Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao ở Tỉnh Bắc Kạn - MS10 " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.42 KB, 6 trang )

CARD 017-06 Milestone 10 report-VN.doc-5/28/2010

1

Ministry of Agriculture & Rural Development
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn


Báo cáo dự án CARD

017/06VIE

Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng
ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao ở Tỉnh Bắc Kạn


MS10: Phổ triển chiến lược và thực hiện quản lí rừng cộng đồng


Thực hiện bởi Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kan, Trường Đại học Nông Lâm
Thái nguyên và tổ chức CSIRO





Tháng 1 năm 2010

CARD 017-06 Milestone 10 report-VN.doc-5/28/2010

2


Nội dung

1. Tóm tắt chính
2. Sự tham gia của các hộ gia đình
3. Thực hiện việc quản lí rừng cộng đồng
- Nhóm sử dụng rừng
- Ban quản lí rừng cộng đồng
4. Các tác động đã được thông qua
5. Phân tích tài chính về chi phí và lợi nhuận
6. Quỹ quản lí rừng cộng đồng
7. Động thái của người dân về việc thự
c thi kế hoạch quản lí rừng cộng
đồng
8. Cơ chế của Thôn bản cho việc tiến hành ở cộng đồng lớn hơn.

CARD 017-06 Milestone 10 report-VN.doc-5/28/2010

3

1. Tóm tắt chính
Mốc số 10 của dự án chủ yếu tập chung vào phổ triển mở rộng các hoạt động của mô
hình quản lí rừng cộng đồng tới các thôn bản ngoài dự án trong hai xã Văn Minh và
Lang San. Các hoạt động chính bao gồm:
- Giới thiệu mô hình quản lí rừng cộng đồng tới tối thiểu 10 bản trong xã
- Số lượng và tỉ lệ các thành viên trong cộng đồng có tiềm năng tham gia
- Đánh giá việc ti
ếp thu áp dụng các mô hình quản lí rừng cộng đồng và tác động tài
chính ở cấp độ cộng đồng
2. Giới thiệu về mô hình quản lí rừng cộng đồng tới các thôn bản lân
cận.

Mô hình quản lí rừng cộng đồng, phát triển bởi dự án CARD, đã không những thu
hút sự quan tâm rộng lớn của các thôn bản lân cận nằm trong hai xã mục tiêu của dự án
là Văn Minh và Lang San mà còn một số cộng đồng khác thuộc huyện Na Rì. Việc giới
thiệu bước đầu của dự án CARD về mô hình quản lí rừng cộng đồng tới các thôn bản lân
cận đã được tiến hành thông qua các cuộc hội thảo địa ph
ương và các khóa học cụ thể
dành cho dân địa phương đang sinh sống tại 18 thôn bản năm trong hai xã mục tiêu của
dự án là Văn Minh và Lang San (đối chiếu mốc kế hoạch 9, tháng 10/2009). Công tác
này đã được tiến hành bởi đội ngũ cán bộ kĩ thuật thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thông qua các chuyến đi tới 18 thôn bản trong vùng dự án để thảo luận sâu hơn
và đưa ra hoạt động nào có thể được tiến hành s
ớm.

Những người dân địa phương, tham gia vào các cuộc họp và hội thảo, thuộc 18 thôn
bản nằm trong vùng dự án đã bày tỏ sự quan tâm của mình tới việc nhân rộng mô hình
quản lí rừng cộng đồng đã được tiến hành ở 4 Thôn trọng điểm: Những lĩnh vực quan
tâm là:
- Yêu cầu cấp sổ đỏ cho đất rừng cộng đồng
- Đào tạo về làm vươ
n ươm và phát triển rừng trồng
- Cung cấp cây trồng nông nghiệp và hạt giống lâm nghiệp chất lượng cao
- Cung cấp quỹ phát triển thôn bản
Tuy nhiên theo tình hình hiện tại và nguồn ngân sách của dự án CARD việc sử dụng quỹ
riêng của dự án để thực hiện đồng thời bốn yêu câu trên là không khả thi. Hơn nữa với sự
trợ giúp của hai xã dự án là Khuổi Liềng và Nà Mực một vườ
n ươm cây giống cấp thôn bản
và 10 vườn ươm hộ gia đình đã được thiết lập ở hai bản Na Ngòa và Pác Ban thuộc xã Văn
CARD 017-06 Milestone 10 report-VN.doc-5/28/2010

4

Minh. Hạt giống đậu tương giống mới thu hoạch được tại các tại các thôn điểm ở các mô
hình nông lâm kết hợp đã được cung cấp cho hai thôn mới. Mặc dù các nông dân có nhiều
kinh nghiệm tại các thôn điểm rất bận rộn với công việc đồng áng của mình song việc thiết
lập thêm các vươn ươm mới được cho rằng sẽ được xây dựng trong những tháng tới.
Việc phổ triển m
ở rộng các mô hình quản lí rừng cộng đồng của dự án CARD tới 18
thôn bản của hai xã Văn Minh và Lang San đã được tiến hành thông qua sự tài trợ của dự án
IFAD và Ủy ban nhân dân huyện Na Rì. Trên thực tế, Ủy ban nhân dân huyện Na Rì rất
mong muốn việc áp dụng các mô hình quản lí rừng cộng đồng được đưa tới tất cả các thôn
bản trong huyện thông qua sự tài trợ kinh phí từ dự án IFAD. Bên cạnh đó đội ngũ nhân
vi
ện của dự án CARD đã làm việc với đội ngũ nhân viên thuộc dự án IFAD để nhân rộng
các mô hình quản lí rừng cộng đồng tới tất cả các thôn bản với sự phân định rừng cộng đồng
rõ ràng. Những thông tin lấy từ các cuộc khảo (khảo sát vùng đệm thuộc 11 Thôn lân cận,
tháng 8/2008) đã được sử dụng để chuẩn bị cho các hoạt động thích hợp của mô hình quản lí
rừng cộ
ng đồng, cụ thể là LUP và LA. Tuy nhiên một vấn đề chính cần được giải quyết,
xem là ưu tiên số một đó là xác định được ranh giới không rõ ràng của các khu rừng cộng
đồng trong các thôn bản. Nếu như không thực hiện được điều này thì việc cấp sổ đỏ coi như
khó thực hiện. Tiến trình cung cấp sổ đó rất lâu dài và cần phải có sự giúp đỡ từ bên ngoài. (
tổ chức IFAD, chính quyề
n huyện và xã).
Không có vấn đề đối với đất rừng đã được giao cho các hộ gia đình. Hầu hết các hộ gia đình
trong 18 thôn bản đều quan tâm đến việc đầu tư vào việc phát triển lâm nghiệp và yêu cầu
được đào tạo tại cơ sở cây giống và thiết lập các mô hình nông lâm kết hợp. Các hoạt động
đào tạo dự kiến sẽ được bao gồm trong kế hoạch dự án CARD.
Các mô hình quả
n lí rừng cộng đồng thuộc dự án CARD cũng sẽ được chấp nhận bởi
dự án CARE áp dụng cho 18 thôn bản của hai xã Thanh Vân và Mai Lạp thuộc huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kan. Dự án này đã được giới thiệu trong tháng 1 năm 2010 tập trung vào việc

nhân rộng mô hình quản lí rừng cộng đồng phát triển bởi dự án CARD. Để chuẩn bị cho
việc tiến hành giới thiệu, 70 người bao gồm cả cán b
ộ dự án CARE và đại diện người dân đã
tiến hành tham quan khu dự án CARD ở hai xã Văn Minh và Lang San trong tháng 10 năm
2009. Đội ngũ cán bộ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tạo điều kiện và trợ giúp
trong suốt quá trình tham quan.
Ngoài việc phổ biến trên, quá trình thực hiện dự án CARD còn được phát sóng và
truyền thanh năm lần trên chương trình của huyện Na Rì và tỉnh Bắc Kan. Điều này đã tạo
được mối quan tâm của dư luận và giá trị c
ủa việc thực hiện dự án CARD trong việc thúc
đẩy quản lí rừng bền vững và cải thiện sinh kế của địa phương.

CARD 017-06 Milestone 10 report-VN.doc-5/28/2010

5
2. Số lượng và tỉ lệ các thành viên cộng đồng có tiềm năng tham gia
Bảng 1. Số lượng hộ gia đình và diện tích rừng của hộ gia đình trong 10 thôn bản của 2 xã
Văn Minh và Lang San.

Xã Thôn
số lượng
hộ gia
đình
diện tích
rừng tự
nhiên
(ha/hhd)
diện tích rừng
trồng
(ha/hhd)

đất nông
nghiệp
(ha/hhd)
Nà Dụ
37 10.14 1.04 0.52
Nà Reng
28 10.59 0.33 0.43
Pác Liềng
14 4.99 0.04 0.36
Khuổi Tục
18 14.21 0.64 0.42
Nà Piết
28 9.04 1.16 0.67


Văn
Minh
Pác Ban
22 2.26 0.44 0.66
Chợ Mới
76 0.44 0.52 0.24
Phiêng Bang
44 0.19 0.69 0.24
Nà Riệc
50 4.97 0.66 0.53
Bản Ken
44 0.20 0.87 0.33


Lang

San
Nà Hiu
13 7.65 0.41 0.64

Việc xác định chính xác số lượng hộ gia đình muốn tham gia vào mô hình quản lí
rừng cộng đồng trong giai đoạn này là tương đối khó khăn. Tuy nhiên các cuộc khảo sát
trước đó đã chỉ ra cho thấy phần lớn, nếu không nói là tất cả, các hộ gia đình đều muốn tham
gia. Các hoạt động đang được tiến hành tại 4 thôn thí điểm và các phản hồi tích cực ghi
nhận từ cộng đồng đ
ã phần nào cho thấy lợi ích của dự án CARD trong các hoạt động quản
lí rừng cộng đồng.
Giống như các xã khác trong tỉnh Bắc Kan, các hoạt động về lâm nghiệp hiện nay
đang được coi như một nguồn thu nhập chính cho các hộ gia đình. Diện tích đất rừng của
mỗi hộ gia đình thường là lớn hơn so với diện tích đất nông nghiệp. Với sự giúp đỡ từ bên
ngoài ví dụ như d
ự án IFAD đã tạo ra cơ hội lớn cho việc khoanh vùng đất lâm nghiệp tạo
thêm thu nhập cho các hộ dân bao gồm cả việc phát triên rừng. Dự án đã cung cấp mô hình
cho việc tiếp nhận sự phát triển việc quản lí rừng cộng đồng bắt đầu với LUP/LA. Các kỹ
thuật thích hợp đã được phát triển và ứng dụng bởi 4 thôn thí điểm bao gồm: các kỹ năng về
xây dựng vườ
n ươm cây con, mô hình nông lâm kết hợp, một loạt các kĩ năng phát triển và
CARD 017-06 Milestone 10 report-VN.doc-5/28/2010

6
sự hiểu biết về lợi ích của việc sử dụng giống cây trồng nông nghiệp và cây rừng mới cải
tiến

3. Đánh giá về việc áp dụng các mô hình quản lí rừng cộng đồng và các tác
động tài chính ở cấp độ cộng đồng
Việc áp dụng các mô hình quản lí rừng cộng đồng của dự án CARD đã được thể hiện

trong mục 2. Mức độ áp dụng đã vượt qua ngoài mong đợi, đặc biệt với sự cam kết giúp đỡ
về tài chính của 2 tổ chức quốc tế là IFAD và CARE. Mô hình quản lí rừng cộng đồng của
dự án CARD sẽ không những được áp dụng ở hai xã dự án là Văn Minh và Lang San thuộc
huyện Na Ri, mà còn nhân rộng ra các xã và huyện khác n
ằm trong tỉnh Bắc Kan. Với sự
quan tâm của dư luận, các phương tiện truyền thanh và các cấp chính quyền, thông qua các
chuyến khảo sát tới các mô hình dự án, mô hình quản lí rừng cộng đồng có thể được mong
đợi nhân rộng ra các xã, huyện không chỉ bó hẹp trong tỉnh Bắc Kan.
Sự thành công của dự án CARD nên được đành giá bởi sự bền vững của các mô hình
quản lí rừng cộng đồng trong 4 Thôn thí điểm sau khi dự án này kết thúc vào cuố
i tháng 3
năm 2010. Thông qua các hoạt động có đủ bằng chứng để cho thấy rằng đó là sự thành
công. Các thành viên trong thôn bản giờ đã hiểu rõ ràng được khái niệm về CFM và tầm
quan trọng của việc tham gia vào rất nhiều các chương trình đào tạo, các khóa học ngắn và
tham gia vào các mô hình nông lâm kết hợp. Lãnh đạo các xã đã tích cực quan tâm đến các
hoạt động của dự án, tham gia vào các cuộc họp và thảo luận với cộng đồng. Sự phố
i hợp
làm việc giữa chính quyền xã và địa phương đã diễn ra tốt đẹp. Việc tiếp tục nhận được sự
hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương đảm bảo cho việc thanh công của dự án.
Việc xác định chính xác tác động tài chính giai đoạn đầu ở cấp độ cộng đồng của dự
án là không khả thi bởi vì có cả việc hưởng lợi trực ti
ếp và hưởng lợi gián tiếp trong vấn đề
tài chính. Hưởng lợi trực tiếp bao gồm những chi trả cho việc tham gia vào các hoạt động
của CFM như: bảo vệ rừng và hưởng lãi suất thấp trong các khoản vay từ quỹ của dự án.
Hưởng lợi gián tiếp là được quyền chia sẻ cây con giống trong thôn bản, nâng cao kiến thức
về cây giống và phát triển trồng cây lâm nghiệp.

×