Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao ở Tỉnh Bắc Kạn - MS8 " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.9 KB, 14 trang )

MS8_Bao cao 6 thang lan thu nam-8/13/2009



Bộ NN và PTNT

Báo cáo Tiến độ Dự án


017/06 VIE
Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng
đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao ở Tỉnh Bắc Kạn


MS8
: BÁO CÁO 6 THÁNG LẦN THỨ 5
(1/1 – 30/6/2009)






Báo cáo được thực hiện bởi:
Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Tổ chức CSIRO Plant Industry


13/7/2009


MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009


1
Mục lục
1. Thông tin chung 2
2. Tóm tắt dự án 3
3. Tóm tắt kết quả 3
4. Giới thiệu và bối cảnh 4
5 Tiến độ thực hiện 5
5.1 Những điểm chính 5
5.1.1 Tiếp tục thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 5
5.2 Những lợi ích cho người dân 10
5.3 Nâng cao năng l
ực 11
5.4 Quảng bá tuyên truyền 11
5.5 Quản lý dự án 11
6. Các vấn đề chung lồng ghép 11
6.1 Môi trường 11
6.2 Các vấn đề về giới và xã hội 11
7. Thực hiện và vấn đề bền vững 12
Các vấn đề và trở ngại 12
Các lựa chọn 12
Sự bền vững 12
8. Những bước quan trọng tiếp theo 12
9. Kết luận 12
Tuyên bố Error! Bookmark not defined.

MS8_Bao cao 6 thang lan thu nam-8/13/2009


1. Thông tin chung
Tên dự án
Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng
đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao Tỉnh Bắc
Kạn
Đối tác Việt Nam
Chi cục Kiểm lâm Bắc Kạn
Trưởng Ban dự án phía Việt Nam
Ông Hoàng Văn Hải
Cơ quan phía Úc
Tổ chức CSIRO Plant Industry (Từ 1/7/2008)
Chuyên gia Úc
Khongsak Pinyopusarerk (Đồng giám đốc), Brian
Gunn và Peter Stevens
Thời gian bắt đầu thực hiện
Tháng 3/2007
Thời điểm kết thúc (gốc)
Tháng 3/2010
Thời điểm kết thúc (thay đổi)
Hiện tại chưa có thay đổi
Giai đoạn báo cáo
Tháng 1 đến tháng 6/2009
Người liên lạc
Phía Úc: Giám đốc
Tên:
Khongsak Pinyopusarerk
ĐT:
61-2-6281 8247
Chức vụ:
Nhà khoa học

Fax:
61-2-6281 8266
Cơ quan
Từ 1/7/2008, Tổ chức CSIRO
Plant Industry
Email:
Khongsak.Pinyopusarerk@
csiro.au
Phía Úc: liên lạc về hành chính
Tên:
Mary Davis
ĐT:
61 2 62421544
Chức vụ:
Quản lý
Fax:

Cơ quan
Từ 1/7/2008, Tổ chức CSIRO
Plant Industry
Email:

Phía Việt Nam
Tên:
Trần Văn Điền
ĐT:
+84-280-851822
Chức vụ:
Trưởng phòng QLKH và QHQT
Fax:

+84-280-852921
Cơ quan
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Email:






MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

3
2. Tóm tắt dự án












3. Tóm tắt kết quả
Các hoạt động dự án và những thành công trong thời gian từ tháng 1/1- 30th/6/2009
được trình bày ở Báo cáo tiến độ sáu tháng lần thứ năm này tuân thủ theo yêu cầu
Mốc kế hoạch 8 của dự án. Dự án tiếp tục đạt được những kết quả tốt theo đúng như

yêu cầu và lịch trình thực hiện dự án.
Những kết quả nổi bật của dự án là sự nhiệt tình của người dân thôn bản trong việ
c
chăm sóc vườn ươm cây giống lâm nghiệp, trồng thêm cây rừng và bảo vệ rừng đã
được giao. Hoạt động tích cực này đã được thể hiện trong việc chuyển giao những kỹ
năng trong chăm sóc cây giống trong vườn ươm, trồng rừng mới và chăm sóc bảo vệ
rừng đã trồng. Người dân cũng đang cố gắng phấn đấu để có được giống cây con lâm
nghiệp và nông nghi
ệp tốt (giống mới cải tiến). Theo hiểu biết của họ giống tốt sẽ
cho năng suất cao hơn. Mặc dù nhận thức chung của người dân vẫn muốn mua được
hạt giống với rẻ nhất mà không quan tâm đến chất lượng hạt giống. Việc thay đổi
nhận thức trong việc sử dụng hạt giống tôt là một đóng góp quan trọng của các khóa
tập huấ
n do dự án tổ chức.
Dự án cũng đã phổ biến rộng rãi tới toàn thể cộng đồng các nội dụng hoạt động quản
lý bảo vệ rừng cộng đồng, kết quả trồng rừng thông qua các Hội thảo ở cấp vùng và
cộng đồng. Các Hội thảo này đã nhận được sự tham gia đông đủ các các đại diện
người dân các thôn bản và chính quyền địa phương. Trong các h
ội thảo cấp xã tổ
chức tại xã Văn Minh và Lạng San, các người dân đại diện 18 thôn khác đều thể hiện
mong muốn và nguyện vọng Dự án mở rộng các hoạt động từ 4 thôn điểm sang các
thôn khác của họ như cung cấp hạt giống với chất lượng tốt, hỗ trợ quá trình giao đất
rừng cộng đồng, tổ chức các khóa tập huấn làm vườn ươm cây lâm nghiệp.
Cây lâm nghi
ệp mới trồng trong các mô hình nông lâm kết hợp đã bị trâu bò phá đã
làm giảm mức độ tác động của mô hình. Đây là một vấn đề rất lan giải vì trâu bò
được thả rông tự do trong diện tích rừng cộng đồng để tự kiếm ăn. Theo kết quả thảo
luận của các người dân trong 4 thôn bản, người dân đã có sự thống nhất cao và cố
gắng giải quyết vấn đề này. Hiệu qu
ả của các giải pháp hạn chế phá hoại của trân bò

Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho các cộng đồng dân tộc ít người ở 4 thôn
điểm tại xã Văn Minh, Lạng San thuộc Khu bảo tồn Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn trong quản lý rừng và đất rừng. Mục đích này sẽ thành công thông qua việc tăng
cường năng lực cho chính quyền địa phương các cấp trong qui hoạch sử dụng đất, giao
đất có sự tham gia, và dịch v
ụ khuyến nông là phần quan trọng trong quản lý rừng dựa
vào cộng đồng. Nó bao gồm các hoạt động tăng cường năng lực ở cấp cộng đồng và
các cấp chính quyền; và cung cấp các kỹ thuật và hỗ trợ thể chế. Dự án cũng sẽ cung
cấp hỗ trợ để cải thiện đời sống cho những người nghèo, đặc biệt là những dân tộc ít
người để có nhữ
ng cơ hội tiếp cận công bằng tới đất rừng, quản lý tốt hơn nguồn tài
nguyên của họ cũng như lợi ích từ các nguồn tài nguyên này. Phương thức mới này sẽ
tập trung vào việc hỗ trợ để ngăn ngừa sự thoái hoá đất rừng và hỗ trợ phát triển và bảo
tồn tài nguyên rừng. Những thông tin mới, những kinh nghiệm và các phương pháp đào
tạo có được từ các c
ộng đồng điểm sẽ được chia sẻ với các cộng đồng khác trong huyện
và cũng như mở rộng ra các vùng khác phù hợp trong phạm vi của tỉnh cũng như tỉnh
khác trong vùng thông qua các đối tác và các phương pháp phổ cập và truyền thông
khác.
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

4
vẫn chưa được đánh giá. Trước mắt các cây lâm nghiệp bị trâu bò phá đã được trồng
dặm lại trong đầu tháng 7/2009. Những lợi ích mang lại từ dự án đã được truyền
thông qua đài truyền hình địa phương và các diễn đàn hội thảo tại địa phương và trong
vùng.

4. Giới thiệu và bối cảnh
Cở sở nền tảng để thực hiện dự án đã
được mô tả đầy đủ ở các Báo cáo tiến độ trước

đây, do vậy mà hầu hết các thông tin đó sẽ không nhắc lại ở báo cáo này. Tuy nhiên,
mục tiêu của dự án được nhắc lại ở đây, đó là:

Cải thiện một cách bền vững cuộc sống của những người dân nghèo
sống phụ thuộc vào rừng ở những vùng núi phía bắc thông qua việc
tăng cường khả năng ti
ếp cận của họ tới nguồn tài nguyên rừng, và
ảnh hưởng đến quản lý đất rừng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển những kỹ năng thích hợp.

Dự án sẽ triển khai để đạt được mục tiêu trên bằng việc phát triển phương thức quản
lý rừng dựa vào cộng đồng (CFM) thông qua:
i. Đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng của những hộ dân sống ph
ụ thuộc vào rừng;
ii. Nâng cao năng lực cho các nhóm lâm nghiệp cộng đồng để họ hoạt động hiệu
quả;
iii. Củng cố các dịch vụ khuyến nông lâm để đáp ứng các nhu cầu của những
người dân sống phụ thuộc vào rừng;
iv. Cung cấp các kỹ năng cho cộng đồng để họ có khả năng quản lý và phát triển
nguồn tài nguyên rừng được giao trong đ
iều kiện bình đẳng và minh bạch,
tăng cường nhận thức và đào tạo về những vấn đề luật pháp, chính sách rừng
và đất rừng và thể chế trong quản lý rừng,
v. Tăng cường việc sử dụng tài nguyên rừng bền vững để giảm thiểu vấn đề thiếu
lương thực bằng cách tăng hoạt động nông lâm kết hợp, sản xuất bền v
ững gỗ
và lâm sản ngoài gỗ, và đào tạo về những kỹ năng quản lý rừng có chọn lọc;

vi. Đẩy mạnh các hoạt có sự tham gia của phụ nữ.


Các mục đích này được làm rõ trong phần khung lô gíc dự án, và tiến độ thực hiện
tương ứng với từng mục của Khung lô gic được đề cập ở phần cuối của Báo cáo mốc
kế hoạch này.

Tất cả các hoạt động được liệt kê ở khung phân tích logic của dự án sẽ được thực hiện
phù hợp với bối cảnh văn hóa của địa phương, và một điều tất yếu là sự phát triển
thành công các mô hình CFM sẽ phụ thuộc sâu sắc vào sự phối kết hợp với các kiến
thức bản địa của cả hai giới nam và nữ. Trong suốt thời gian thực hiệ
n các hoạt động
dự án, các thành viên tham gia được khuyến khích phát hiện lỗ hổng kiến thức và kỹ
năng, và sau đó tham gia vào quá trình nâng cao năng lực, bổ sung các kiến thức, kỹ
năng còn thiếu. Các nội dung nâng cao năng lực được thiết kế theo một trình tự phù
hợp với nhận thức của người dân.

MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

5
5 Tiến độ thực hiện
5.1 Những điểm chính
Kế hoạch thực hiện dự án đã mô tả những hoạt động dưới đây được tiếp tục hoặc hoàn
thành trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009 được trình bày trong
Báo cáo mốc kế hoạch 8 này.

Mục đích 4.1. Tiếp tục thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Mục đích 4.4. Tiếp tục các hoạt động chăm sóc vườn ươm thôn bản nhằ
m hỗ
trợ người dân có cây giống keo tốt trồng trên cả đất rừng cộng
đồng và đất rừng đã giao cho các hộ;
Mục đích 4.6. Duy trì các mô hình nông lâm kết hợp;
Mục đích 4.8. Tổ chức các hội thảo đánh giá và phổ triển về các mô hình

nông lâm kết hợp;
Mục đích 4.9. Tiếp tục hỗ trợ quỹ phát triển cộng đồng;
Mục đích 4.10. Tập huấn về khai thác bền v
ững lâm sản
Mục đích 5.2. Tổ chức các hội thảo ở cấp cộng đồng chia sẻ kinh nghiệm,
thông tin và các kết quả của dự án
Mục đích 5.3. Tổ chức hội thảo vùng nhằm chia sẻ kinh nghiệm và những
thông tin của dự án liên quan ục tiêu 5.4, 5.5 và 5.7.
Mục đích 5.4. Bắt đầu chuẩn bị cho sự mở rộng nhắc lại mô hình Quản lý
rừng cộng đồng ở các thôn khác
M
ục đích 5.5. Bắt đầu chuẩn bị các tài liệu thông tin truyền thông về dự án
Quản lý rừng cộng đồng và những kết quả thu được thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng
Mục đích 5.6. Tổ chức tham quan học tập về các hoạt động tạo thu nhập cho
người dân ở ngoài các thôn điểm,
Muc đích 5.7. Bắt đầu biên tập và phổ triển các tài liệu khuyến nông

Mục 5.1.1 trình bày những đ
iểm chính của các hoạt động tương ứng với các mục đích
đã liệt kê trên

5.1.1. Tiếp tục thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Mục đích 4.1. Tiếp tục thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

Mục đích 4.1 bao gồm tất cả các hoạt động nằm trong mục đích 4 và 5 được thể hiện
chi tiết ở các mục sau.

Mục đích 4.4. Vườn ươm thôn bản


Dự án đã tiếp tục hỗ trợ hạt giống cho vườn ươm thôn bản. Hạt keo (chất lượng cao)
đã được nhập khẩu từ Trung tâm Hạt giống của CSIRO Úc. 153.000 cây giống đã
được gieo ươm trong đó có 48.000 cây mỡ giống và 105.000 cây keo giống. Chất
lượng cây giống tương tự như năm 2008. Lượng cây giống đã gieo ươm ở 4 thôn
điểm được trình bày trong bảng sau. Ngoài 4 vườn ươm cấp thôn v
ẫn hoạt động theo
phương thức "vườn ươm cộng đồng", một số gia đình ở thôn Khuổi Liềng và Bản
Sảng đã thiết lập vườn ươm nông hộ riêng của họ hoặc thiết lập vườn ươm theo nhóm
nông hộ. Các chuyên Úc Khongsak Pinyopusarerk and Brian Gunn đã đi thăm tất cả
vườn ươm cộng đồng và vườn ươm cấp hộ vào tháng 3 năm 2009. Đã có một sự c
ải
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

6
tiến đáng kể chất lượng cây giống so sánh với cây giống năm trước thể hiện sự cố
gắng rất lớn của người dân thôn bản. Người dân thôn Khuổi Liềng và Bản Sảng là
những người đáng được khen ngợi cho việc làm rất thành công này.

Hiện thực này có thể là kết quả của việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt
động chăm sóc v
ườn ươm thôn bản bắt đầu từ năm 2008. Việc phân công sắp xếp
thưc hiện các công việc trong vườn ươm thôn bản phụ thuộc vào từng cá nhân trong
cộng đồng. Sự thành công trong phân công sắp xếp công việc chăm sóc vườn ươm
phụ thuộc lớn vào khả năng lãnh đạo của trưởng thôn và sự bằng lòng tham gia của
mọi người dân. Điều này thể hiện rất rõ qua sự khác nhau về chấ
t lượng cây giống và
số lượng cây giống thu được ở các vườn ươm. Thưc tế cho thấy trong các thôn bản
đang làm vườn ươm cây giống, có những hộ thích làm vườn ươm riêng ở cấp hộ,
nhưng cũng có một số hộ lại thích làm vườn ươm theo nhóm hộ, đặc biệt là những hộ
muốn có cây giống trồng trên đất riêng của mình.


Thôn Số vườn
ươm cộng
đồng
Số vườn ươm
theo nhóm
Số vườn ươm
cấp hộ
Số lượng cây
mỡ giống
Số lượng cây
keo giống
Nà Mực 1 0 0 10 000 40 000
To Dooc 1 8 000 20 000
Khuổi Liềng 1 2 2 20 000 5 000
Bản Sảng 1 6 2 10 000 40 000
Tổng số 4 8 4 48 000 105 000


Mục đích 4.6. Mô hình Nông lâm kết hợp


Các cây lâm nghiệp trồng trong 4 mô hình nông lâm kết hợp đã bị trâu bò phá nghiêm
trọng. Mô hình tại Bản sảng đã bị phá hết cơ bản. Nguyên nhân chính là sự khan
hiếm thức ăn cho trâu bò, nên người dân đã thả trâu bò tự do trong rừng cộng đồng.
Thêm vào đó, các sản phẩm còn lại của cây trồng xen cây nông nghiệp ngô và đỗ
tương cũng là một loại thức ăn tốt cho trâu bò. Vì thế trâu bò đã vào các mô hình ăn
cả sản phẩ
m phụ bỏ lại của cây trồng nông nghiệp và cây lâm nghiệp còn non hoặc
giẫm đạp lên cây còn nhỏ. Người dân thôn bản đã thảo luận và đã đưa ra một số giải

pháp bảo vệ mô hình nông lâm kết hợp như sau:
• Nâng cao nhận thức cho các chủ nuôi trâu bò về giá trị của mô hình;
• Cắt cử người dân trong thôn tuần tra bảo vệ các cây trồng;
• Thông báo chính quyền địa phương (thôn, xã) đưa ra các hình thức phạ
t và kỷ
luật;
• Chủ trâu bò phá hại mô hình phải trồng đền dặm lại những cây bị phá hoặc
phải thanh toán trả lại những chi phí cho trồng lại mô hình.

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của các cây lâm nghiệp và
nông nghiệp trong các mô hình nông lâm kết hợp được thể hiện qua kết quả Bảng
dưới đây. Cây trồng được đánh giá sau trồng 12 tháng

Cây trồng Thôn Nà Mực Thôn To Dooc Thôn Khuổi
Liềng
Thôn Bản
Sảng
Chiều cao cây mỡ (m) 1 – 1.2 1 – 1.2 1. - 1.2 1 – 1.2
Chiều cao cây keo (m) 1.2 – 1.5 1 – 1.5 1.2 – 1.5 0.6 – 0.9
Năng suất ngô (giống
NK54 (kg/ha)
4500 2000 – 2200 1000 2000
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

7
Năng suất đậu tương
(giống ĐT22 (xen với
ngô) (kg/ha)
700 1400 700


Cây trồng Hộ Lục Văn
Huy - Nà Mực
(1 ha)
Hộ Lục Văn
Khu - Nà Mực
(0.5ha)
Hộ La Văn Bằng
Nà Mựcc (0.3
ha)
Hộ Hà Văn Độ
Bản Sảng
(1ha)
Chiều cao cây mỡ (m) 0.5-0.6 0.7-1.0
Chiều cao cây keo (m) 0.8-1.0 0.8-1.0 1-1.5 1.2-1.4
Năng suất ngô (giống
NK54 (kg/ha)
1000 2000 3000 2000
Năng suất đậu tương
(giống ĐT22 (xen với
ngô) (kg/ha)
1200 500 800 700


Thôn Nà Mực đã bắt đầu trồng cây trên đất rừng cộng đồng vào khoảng 1 ha (đã trồng
2000 cây con) cây mỡ và Thôn To Đooc cũng đã trồng dặm 60 cây giống. Chương
trình trồng cây lâm nghiệp chính sẽ được thưc hiện trong tháng 7, 2009 khi thời tiết có
mưa và theo thời vụ gieo trồng của cây nông nghiệp.

Trong năm 2008 một diện tích nhỏ được trồng cây trên đất rừng đã giao cho nông hộ.
Năm nay (2009) được xác

định rằng có một sự tăng đáng kể diện tích trồng rừng trên
đất đã giao cho các hộ, bởi người dân đã nhận thức được những lợi ích tăng thu nhập
từ việc trồng rừng. Cuối tháng 6 năm 2009, nhiều hộ đã được trồng rừng mới trên đất
đã giao cho các hộ như số liệu Bảng sau, sẽ nhiều hộ tiếp tục trồng vào tháng 7 và
tháng 8.

Thôn Số cây mỡ đã
trồng
Số cây keo đã
trồng
Nà Mực 7.000 10.000 (10 ha)
To Đooc 7.000
Khuổi Liềng 15.000
Bản Sảng
Tổng số 29.000 10.000

Sử dụng cây giống từ các vườn ươm và trồng cây đã và đang rất được khuyến khích.
Các hộ trồng cây cũng thể hiện nguyện vọng được sử dụng những cây giống từ những
hạt giống có chất lượng cao, điều này thể hiện sự hiểu biết của họ trong việc sử dụng
những hạt giống có chất lượng cao. Trong Hội th
ảo vùng và các đợt thăm hiện trường
của chuyên gia, người dân vẫn tiếp tục yêu cầu hỗ trợ hạt giống có chất lượng cao.

Mục đích 4.8.Tổ chức các hội thảo đánh giá và phổ triển về các mô hình nông lâm kết
hợp;
Hoạt động này đã được triển khai trong các Hội thảo tổ chức tại cộng đồng như trình
bày ở mục 5.2 và 5.4.

Mục đích 4.9 Hỗ
trợ Quỹ phát triển rừng cộng đồng

Như đã trình bày trong các báo cáo trước, mỗi thôn điểm của dự án đã nhận được
1.000 đô la Úc (13.000.000 vnd) từ tháng 1 năm 2008 được xem là tiền vốn ban đầu
để giúp cộng đồng thôn bản thành lập Quỹ Phát triển rừng cộng đồng. Qũy được
quản lý bởi Ban Quản lý Rừng Cộng đồng dưới sự giám sát của Chủ tịch UBND xã.
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

8
Các nguồn thu nhập bổ xung thêm cho quỹ này chủ yếu đi từ nguồn thu từ các cây
trồng nông nghiệp trong các mô hình nông lâm kết hợp, bán cây giống trong vườn
ươm, lãi suất từ các khoản cho vay, đóng góp từ những người tham gia các khóa tập
huấn, thăm quan và hội họp. Thôn Bản Sảng được nhận thêm hơn 1 triệu đồng từ phí
thu hoạch gỗ làm nhà trên đất rừng cộng đồng.
Quỹ Phát triển rừng cộng
đồng được sử dụng để mua các vật tư cho vườn ươm, trang
thiết bị và một phần nhỏ kinh phí hỗ trợ cho bảo vệ rừng cộng đồng.

Nhóm giám sát và đánh giá của Ban Quản lý Dự án CARD đã đưa ra khuyến nghị về
lãi suất cho vay từ quỹ là từ 5- 6%, trong khí đó lãi suất cho vay của chính phủ là 4%
cho sản xuất nông nghiệp. Việc tiếp cận với nguồn vốn vay của chính ph
ủ khó khăn
hơn thậm chí với mức đầu tư nhỏ, vì thế người dân thích sử dụng nguồn vốn vay của
Quỹ Phát triển rừng cộng đồng của dự án CARD.
Cân đối nguồn quỹ tại mỗi thôn bản so với ban đầu cho đến hết 30/6/2009 như sau
• Thôn To Dooc tăng thêm 735.000VND
• Thôn Bản Sảng tăng thêm 1.468.000 VND
• Thôn Nà Mựcc giảm 1.256.000 VND
• Thôn Khuổi Liềng giảm 325.000 VND.
Qũy của thôn Khuổi Liềng và Nà Mực bị giảm so với nguồn vốn ban đầu do có một
số khoản cho vay người dân chưa hoàn trả đầy đủ đúng thời hạn. Qũy đã được sử
dụng đúng mục đích cho phát triển rừng cộng đồng trong các thôn bản triển khai dự

án nhằm đáp ứng các hoạt động của dự án như thiết lập và duy trì vườn ươ
m, trồng
rừng, bảo vệ rừng và hội họp.
Trong một số thảo luận tại cộng đồng cho thấy có một số trường hợp thành viên của
Ban quản lý quỹ gặp một số khó khăn trong việc yêu cầu người vay phải trả đúng hạn,
đặc biệt đối với những trường hợp có mối quan hệ họ hàng giữa người vay và thành
viên trong Ban quản lý. Kết quả là m
ột số khoản vay chưa trả được đúng hạn cả gốc
và lãi. Một số khía cạnh khác cho thấy hệ thống sổ sách theo dõi không được câp
nhật đúng thời gian, mặc dù sổ sách theo dõi kế toán có số liệu về những thay đổi về
tài chính do họ quá bận rộn với công việc trên trang trại của họ. Một điểm quan trọng
đã được trao đổi trong cuộc họp các thôn gần đây
đó là tất cả các hệ thống sổ sách ghi
chép phải đảm bảo rõ ràng minh bạch. Tồn tại này sẽ được báo cáo lên Chủ tịch
UBND xã nếu thủ tục hành chính quản lý quỹ không được giải quyết triệt để.

Mục đích 5.2.Tổ chức các hội thảo ở cấp cộng đồng chia sẻ kinh nghiệm, thông tin và
các kết quả của dự án
Một hội thảo cộng đồng đượ
c tổ chức tại địa bàn dự án cho việc tham quan chéo giữa
2 xã vùng dự án được tổ chức vào ngày 21/6/2009 với 57 thanh viên tham gia. Mặc
dù hội thảo tập trung vào chia sẻ kinh nghiệm giữa các thành viên thuộc 4 thôn điểm
của dự án, nhưng người dân thuộc 18 thôn còn lại của Lạng San và Văn Minh cũng
được mời tham dự, vì thế họ có cơ hội hiểu biết thêm các hoạt động của dự án và
những vấn đề liên quan
đến triển khai dự án. Các thành viên tham dự hội thảo đã
tham quan vườn ươm và rừng trồng của các hộ.
Trong Hội thảo, các thảo luận đã tập trung vào các kết quả từ các hoạt động của dự án
và khả năng ứng dụng sang các thôn khác trong 2 xã. Một số kiến nghị và đề xuất đã
đưa ra trong thảo luận;

• Vườn ươm nên được tổ chức theo các nhóm nông hộ nhỏ ở
cấp thôn, điều này
sẽ đảm bảo việc chăm sóc cây giống tốt hơn;
• Dự án nên tiếp tục cung cấp hạt giống cây lâm nghiệp với chất lượng cao
trong năm tới
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

9
• Các hạt giống cây nông nghiệp tốt (giống ngô và đậu tương) nên được sản
xuất đủ cung cấp cho các thôn khác trong xã;
• Tăng trồng cây lâm nghiệp trong các mô hình nông lâm kết hợp, giảm diện
tích cây nông nghiệp từ năm thứ 2;
• Tăng cương việc thực hiện các qui chế bảo vệ rừng cộng đồng và mô hình
nông lâm kết hợp trên đất rừng cộng đồng.
Các khuyến nghị và đề xu
ất trên đã được ghi nhận và sẽ được thảo luận giữa nhóm
cán bộ Dự án Úc và Việt Nam.

Mục đích 5.3. Tổ chức hội thảo vùng nhằm chia sẻ kinh nghiệm và những thông tin
của dự án.
Một hội thảo vùng với tiêu đề "Chia sẻ kinh nghiệm và kết quả trong quản lý rừng
cộng đồng" đã được tổ chức tại Na Rì - Bắc Kạn từ ngày 27-28 tháng 5 năm 2009.
M
ục đích của hội thảo là báo cáo tiến độ và các kết quả đã thu được của dự án Quản
lý rừng cộng đồng của Chương trình CARD, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với các
dự án quản lý rừng cộng đồng khác ở Việt Nam. Hội thảo đã thu hút được sự tham
gia của 71 thành viên đi từ các dự án và tổ chức sau:
1. Dự án CARD 017/VIE06 , Na Rì, Bắc Kạn;
2. Dự án "Nâng cao n
ăng lực Quản lý rừng cộng đồng tại Chợ Đồn - Bắc Kạn"

của tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam;
3. Dự án "Quản lý rừng đầu nguồn có sự tham gia" tại tỉnh Thanh Hóa của tổ
chức CARE quốc tế tại Việt Nam;
4. Tổ chức "Bản sắc Văn hóa và Quản lý sử dụng Tài nguyên Thiên nhiên -
CIRUM), Lạng Sơn;
5. Qũy Quố
c tế cho Phát triển Nông nghiệp (IFAD);
6. Dự án "Tài trợ nhỏ cho quản lý và phát triển rừng nhiệt đới" Đồng Hỷ - Thái
Nguyên;
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn (DARD);
8. UBND Huyện Na Rì;
9. Các phòng ban kỹ thuật huyện Na Rì (DARD, FPD);
10. Đài truyền hình và Báo Bắc Kạn.
Ngoài ra hội thảo còn có sự tham gia của đại diện 4 thôn điểm vùng dự án CFM của
Chương trình CARD tham gia trình bày các chủ đề:
• Kinh nghi
ệm giao đất rừng cộng đồng
• Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
• Qũy phát triển rừng cộng đồng
• Mô hình nông lâm kết hợp
• Vườn ươm thôn bản
Ngày 29 tháng 5, tất các các đại biểu tham dự hội thảo đã thăm vườn ươm cây giống
thôn Nà Mực. Cây mỡ và cây keo giống trong vườn ươm đã sinh trưởng tốt sẵn sãng
cho xuất vườn chuy
ển đi trồng mới. Kế hoạch đi thăm mô hình nông lâm kết hợp trên
đất rừng cộng đồng ở thôn này đã bị hủy do trời mưa to. Thay thế cho việc thăm mô
hình trên đất rừng cộng đồng, các đại biểu đã đi thăm một mô hình nông lâm kết hợp
mới thiết lập trên đất lâm nghiệp đã giao cho hộ dân gần trung tâm thôn. Mô hình này
được thiết lập trên cơ sở có một chút đ
iều chỉnh mô hình của dự án và theo đề nghị

của chủ hộ. Ngô và đậu tương là 2 loại cây nông nghiệp được trồng xen với cây mỡ
và keo.

Mục đích 5.4 Chuẩn bị nhân và mở rộng mô hình Quản lý rừng cộng đồng ra các
thôn khác
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

10
Hai hội thảo đã được tổ chức trong 2 ngày 22 và 23 tháng 6 nhằm giới thiệu mô hình
quản lý rừng cộng đồng tới 18 thôn bản còn lại trong 2 xã vùng dự án CARD. Hội
thảo thứ nhất được tổ chức tại xã Văn Minh vào ngày 22/6/2009 với sự tham gia của
46 người (8 nữ và 38 nam). Hội thảo thứ 2 được tổ chức tại xã Lạng San vào ngày
23/6/2009 với sự tham gia của 54 thành viên (8 nữ và 46 nam). Nhiều hộ ở một s

thôn khác gần với 4 thôn điểm đã biết được các hoạt động đang triển khai của dự án
và nhận ra được những lợi ích từ việc có sổ đỏ trong quản lý và sử dụng đất rừng cộng
đồng. Họ yêu cầu dự án CARD xem xét hỗ trợ theo các ưu tiên sau:
• Mô hình quản lý rừng cộng đồng của dự án nên được triển khai mở rộng ra các
thôn khác với sự hỗ
trợ của dự án CARD;
• Hạt giống cây nông nghiệp tốt nên chia sẻ cho các thôn bản khác;
• Liên hệ và làm việc với chính quyền địa phương giao đất rừng cộng đồng cho
các thôn còn lại;
• Tổ chức các khóa tâp huấn về thiết lập vườn ươm cây lâm nghiệp, để họ đủ
năng lực sản xuất cây giống tốt cho trồng rừng.

Mục đích 5.5. Bắt đầ
u chuẩn bị các tài liệu thông tin truyền thông về dự án Quản lý
rừng cộng đồng và những kết quả thu được thông qua các phương tiện truyền thông
đại chúng

Có một số cơ hội đã được sử dụng để quảng bá dự án trong thời kỳ báo cáo này.
Những thành công về các hoạt động vườn ươm, mô hình nông lâm kết hợp trên đất
rừng cộng đồng và trên đất của các nông hộ đã được phát truy
ền thông trên đài truyền
hình tỉnh Bắc Kạn và Đài phát thanh và truyền hình huyện Na Rì trong tháng 6/2009.
Kết quả hoạt động của dự án CARD và các bài học kinh nghiệm đã được phổ biến và
chia sẻ trong một số diễn đàn:
• Cán bộ của Dự án CARD đã báo cáo và chia sẻ kết quả của dự án CARD
trong Hội nghị quốc gia về "Quản trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên các tỉnh
miền núi phía bắc Việt Nam" tổ
chức bởi tổ chức CARE Quốc tế vào ngày
8/6/2009.
• Chia sẻ kết quả và kinh nghiệm trong Hội thảo của IUCN về "Quản lý bền
vững các nguồn tài nguyên cho bảo tồn đa dạng sinh học"
• Chia sẻ bài học kinh nghiệm trong Hội thảo của tổ chức IFAD Bắc Kạn về
"Quản lý tài nguyên rừng" tại Bắc Kạn vào ngày 15/5/2009

Mục đích 5.6. Tổ chức tham quan các mô hình tạo thu nhậ
p cho người dân ngoài các
thôn bản
Hoạt động này đã được thực hiện trong quá trình tổ chức 2 hội thảo ở cấp cộng đồng
như mô tả ở mục đích 5.4.

Mục đích 5.7 Biên tập và phổ triển các tài liệu khuyến nông
Việc biên tập các tài liệu khuyến nông sẽ được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 7
đến tháng 12 năm 2009.
5.2 Những lợi ích cho người dân
• Các hộ gia
đình và các nhóm hộ đã biết phối hợp tiếp tục làm vườn ươm cây
giống sử dụng các nguồn lực của họ. Người dân đã có động lực trồng cây rừng

riêng cho họ và đã xác định được đây là một cơ hội cho việc tạo thu nhập, một nội
dung mà dự án đang tập trung giải quyết.
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

11
• Người dân thôn bản đã nhận ra được những lợi ích của việc sử dụng hạt giống có
chất lượng cao (giống chọn lọc cải tiến) điều này sẽ giúp hộ tăng thu nhập từ việc
tăng sản lượng gỗ.
• Các hộ cũng đã biết tận dụng những ưu thế thuận lợi của Qũy phát triể
n thôn bản
cho phát triển kinh tế của gia đình thông qua việc sử dụng quỹ mua những vật tư
cho các hoạt động trồng cây rừng.
5.3 Nâng cao năng lực
Không có hoạt động tập huấn cụ thể nào được tổ chức thực hiện trong thời kỳ báo cáo
này. Tuy nhiên phương thức tập huấn tại hiện trường (vừa học vừa làm) đã được thực
hiện trong các chuyến đi th
ăm hiện trường tại các vườn ươm thôn bản và mô hình
nông lâm kết hợp trên đất rừng cộng đồng. Ví dụ các chuyên gia và các cán bộ kỹ
thuật đã đưa ra các ý kiến để giúp các hộ có được hạt giống chất lượng tốt và chăm
sóc tốt vườn ươm của họ.
5.4 Quảng bá tuyên truyền
Như đã trình bày ở mục đích 5.5, một loạt các hoạt động sáng kiến quảng bá tuyên
truyề
n dự án đã được thực hiện trong thời kỳ báo cáo này. Những lợi ích và thành
công chính của dự án đã được phát trên đài truyền hình tỉnh Bắc Kạn và đài phát
thanh và truyền hình huyện Na Rì trong tháng 6/2009. Việc tuyên truyền và phổ triển
các thông tiin của dự án đã được thực hiện trong một số diễn đàn cấp huyện và cấp
quốc gia về "Quản trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên các tỉnh miền núi phía bắc
Việt Nam"


5.5 Quản lý dự án
Ông Hoàng Văn Hải, Chi cục phó Chi cục kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn vẫn tiếp tục là giám
đốc của dự án phía Việt Nam với sự hỗ trợ tích cực của ông Trần Văn Điền và các cán
bộ của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Quản lý dự án tiếp tục đạt được những kết quản tốt. Thông tin liên lạc giữa cán bộ đối
tác Úc và Việt Nam thườ
ng xuyên được duy trì thông qua email và điện thoại trong
suốt quá trình của báo cao này. Giám đốc dự án Ông Khongsak Pinyopusarerk đã đi
thăm hiện trường dự án 2 lần.

6. Các vấn đề chung lồng ghép
6.1 Môi trường
Không có vấn đề gì đặc biệt về môi trường nảy sinh trong thời gian này.
6.2 Các vấn đề về giới và xã hội
Sự cân bằng về giới trong việc tham gia của các thành viên thôn bản vào các cuộc họp
cộng đồng và các khoá đào tạo của dự án được đặt ra như một tiêu chí cần đạt của dự
án. Phụ nữ luôn được khuyến khích tham gia tất cả các hoạt động của dự án.
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

12
7. Thực hiện và vấn đề bền vững
Các vấn đề và trở ngại
Một vấn đề đáng quan tâm là sự phá hoại của trâu bò trong mô hình nông lâm kết hợp.
Đây là một vấn đề rất phổ biến gặp phải trong các dự án Quản lý rừng cộng đồng
khác. Các giải pháp đã được đưa ra với sự thống nhất của các hộ gia đình và sự xác
nhận của lãnh đạo xã thể hiện tính trách nhiệm của các chủ hộ có trâu bò. Chủ
hộ có
trâu bò cũng đã đồng ý trả lại toàn bộ chi phí cho việc trồng lại các cây trong mô hình
nông lâm kết hợp và đảm bảo không bị phá hoại trong thời gian tới. Không quản lý

được trâu bò của họ sẽ bị phạt nghiêm ngặt hơn.

Các lựa chọn
Không có các vấn đề và trở ngại, do đó dự án đang tiến triển theo kế hoạch đã định.

Sự bền vững
Một
điều rất có nhiều hứa hẹn là đã nhận thấy là những nỗ lực cố gắng của các hộ gia
đình trong thiết lập và chăm sóc các vườn ươm ở 4 thôn điểm và sự tiếp thu nhân rộng
mô hình nông lâm kết hợp bởi một số hộ gia đình. Rừng cộng đồng đã được bảo vệ
tốt hơn, không có một trường hợp vi phạm nào trong thời kỳ
báo cáo này. Tất cả
những thành công có được này là kết quả của sự hợp tác chặt chẽ giữa lãnh đạo cấp
tỉnh, địa phương, cộng đồng được thúc đẩy bởi dự án CARD.

8. Những bước quan trọng tiếp theo
Theo kế hoạch thực hiện dự án, trong thời gian từ tháng 7 đến tháng 12/2009, những
mục tiêu dưới đây cần phải hoàn thành:
• Mục đích 4.1, tiếp tục thực hiện kế hoạch CFM
• Mục đích 4.4, tiếp tục các hoạt động vườn ươm thôn bản nhằm hỗ trợ người
dân sản xuất cây con giống Keo cho trồng rừng trên đất cộng đồng và đất của
hộ
gia đình
• Mục đích 4.9, tiếp tục hỗ trợ quỹ phát triển cộng đồng
• Mục đích 5.4, bắt đầu triển khai các mô hình CFM ở các thôn khác
• Mục tiêu 5.5, bắt đầu chuẩn bị các tài liệu quảng bá về dự án và những thành
công thông qua các hình thức truyền thông khác nhau
• Mục tiêu 5.7, Biên tập các tài liệu khuyến nông

9. Kết luận

Như đã thảo luận trong phần báo cáo tóm tắt, đã có một sự nhiệt tình rất cao của
người dân trong 4 thôn điểm trong việc đầu tư các nguồn lực của họ để tiếp tục trồng
cây rừng trên cả đất rừng cộng đồng và đất rừng đã giao cho nông hộ. Bằng chứng
cho thấy rằng số lượng cây giống từ vườn ươm vẫn tiếp tụ
c được sử dụng để trồng
tương tự như số lượng cây giống đã sản xuất được và trồng trong năm 2008. Các đề
MS8_Bao cao 6 thang lan thu namKP.doc-8/13/2009

13
xuất của người dân trong các thôn khác trong 2 xã vùng dự án cũng thể hiện tính tích
cực như đã trình bày trong phần mục đích 5.4. Vấn đề trâu bò phá các cây lâm nghiệp
trong mô hình nông lâm kết hợp là một cản trở lớn trong việc tái sinh rừng trên đất
rừng cộng đồng. Tuy nhiên đã có một sự cam kết cao của cộng đồng người dân thôn
bản trong việc quản lý trâu bò thả rông.

Một tác động đáng ghi nhận nữa là rấ
t nhiều người dân yêu cầu có được hạt giống tốt
cho cả giống cây lâm nghiệp và lâm nghiệp. Đây là một sự thay đổi lớn trong suy
nghĩ thông thường của người dân, họ đã biết rằng hạt giống rẻ sẽ không thể có chất
lượng cây trồng cao.

Hoạt động trong 6 tháng tới sẽ tập trung vào mở rộng các ý tưởng dự án sang các
thôn khác thuộc 2 xã vùng dự án và biện tập các tài liệu khuyến nông.

×