoản 1
Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020)
Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp, trước hết doanh nghiệp cần tổ chức
họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thơng qua bởi
chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh.
Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan
đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ;
phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ
thanh lý tài sản.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng
và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; phương án xử lý các nghĩa vụ phát

sinh từ hợp đồng lao động; họ, tên, chữ ký của doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu
công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể

10


Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thơng báo cho
những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết
về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh
tốn thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết
nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải
quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức
thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh tốn các khoản nợ của cơng ty
Khoản 2 và khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người tổ
chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh tốn nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân,
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức
thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ
chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
(1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động
theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; (2) Nợ thuế; (3) Các
khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh tốn chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn
lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể
Theo quy định tại khoản 7 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 thì người đại

diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các
11


khoản nợ của doanh nghiệp. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cũng được quy định cụ thể
tại Điều 210 Luật này.
Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Khoản 3, 4, 8 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc giải thể doanh
nghiệp thực hiện như sau:
- Đối với giải thể theo hồ sơ: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị
quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại
diện của doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm
thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi
nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo
phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
- Đối với giải thể tự động: Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị
quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được
ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn
bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi cơ quan thuế sẽ phải khẩn trương thực hiện thủ tục quyết toán thuế


cho doanh nghiệp.
12


2.1.2.2. Đối với trường hợp giải thể bắt buộc
Giải thể bắt buộc là trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo Quyết định của Tòa án quy định tại Điều 209
Luật Doanh nghiệp 2020. Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp này được
thực hiện theo trình tự các bước như sau:
Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang
làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thơng báo tình trạng doanh nghiệp đang làm
thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với
việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi
nhận được quyết định giải thể của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông
báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật. (Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh
nghiệp 2020)
Bước 2: Ra quyết định giải thể và gửi quyết định này đến cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và công khai quyết
định này
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật, doanh
nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và
bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định
của Tịa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết cơng khai tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp

13



pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp
phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh tốn thì phải
đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương
án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thơng
báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh
tốn số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3: Tổ chức thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ
Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực theo thứ tự ưu tiên
sau đây: (1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người
lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; (2) Nợ thuế;
(3) Các khoản nợ khác.
Bước 4: Nộp yêu cầu giải thể doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh
nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải
thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối
của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

14



Người quản lý cơng ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại
do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
2.1.3. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Theo Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm
giấy tờ sau:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh
toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể
doanh nghiệp (nếu có).
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể
doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể khơng chính xác, giả mạo, những người nêu trên
phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được
giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ
sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2.1.4. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định kể từ khi có quyết định
giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm
thực hiện các hoạt động sau đây:

15


“a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền địi nợ;

c) Chuyển các khoản nợ khơng có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.”
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc quy định các hành vi bị cấm nêu trên là nhằm ngăn chặn phát sinh thêm
quyền và nghĩa vụ dẫn đến làm giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đồng thời,
hạn chế việc doanh nghiệp tẩu tán tài sản, trốn tránh các nghĩa vụ với các đối tác
trong quá trình hoạt động, gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể có liên quan.
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam
2.2.1. Những thành công của hoạt động giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam
Pháp luật các quốc gia nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng đều quan
tâm và xây dựng chế định về giải thể doanh nghiệp. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp
2020 đã tạo cơ sở pháp lý giúp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh một
cách hợp pháp và giảm thiểu tối đa những hệ lụy về mặt kinh tế - xã hội. Số lượng
doanh nghiệp giải thể là kết quả tất yếu của quy luật cạnh tranh, thanh lọc, đào thải
của thị trường. Những doanh nghiệp yếu kém, không đủ sức cạnh tranh sẽ bị loại bỏ

16


để thay vào đó là những doanh nghiệp mới với những ý tưởng kinh doanh mới có
chất lượng hơn.
2.2.2. Những vướng mắc, bất cập trong hoạt động giải thể doanh nghiệp ở
Việt Nam

Theo Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2023, số doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh có thời hạn là 60.200 doanh nghiệp (tăng 18,2% so với cùng kỳ
năm trước), 31.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể (tăng
28,9%), 8.800 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể (tăng 2,8%). Như vậy trung
bình mỗi tháng có 16.700 doanh nghiệp đóng cửa.
Hình 2.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, quý I/2023)
Đối mặt với nhiều khó khăn, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường (60.241
doanh nghiệp) cao hơn số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường (56.946
doanh nghiệp). Nguyên nhân của tình trạng này là do giá nguyên vật liệu nhập khẩu
tăng cao dẫn tới giá cả hàng hoá tăng, trong khi sức mua của nền kinh tế cả trong
nước và thế giới đều suy giảm, gây khó khăn về đầu ra tiêu thụ sản phẩm dẫn đến
một số doanh nghiệp có tình hình tài chính suy yếu, khơng có phương án kinh doanh
khả thi dẫn tới phải giảm bớt lao động, thậm chí phải quyết định giải thể.
 Quá trình thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những
hạn chế, vướng mắc sau đây:
17


Thứ nhất, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được điều
kiện giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 để tiến
hành thủ tục giải thể dẫn tới tình trạng doanh nghiệp không thể làm thủ tục giải thể,
hiện nay một số doanh nghiệp quá trình hoạt động kém hiệu quả dẫn tới thua lỗ,
khơng có khả năng thanh tốn các khoản nợ, công ty đã ngừng hoạt động trong một
thời gian và khơng có khả năng để tiếp tục hoạt động, tình hình tài chính lâm vào
tình trạng phá sản do số tài sản còn lại chủ yếu là nợ khó địi, tài sản có giá trị khơng
đáng kể khi số nợ phải trả quá lớn. Như vậy, trong trường hợp trên không thể áp
dụng thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp do không thể đảm bảo được nguồn tài sản
đủ để thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định. Vì vậy

để chấm dứt sự tồn tại các công ty này chỉ có thể thực hiện thủ tục phá sản.
Thứ hai, thời gian tạm ngừng hoạt động quá hạn cho phép nhưng doanh nghiệp
không tiến hành giải thể, một số công ty sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài, thời
gian tạm ngừng hoạt động đã quá hạn cho phép, thậm chí nếu gia hạn thì cũng vượt
quá thời hạn quy định cho phép đối với thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động hai
lần liên tiếp là 02 năm nhưng công ty không tiến hành thủ tục giải thể theo quy định
của pháp luật, dẫn đến thất thoát về thuế, hơn hết là quyền lợi của người lao động bị
xâm phạm.
Thứ ba, mặc dù việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước tại các địa phương
về thủ tục giải thể doanh nghiệp được đánh giá khá tốt nhưng hiện nay vẫn cịn 1 bất
cập đáng quan tâm là chưa có một quy chế liên thông, chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan nhà nước, do vậy doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục giải thể còn phải cung cấp
cùng một loại giấy tờ nhiều lần, tại nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Điều này gây
ra sự mất thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
2.3. Các giải pháp nhằm hồn thiện các quy định về quy trình giải thể
doanh nghiệp ở Việt Nam
18


2.3.1. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng
Cần tăng cường phát huy vai trò, sức mạnh, năng lực của cơ quan Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại các tỉnh, thành phố trong xây dựng, thực hiện chính sách pháp luật về
giải thể doanh nghiệp với vị trí là cơ quan chun mơn, đầu mối giúp việc cho UBND
tỉnh thực hiện hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, chú trọng nâng cao năng lực, khả năng phối hợp với các cơ quan có liên quan
như cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội, Tòa án, Hải quan…để tạo nên sức mạnh
tổng hợp trong thực hiện pháp luật giải thể doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước.
2.3.2. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành
pháp luật nói chung và quy định về giải thể doanh nghiệp nói riêng

Thơng qua các hoạt động tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật dưới
nhiều cách thức khác nhau giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn các quy định pháp
luật để rút khỏi thị trường một cách có trật tự, cũng như nâng cao được trách nhiệm
của doanh nghiệp trong vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Doanh nghiệp cần thay đổi suy nghĩ, phong cách làm việc với cơ quan nhà
nước, không nên giữ tâm lý ứng phó, ngại va chạm mà nên chủ động chia sẻ, yêu
cầu hướng dẫn khi cần thiết, hợp tác thiện chí trên cơ sở đơi bên cùng có lợi. Trong
q trình hoạt động doanh nghiệp cần có phương án tổ chức, quản lý kinh doanh
hiệu quả, không ngừng đổi mới, cải tổ bộ máy, chiến lược kinh doanh phù hợp với
tình hình thị trường. Đồng thời, phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật, tránh để rơi vào các trường hợp giải thể bắt buộc.
Về phía các cơ quan nhà nước, cần hợp tác, hướng dẫn doanh nghiệp để giúp
doanh nghiệp có thể nâng cao nhận thức về thực thi pháp luật như tổ chức các cuộc
gặp mặt, hội thảo, đối thoại, các chương trình bồi dưỡng, tập huấn cho doanh
nghiệp. Cùng với đó, cần tiếp tục đăng tải đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp trên cổng thông tin của cơ quan quản lý, giúp doanh nghiệp có
thể nắm bắt, tìm kiếm thơng tin liên quan một cách dễ dàng.
19


2.2.3. Xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính gắn liền
với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước
Việc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp hiện nay đã được thực hiện theo
cơ chế một cửa và một cửa liên thông. Do vậy, việc tổ chức thực hiện hiệu quả cơ
chế một cửa, một cửa liên thơng có ý nghĩa, tầm quan trọng hàng đầu góp phần
giảm bớt thời gian thực hiện quy trình giải thể doanh nghiệp. Cần tăng cường
nghiên cứu, xây dựng phương án đơn giản hóa, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục
hành chính. Trong đó tập trung đơn giản hóa quy trình về kê khai và quyết toán
thuế cho doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp quyết định giải thể. Đồng thời cũng
đặt ra yêu cầu cho mỗi cán bộ, công chức liên quan đến quy trình thủ tục giải thể

doanh nghiệp cũng phải thường xuyên nâng cao trình độ, trách nhiệm, thực hiện
sáng tạo, hiệu quả, nhanh chóng quy trình, thủ tục đã tiếp nhận.
2.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chia sẻ dữ liệu trên các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành giữa các cơ quan có thẩm quyền
Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hơn nữa, các cơ quan chức năng cần đẩy
mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng như chia sẻ dữ
liệu giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan
bảo hiểm xã hội để quy trình, quy chế liên thơng thực sự có hiệu quả, nhằm giúp cho
các cơ quan phối hợp giải quyết thủ tục giải thể một cách nhanh chóng.
2.3.5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giải thể doanh nghiệp
Ngoài việc hoàn thiện bộ máy tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước,
tăng cường năng lực quản lý điều cần thiết phải nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ, công chức trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến giải thể
doanh nghiệp. Theo đó, cần tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này. Có kế hoạch sử dụng,
bố trí nhân lực phù hợp với nguyên tắc dân chủ, minh bạch nhằm phát huy hết khả
năng, tinh thần và trách nhiệm của người công chức.
20


KẾT LUẬN
Các quy định về giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm
dứt tồn tại của doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là còn bảo vệ quyền lợi của những
chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh
nghiệp chấm dứt tồn tại. Do vậy, việc xác định rõ điều kiện để tiến hành giải thể
doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Vấn đề mấu chốt trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ và
những hợp đồng mà doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại. Các khoản
nợ và hợp đồng này có thể được thực hiện bằng các giải pháp như: doanh nghiệp

tiến hành thanh toán hết các khoản nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng;
chuyển giao nghĩa vụ thanh toán nợ và nghĩa vụ hợp đồng cho chủ thể khác theo
thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
Như đã nói ở trên, giải thể doanh nghiệp có hai trường hợp là giải thể tự
nguyện hoặc giải thể bắt buộc. Nhưng cho dù là giải thể tự nguyện hay giải thể bắt
buộc thì điều kiện đặt ra là doanh nghiệp phải đảm bảo thanh toán được các nghĩa
vụ tài chính của mình. Nếu vi phạm điều kiện này thì chủ doanh nghiệp, các thành
viên, cổ đơng công ty sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới về khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản của doanh nghiệp.
Về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp giải thể cần lưu ý khi
tiến hành giải thể cần phải kê khai hồ sơ trung thực, chính xác; đặc biệt là các nội
dung liên quan đến thực hiện nghĩa vụ số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và
quyền lợi của người lao động. Trường hợp doanh nghiệp đã giải thể nhưng sau đó
phát hiện hồ sơ giải thể doanh nghiệp nộp không trung thực, che giấu việc phải thực
hiện các nghĩa vụ tài sản thì thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành
viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ
doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người
21


đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật khi tổ chức, cá nhân có quyền lợi liên quan yêu cầu giải quyết tại Tịa án
có thẩm quyền. Cịn đối với tổ chức, cá nhân (chủ nợ, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan) khi phát hiện doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể mà có dấu hiệu trốn
tránh nghĩa vụ thì cần gửi ngay văn bản và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh đề nghị tạm dừng giải quyết hồ sơ giải thể của doanh nghiệp do
doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thanh toán hoặc quyền lợi của người lao động chưa
được giải quyết; đồng thời cần nộp Đơn yêu cầu tuyên bố doanh nghiệp phá sản tới
Tịa án nơi doanh nghiệp có trụ sở để giải quyết theo quy định Luật Phá sản 2014.
Trong q trình thụ lý Đơn u cầu Tịa án tuyên bố phá sản, quyền lợi của các chủ

nợ, người lao động sẽ được giải quyết thông qua Hội nghị chủ nợ.
Có thể thấy, việc hiểu và áp dụng chính xác Luật Doanh nghiệp 2020 không
chỉ là nhiệm vụ của doanh nghiệp mà còn là yêu cầu quan trọng để đảm bảo tuân thủ
pháp luật và tránh rủi ro. Luật này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc cải
thiện mơi trường kinh doanh. Đây được xem là chìa khóa cho sự bền vững và thành
cơng của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.

22


×