Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ số 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.85 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM

Mơn
: Hình sự cơ bản 03
Mã hồ sơ : HS 01
Diễn lần :
Ngày diễn : 22/10/2023
Giáo viên hướng dẫn:

Họ và tên
: Nguyễn Hồng Quyền
Lớp
: 3 Chung Khóa 07
Số báo danh : 60

TP Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm


NỘI DUNG
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Xác định tư cách đương sự trong vụ án
a. Bị cáo:
- Tạ Văn Trường (Sinh năm: 1988, trú tại: thôn Phú Đa, xã Cơng Lý, hụn Lý
Trung, tỉnh Hà Nam)
b. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:


- Ơng Ngơ Văn Thành (Sinh năm 1984; trú tại: Khu 1, xã Hương Xạ, huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ)
- Bà Phùng Thị Kim Liên (Sinh năm 1990; trú tại: Khu 1, xã Hương Xạ, huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ)
- Bà Lê Thị Tâm (Sinh năm 1995; trú tại: Đội 6, xã Ninh Thắng, huyện Hoa Lư,
Ninh Bình)
- Bà Nguyễn Thị Nguyên (Sinh năm1990; trú tại Khu phố 1, Đồng Nguyên, TX Từ
Sơn, Bắc Ninh)

-

Bà Ngô Thị Yến (Sinh năm 1985; trú tại Khu phố Nguyễn Giáo, phường Đồng
Nguyên, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
c. Người làm chứng:
- Ông Nguyễn Văn Huy (Sinh năm 1983; trú tại thôn Việt Vân, xã Việt Thống,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2. Tóm tắt nội dung vụ án
Khoảng cuối tháng 6 năm 2018, Tạ Văn Trường- sinh năm 1988, HKTT:
thôn Phú Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đến quán tẩm quất
thư giã Ha Na gặp anh Ngô Văn Thành- sinh năm 1984, là chủ quán tại địa
chỉ khu phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh để xin việc làm. Hai bên thỏa thuận Thành giao tồn bộ cơng việc quản
lý, điều hành quán cho Trường. Vào buổi tối hàng ngày, Trường có trách
nhiệm quản lý quán và điều hành nhân viên, thu tiền tẩm quất của khách,
không được mua bán, sử dụng ma túy và hoạt động mại dâm, hàng tháng
Trường được hứa trả 4.000.000đ.
Khoảng 20h15p ngày 05/7/2018, Thành khơng có mặt tại qn thì có ba
đối tượng tự khai là: Nguyễn Văn Thọ- sinh năm 1986, Nguyễn Trần Trungsinh năm 1987 và Nguyễn Văn Tuấn- sinh năm 1990 đều ở thị trấn Chờ,
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đi xe taxi của Nguyễn Văn Huy- sinh năm
1983, HKTT: thôn Việt Tân, xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

đến quán tẩm quất Ha Na ở khu phố Nguyễn Giáo, phường Đông Nguyên, thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đến nơi, Thọ bảo Huy vào đợi còn ba người còn
lại đi đến gặp Trường. Tại đây, Thọ hỏi Trường nhà có nhân viên tàu nhanh
khơng thì Trường trả lời là “có”. Thọ hỏi tiếp “Cho anh 3 vé hết bao nhiêu
tiền” thì Trường trả lời: vâng và nói các anh lên phịng thỏa thuận đưa tiền
cho nhân viên, thấp nhất là 300.000đ còn em chỉ thu tiền phòng
150.000đ/người, 3 người là 450.000đ. Số tiền trên đều do anh Thành là chủ
quán đã từng bảo Trường thu như vậy, bản thân Trường là quản lý nhưng
không được tự quyết vấn đề này. Sau đó Thọ lấy 500.000đ đưa cho Trường,
Trường cầm tiền và trả lại Thọ 50.000đ, Trường bảo ba thanh niên này lên
phòng 201,202,203 để sắp xếp nhân viên lên. Trường lien hệ với chị Phùng
Thị Kim Liên- sinh năm 1990, HKTT: khu 1, xã Hương Xạ huyện Hạ Hòa,


tỉnh Phú Thọ- là nhân viên tại quán bảo Liên vào phòng 203, và dung điện
thoại gọi cho người tên Bắc (có số điện thoại: 0974.061.663 đã được anh
Thành chuẩn bị sẵn trên bàn) để báo cho hai nhân viên đến quán tẩm quất Ha
Na.
Một lúc sau, Lê Thị Thanh Tâm- sinh năm 1995, HKTT: đội 6, xã Ninh
Thắng, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đến thì Trường có bảo Tâm lên phòng
202. Tại phòng, Thọ và Trung đều đưa tiền cho hai nhân viên mỗi người
500.000đ. Còn Tuấn vẫn ở phòng 201 để đợi nhân viên đến. Ngay sau đó, cơ
quan Cảnh sát điều tra- Cơng an tỉnh
Bắc Ninh tiến hành khám xét, bắt quả tang, thu giữ các vật chứng: 02 bao cao su
đã qua sử dụng, tiền VNĐ: 1.500.000đ do Tạ Văn Trường, Lê Thị Thanh Tâm và
Phùng Thị Kim Liên giao nộp; 02 điện thoại di độc của Trường và Liên.
II. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA
1. THẨM PHÁN:
1.1. KẾ HOẠCH XÉT HỎI:
a. Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường:

- Bị cáo trình bày trước Hội đồng xét xử sự việc diễn ra vào khoảng 20h40 ngày
5/7/2018? Bị cáo ở đâu? Làm gì?
- Bị cáo làm quản lý tại Cơ sở Tẩm quất thư giãn Ha Na từ bao giờ, xin ai vào
làm vào làm và có hợp đồng lao động gì khơng?
- Cơng việc của bị cáo tại cơ sở Tẩm quất thư giãn Ha Na là gì?
- Cơ sở tẩm quất thư giãn Ha Na kinh doanh dịch vụ gì?
- Khi được giao cơng việc tại Cơ sở, bị cáo có biết cơ sở có chứa chấp mại dâm
không?
- Việc mua bán dâm tại cơ sở diễn ra từ khi nào? Có thường xuyên tại cơ sở
khơng?
- Ơng Thành chủ cơ sở có biết về hoạt động này không?
- Bị cáo cho biết ông Thọ, ông Trung, ông Tuấn đến cơ sở để làm gì? Những
người này có thường xuyên tới cơ sở Ha Na khơng?
- Sau khi 3 người này lên phịng, bị cáo có gọi điện cho ai khơng? Bị cáo gọi để
làm gì?
- Bị cáo có biết bà Liên, bà Tâm đến để làm gì khơng?
- Bà Liên là ai? Có làm việc tại cơ sở tẩm quất thư giãn Ha Na khơng? Bị cáo có
nhận tiền từ bà Liên, bà Tâm sau khi dẫn khách không?
- Số tiền bị cáo nhận từ ơng Thọ, ơng Trung, ơng Tuấn là tiền gì? Số tiền này có
được tính như thế nào?
- Bị cáo có biết hành vi của mình là trái pháp luật khơng?
b. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Ngô Văn Thành:
- Vào lúc xảy ra sự việc, ơng Thành đang làm gì, ở đâu?
- Cơ sở Tẩm quất thư giãn Ha Na kinh doanh dịch vụ gì?
- Ơng Thành th bị cáo Trường vào làm việc từ khi nào? Công việc của bị cáo
Trường tại cơ sở là gì?
- Ơng Thành có thường xun theo dõi hoạt động kinh doanh tại cơ sở khơng?
- Ơng Thành có biết về hoạt động mua bán dâm diễn ra tại cơ sở của mình
khơng?
- Ơng có biết bà Liên, bà Tâm khơng? Ơng có biết 2 người này có thực hiện

hành vi bán dâm tại cơ sở của ông khơng?
c. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phùng Thị Kim Liên:


-

Bà hãy trình bày tồn bộ sự việc diễn ra vào tối ngày 5/7/2018 tại cơ sở Tẩm
quất thư giãn Ha Na?
- Bà có hứa hẹn, thỏa thuận gì từ trước với bị cáo hay không?
- Bà bán dâm tại cơ sở này từ khi nào? Bà có thường xuyên bán dâm tại cơ sở
này hay khơng?
- Bà có ký hợp đồng lao động với ông Thành chủ cơ sở hay không?
- Công việc của bà tại cơ sở là gì? Bà làm việc tại cơ sở từ khi nào?
- Ơng Thành có biết việc bà bán dâm khơng?
d. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Tâm:
- Bà cho biết ngày 5/7/2018 bà đến cơ sở Tẩm quất thư giãn Ha Na để làm gì?
Ai đã gọi bà đến?
- Tại sao bà lại biết mà lên phịng 202? Có ai hướng dẫn bà lên phịng 202
khơng?
- Chị có thường xun bán dâm tại cơ sở này hay khơng?
- Chị có biết bị cáo từ trước hay khơng? Chị có biết chủ cơ sở là ông Thành
không?
e. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Nguyên:
- Bà có biết bà Tâm khơng?
- Bà có biết Tâm có nhận bán dâm hay khơng?
- Vào tối ngày 5/7/2018, bà đang làm gì, ở đâu? bà có trao đổi qua qua điện
thoại với bị cáo Trường khơng? Có ai gọi bà để liên hệ tìm gái bán dâm
khơng?
- Bà có từng sử dụng số điện thoại 0974061663 khơng? Đến nay cịn sử dụng
khơng?

f. Hỏi Người làm chứng ơng Nguyễn Văn Huy:
- Ơng hãy tường thuật lại tồn bộ sự việc mà ơng chứng kiến vào khoảng 20h
ngày 5/7/2018?
- Ơng có quen biết 3 người này từ trước hay khơng?
- Ơng có biết mục đích ơng Thọ, ơng Trung, ơng Tuấn đến cơ sở Tẩm quất thư
giãn Ha Na để làm gì khơng?
- Ơng có biết về hoạt động mua bán dâm diễn ra tại cơ sở này không?
1.2. NGHỊ ÁN:
- Thẩm phán và HTND tiến hành nghị án, thảo luận các vấn đề cần giải quyết.
- Tuyên án: Chủ tọa đọc bản án đã thơng qua tại phịng nghị án, giải thích việc
chấp hành bản án và quyền kháng cáo
1.3. DỰ THẢO BẢN ÁN SƠ THẨM:


Bản
ánÁN
số: NHÂN
20/2022/HS-ST
TÒA
DÂN
THỊ XÃ TỪ SƠN
Ngày:
21-10-2022
TỈNH
BẮC NINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH
Về tội danh: Lời khai của bị cáo Tạ Văn Trường tại phiên tịa hơm nay phù
hợp với lời khai tại Cơ quan điều tra, vật chứng và các chứng cứ khác đã được thu
thập trong hồ sơ vụ án; có đủ căn cứ để xác định bị cáo Tạ Văn Trường biết
Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Trần Trung và Nguyễn Văn Tuấn đến quán do bị cáo
được giao quyền quản lý hỏi mua dâm (Thọ là người đứng ra giao dịch) và bị cáo
đã bố trí phịng cho khách (Thọ, Trung và Tuấn) và nhân viên (Tâm và Liên) của
quán thực hiện hành vi mua bán dâm tại quán. Do vậy, đã có đủ cơ sở để kết luận:
Tạ Văn Trường phạm tội “Chứa mại dâm”, tội danh được quy định tại Khoản 1
Điều 327 của Bộ luật hình sự 2015 như Viện kiểm sát nhân dân thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh đã truy tố bị cáo là hoàn toàn đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
1.

2.

Về hình phạt:
Về tình tiết định khung hình phạt: Bị cáo phạm tội khơng vi
phạm các tình tiết định khung tăng nặng khác. Do vậy, chỉ bị xét xử ở
khoản 1 Điều 327 của Bộ luật hình sự.
Về tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với Bị cáo:
Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, bởi lẽ đã xâm phạm trật
tự an tồn cơng cộng, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục, bản
sắc, nếp sống văn hóa mới của dân tộc và cịn là nguy cơ lây truyền
nhiều căn bệnh nguy hiểm. Biết vậy, nhưng chỉ vì muốn được lịng
chủ qn, bị cáo vẫn lao vào con đường phạm tội để rồi phải đứng
trước phiên tòa hơm nay chịu sự trừng phạt của pháp luật. Vì vậy, cần
phải cách ly bị cáo ra khỏi xã hội trong một thời gian nhất định mới

có tác dụng giáo dục bị cáo trở thành công dân tốt và đảm bảo được
việc răn đe, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm trong xã hội.
Tuy nhiên xét thấy, sau khi phạm tội, tại Cơ quan điều tra và tại phiên
tịa hơm nay, bị cáo đã khai báo thành khẩn và tỏ ra thực sự ăn năn
hối cải; tuy không tác động chị Yến nộp tiền phạt thay cho bị cáo vì
đang bị tạm giam, nhưng bị cáo mong muốn và chấp nhận việc đó;
bản thân bị cáo tuổi đời cịn rất trẻ, nên nhận thức pháp luật có phần
cịn hạn chế; bị cáo là người làm thuê, phạm tội chỉ vì lợi ích của chủ
qn, khơng vì động cơ trục lợi cho bản thân. Đây là những tỉnh tiết
cần được xem xét khi quyết định hình phạt. Như vậy, bị cáo được


hưởng 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại
Điểm s Khoản 1 Điều 51 (thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải) và
01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 2
Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Bị cáo khơng có tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự. Do vậy, cần giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị
cáo khi lượng hình để thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà
nước ta.
Về hình phạt bổ sung: Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, răn
đe, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm, cần áp dụng hình phạt
bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo. Liên quan trong vụ án này cịn có
ơng Ngô Văn Thành là chủ cơ sở kinh doanh tẩm quất thư giãn Ha
Na là nơi xảy ra tội phạm, nhưng ơng Thành đã giao tồn bộ cơ sở
kinh doanh Ha Na cho chị Ngô Thị Yến là vợ quản lý, kinh doanh và
chỉ thực hiện việc hạch toán hàng năm với chị Yến vào thời điểm
cuối năm. ông Thành không cho phép và không biết việc mua bán
dâm xảy ra tại quán của ông. Cơ quan điều tra đã đề nghị Chủ tịch
UBND thị xã Từ Sơn ra quyết định xử lý hành chính về hành vi thiếu
trách nhiệm để hành vi mua bán dâm xảy ra tại quán ông đứng tên

đăng ký kinh doanh. Chị Ngô Thị Yến là người được giao việc quản
lý, kinh doanh tại quán Ha Na, nhưng chị Yến không bàn bạc, thỏa
thuận và không biết việc Trường tổ chức cho Tâm và Liên bán dâm
cho Trung và Thọ tại quán. Do vậy, Cơ quan điều tra không xử lý
ông Thành và chị Yến về hình sự là đúng quy định của pháp luật. Đối
với đối tượng “Bắc”, Theo lời khai của Tâm và Liên thì “Bắc” là
người đã thỏa thuận với Tâm và Liên việc bán dâm nếu khách có nhu
cầu. Nhưng qua điều tra, xác minh, Cơ quan điều tra vẫn chưa xác
định được danh tính, địa chỉ của “Bắc”. Vì vậy, Cơ quan điều tra vẫn
đang tiếp tục xác minh, khi nào làm rõ sẽ xử lý sau là phù hợp với
quy định của pháp luật.
3.

Về các vấn đề khác:

Về vật chứng vụ án: và bao cao su thu giữ khi bắt phạm tội quả tang
là vật chứng của vụ án khơng cịn giá trị sử dụng, cần tịch thu tiêu hủy; tiền
thu giữ từ Tạ Văn Trường là do phạm tội mà có; tiền Lê Thị Thanh Tâm và
Phùng Thị Kim Liên tự nguyện giao nộp là tiền thu lời bất chính, cần tịch
thu sung ngân sách Nhà nước.
Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH


1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Tạ Văn Trường phạm tội “Chứa mại dâm”.

2. Về hình phạt: Áp dụng khoản 3 Điều 7; điểm d Khoản 2 Điều 327; điểm s


khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật hình sự. Khoản 1 Điều 329
của Bộ luật tố tụng hình sự.
-

Xử phạt: Tạ Văn Trường 12 (mười hai) tháng tù, thời hạn tù được tính từ
ngày tạm giữ 05/7/2018. Phạt Tạ Văn Trường 10 (mười) triệu đồng sung
vào ngân sách Nhà nước. Tạm giam bị cáo 45 ngày kể từ ngày tuyên án
sơ thẩm.

3. Về các vấn đề khác:
-

Về vật chứng: Áp dụng điểm a, b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự.
Khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự: Tịch
thu tiêu hủy 02 bao cao su đã qua sử dụng là vật chứng của vụ án, 02
điện thoại di động của Trường và Lâm. Tịch thu sung ngân sách Nhà
nước 500.000 đồng tiền thu giữ từ Tạ Văn Trường do phạm tội mà có,
500.000 đồng Lê Thị Thanh Tâm tự nguyện giao nộp và 500.000 đồng
Phùng Thị Kim Liên tự nguyện giao nộp là tiền thu lời bất chính.

-

Vật chứng và tiền tự nguyện nộp phạt hiện đang được lưu giữ tại Chi cục
Thi hành án dân sự thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

-

Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự. Nghị
quyết số 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội: Buộc Tạ Văn Trường phải chịu 200.000 đồng án
phí Hình sự sơ thẩm.

-

Về quyền kháng cáo: Án xử cơng khai sơ thẩm, bị cáo và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt được quyền kháng cáo trong vịng 15 ngày,
kể từ ngày tun án; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt án./.

Nơi nhận:
- Bị cáo;
- Người bào chữa;
- Công an tỉnh Bắc Ninh;
- TAND thị xã Từ Sơn;
- Sở Tư pháp Tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND thị xã Từ Sơn;

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA


- Công an thị xã Từ Sơn;
- THADS thị xã Từ Sơn;
- THAHS thị xã Từ Sơn;
- Lưu VP, hồ sơ.

(Đã ký tên và đóng dấu)



2. KIỂM SÁT VIÊN:
2.1. KẾ HOẠCH XÉT HỎI:
a. Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường:
- Điều gì làm bị cáo hiểu nội dung công việc mà ông Thành giao là khi có khách
đến hỏi nhân viên, nghĩa là hỏi có nhân viên bán dâm không?
- Nghĩa là bị cáo tự hiểu hay ơng Thành nói trực tiếp cho bị cáo biết?
- Trước khi bị bắt quả tang ngày 05/7/2018, bị cáo đã cho bao nhiêu người bán
dâm tại quán? Trong đó, có những ai?
- Tại sao bị cáo biết được khi Thọ, Trung, Tuấn đến quán hỏi nhân viên tàu
nhanh thì bị cáo hiểu là nhân viên bán dâm?
- Vào tối ngày 05/7/2018, có tổng cộng bao nhiêu nhân viên đến quán Hana để
bán dâm, cụ thể gồm những ai?
- Bị cáo có mối quan hệ như thế nào với bà Tâm? Bà Tâm đã đến quán bán dâm
từ khi nào?
- Bị cáo khai rằng bị cáo có chứng kiến ơng Thành đã từng gọi người bán dâm,
vậy bị cáo có biết được người bán dâm đó là ai khơng? Có giống với những
người bán dâm đã đến quán vào ngày bị bắt quả tang không?
- Tại sao bị cáo đã biết có việc mua bán dâm tại quán nhưng lại khơng trình báo
sự việc với cơng an?
- Tại phiên tịa hơm nay, Bị cáo có thừa nhận hành vi phạm tội của mình khơng?
b. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ơng Ngơ Văn Thành:
- Ơng cho biết có tổng cộng bao nhiêu nhân viên làm việc tại qn Hana vào
thời điểm ngày 05/7/2018?
- Ơng Thành có biết việc bị cáo Trường gọi nhân viên đến bán dâm tại qn
khơng?
- Ơng Thành có mối quan hệ như thế nào với người tên Bắc mà bị cáo Trường
đã nhắc đến?
- Ơng Thành có biết việc bà Liên có hành vi bán dâm tại quán không?
- Vậy ông Thành quản lý như thế nào đối với bà Liên mà lại khơng biết hành vi
của nhân viên mình?

- Ơng Thành có biết việc bà Tâm đã từng đến quán bán dâm không?
- Vào lúc khoảng 20h45 ông Thành trở về qn, Trường có thơng báo cho ơng
Thành biết về việc đang có khách mua dâm ở các phịng 201, 202 và 203
khơng? Nếu có, Trường đã thơng báo như thế nào?
c. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phùng Thị Kim Liên:
- Chị cho HĐXX biết, chị xin vào làm việc tại quán HaNa với công việc gì?
- Khi đến quán tẩm quất Ha Na xin việc, Chị có thỏa thuận với Thành việc bán
dâm cho khách không?
- Tối ngày 5/7/2018, ai bảo Chị đi bán dâm cho khách tại quán tẩm quất Ha Na ở
khu phố Nguyễn Giáo, Đồng Nguyên, Thị Xã Từ Sơn, Bắc Ninh?
- Mỗi lần bán dâm, chị thu của khách bao nhiêu tiền?
- Số tiền bán dâm chị có phải chia cho ai không?
- Từ trước đến ngày bị bắt quả tang, bị cáo Trường đã gọi chị đến bám dâm cho
khách tại quán HaNa bao nhiêu lần rồi?
d. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Tâm:
- Chị cho HĐXX biết ai là người đã gọi cho chị đến quan tẩm quất HaNa để bán
dâm tối ngày 05/07/2018?
- Vậy khi đến quán HaNa ai là người hướng dẫn chị lên phòng?


-

Trước khi bị bắt quả tang ngày 05/07, chị đã đến quán HaNa bán dâm cho
khách mấy lần rồi?
- Anh Trường khai rằng trước ngày bị bắt quả tang tại quán khoảng 2 ngày, chị
cũng đã đến quán HaNa để bán dâm cho khách, có đúng vậy khơng?
- Lần đó, ai là người liên hệ cho chị để yêu cầu đến bán dâm?
e. Hỏi Người làm chứng ông Nguyễn Văn Huy:
- Ông đã nghe thấy việc trao đổi giữa bị cáo Trường và Thọ như thế nào?
- Sau khi bị cáo Trường và Thọ trao đổi thì bị cáo Trường đã làm gì, diễn biến

sự việc sau đó ra sao?
2.2. DỰ THẢO BẢN LUẬN TỘI:


VIỆN KSND TỈNH BẮC NINH
Số: 118/CT-VKS-P1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2018

BẢN LUẬN TỘI
Vụ án: Tạ Văn Trường bị truy tố về tội “Chứa mại dâm”.
Xét xử tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy ngày 15/12/2018.
PHẦN MỞ ĐẦU
“Thưa HĐXX”,
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Tố tụng hình sự,
Hơm nay, Tịa án nhân dân thị xã Từ Sơn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Tạ Văn Trường bị truy tố về tội
Chứa mại dâm theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 327 BLHS.
Tôi - Bùi Thị Khánh Hà - Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Từ Sơn, được phân công thực hành
quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tồ trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc xử lý đối với bị
cáo và giải quyết vụ án như sau:
Tóm tắt vụ án:
Cuối tháng 6/2018, bị cáo Tạ Văn Trường là nhân viên quán tẩm quất Hana ở khu phố Nguyễn Giáo,
phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh do ông Ngô Văn Thành làm chủ, được ông Thành giao
quản lý quán, điều hành nhân viên, thu tiền tẩm quất của khách, không được mua bán, sử dụng ma túy và
hoạt động mại dâm. Lợi dụng công việc được giao, khoảng 20h40 ngày 05/7/2018, 03 đối tượng tự khai tên
Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Trần Trung, Nguyễn Văn Tuấn đến quán Hana gặp Trường đặt vấn đề mua dâm,
Trường đồng ý và thu 450.000đ tiền phòng rồi bảo Phùng Thị Kim Liên (nhân viên của quán) lên bán dâm
cho khách tại Phòng 203 của quán. Sau đó, Trường liên hệ người tên Bắc để gọi thêm 2 nhân viên bán dâm,

trong đó có bà Lê Thị Tâm và một người nữa chưa rõ nhân thân. Bà Tâm đã bán dâm cho Thọ tại Phịng
202. Cịn Tuấn do chưa có nhân viên bán dâm nên Trường bảo vào phòng 201 đợi. Đến khoảng 21h cùng
ngày, khi Trung với Liên, Thọ với Tâm đang thực hiện hành vi mua bán dâm tại phòng 202, 203 thì bị Cơ
quan cảnh sát điều tra cơng an tỉnh Bắc Ninh bắt quả tang, thu giữ 02 bao cao su đã qua sử dụng; số tiền
1.500.000đ và 02 điện thoại di động.
Phân tích, đánh giá chứng cứ:
Theo hồ sơ vụ án tại Biên bản bắt người phạm tội quả tang (BL 28-33) ghi nhận “Hồi 20 giờ ngày
05/7/2018, Phịng cảnh sát hình sự nhận được tin báo của quần chúng nhân dân báo tin tại quán tẩm quất
Hana ở Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh có hành vi mua bán dâm và Chứa mại dâm. Phòng cảnh sát hình
sự phối hợp cơng an phường Đồng Ngun, cơng an thị xã Từ Sơn tiến hành kiểm tra phát hiện tại Phịng
202 và 203 qn tẩm quất Hana có hai đôi nam nữ đang mua bán dâm”. Cụ thể là: Thọ và Tâm thực hiện
hành vi mua bán dâm tại Phòng 202; Trung và Liên thực hiện mua bán dâm tại Phòng 203.
Căn cứ theo lời khai của bị cáo Trường tại các Biên bản ghi lời khai và Biên bản hỏi cung bị can (BL 94 113) thì bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội. Theo đó, chính Trường là người đã đồng ý cho 03 đối tượng
là Thọ, Trung và Tuấn thuê phòng với giá 450.000đ/03 phòng tại quán Hana để thực hiện việc mua bán dâm.
Sau đó, Trường cũng chính là người đã u cầu Liên là nhân viên phục vụ tại quán lên Phòng 203 để bán


dâm, và điều thêm nhân viên, trong đó có bà Tâm được gọi đến quán để thực hiện hành vi bán dâm cho 03
đối tượng nêu trên.
Trong quá trình điều tra và tại phiên tịa hơm nay, bị cáo khai: Bị cáo thực hiện việc chứa mại dâm theo sự
chỉ đạo của Thành và số điện thoại của người tên Bắc là do Thành đưa cho Trường (BL 137-158). Tuy
nhiên, theo kết quả điều tra thì khơng có chứng cứ chứng minh Thành đã chỉ đạo Cường khi khách có nhu
cầu mua dâm, mà là do Trường tự suy đoán và thực hiện theo suy nghĩ chủ quan của mình. Đồng thời, số
điện thoại của người tên Bắc mà Trường cung cấp là bà Nguyễn Thị Nguyên, nhưng bà Nguyên đã khơng
cịn sử dụng số điện thoại này từ cuối tháng 6/2018. Như vậy, lời khai của bị cáo là có mâu thuẫn khi cho
rằng Thành là người chỉ đạo Trường thực hiện hành vi chứa mại dâm. Do đó, Viện kiểm sát xác định khơng
có hành vi phạm tội của ông Thành.
Theo điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS quy định:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
….

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;”
Theo khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003 quy định:
“3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.
Và theo khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh này quy định:
“4. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực
hiện việc mua dâm, bán dâm”.
Căn cứ theo các quy định trên thì: Chứa mại dâm 04 người trở lên là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc
mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để 04 người trở lên thực hiện việc mua dâm, bán dâm (nghĩa là bao
gồm người mua dâm và người bán dâm).
Vào thời điểm bị bắt quả tang thì tại qn Hana có 04 người đang thực hiện hành vi mua bán dâm gồm: Thọ
và Tâm mua bán dâm tại Phòng 202; Trung và Liên mua bán dâm tại Phòng 203. Như vậy, theo quy định
vừa nêu thì bị cáo Trường đã thực hiện hành vi chứa mại dâm 04 người trở lên (bao gồm 02 người mua dâm
và 02 người bán dâm).
Hành vi của bị cáo Tạ Văn Trường là trái pháp luật, đã trực tiếp xâm phạm đến đạo đức, nếp sống văn minh,
thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội là khách thể quan trọng được pháp luật ghi
nhận và bảo vệ. Đồng thời, hành vi của bị cáo đã tạo điều kiện cho môi trường lây lan căn bệnh thế kỷ HIV/
AIDS và các căn bệnh xã hội nguy hiểm khác. Trong vụ án này, bị cáo Trường có vai trị là người trực tiếp
thực hiện hành vi phạm tội, đã tạo điều kiện về địa điểm cho hành vi mua bán dâm tại cơ sở Hana, cụ thể là
cho các đối tượng mua dâm thuê phòng và cho các đối tượng bán dâm mượn phịng. Bị cáo Trường hồn
tồn nhận thức được đây là hành vi trái pháp luật, trái đạo đức, xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện, mặc dù
đã được ông Thành – chủ cơ sở nhắc nhở khi phân cơng cơng việc.
Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo:
Quá trình điều tra, bị cáo đã thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm s, khoản 1 Điều 51 BLHS. Bị cáo khơng có tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
Kết luận những nội dung sau:
Trên cơ sở đánh giá toàn bộ chứng cứ của vụ án, tôi khẳng định nội dung truy tố của Cáo trạng là đúng quy
định pháp luật.
- Về trách nhiệm hình sự: Bị cáo Trường đã vi phạm quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 327 BLHS về tội
“Chứa mại dâm” với tình tiết định khung tăng nặng là “Chứa mại dâm 04 người trở lên”.

- Về vật chứng: Xác định các vật thu giữ gồm: 02 bao cao su đã qua sử dụng; số tiền 1.500.000đ và 02 điện
thoại di động chính là vật chứng của vụ án.
Đề nghị xử lý:
- Về hình phạt chính: Đề nghị HĐXX áp dụng điểm d khoản 2 Điều 327; điểm s, khoản 1 Điều 51 BLHS
tuyên phạt bị cáo Tạ Văn Trường từ 05 – 07 năm tù giam.
- Về hình phạt bổ sung: Khơng áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
- Về xử lý vật chứng: Đề nghị HĐXX căn cứ Điều 47 BLHS, Điều 106 BLTTHS tiêu hủy 02 bao cao su,


tịch thu sung quỹ Nhà nước 02 điện thoại di động và 1.500.000 đồng tiền thu lợi bất chính.
Trên đây là toàn bộ quan điểm của VKSND thị xã Từ Sơn đối với việc giải quyết vụ án. Đề nghị
HĐXX cân nhắc trong quá trình nghị án, để tuyên 1 bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và
phù hợp với tính chất, hậu quả của hành vi phạm tội của bị cáo.

KIỂM SÁT VIÊN


LUẬT SƯ:
3.1. KẾ HOẠCH XÉT HỎI:
a. Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường:
- Bị cáo đã làm tại cơ sở Hana cho đến khi bị bắt là bao lâu?
- Ngoài khoản tiền lương 4.000.000đ tiền lương mỗi tháng thì bị cáo còn nhận
thêm khoản tiền nào khác từ chủ cơ sở khơng?
- Bị cáo thỏa thuận gì với nhân viên tên Liên?
- Bị cáo thỏa thuận gì với khách đến mua dâm?
- Từ lúc vào làm, bị cáo có biết mức phí cho dịch vụ bán dâm – mua dâm tại cơ
sở hana là bao nhiêu khơng?
- Ơng Thành là người ấn định tiền phịng 150.000VNĐ/ phịng đúng khơng?
- Bị cáo đã gọi cho ai để bán dâm cho khách?
- Lúc bị bắt quả tang, có bao nhiêu gái bán dâm bị lập biên bản?

- Trong số những người mua dâm tối ngày 05/7/2018, bị cáo có quen ai khơng?
- Người tên Thọ khai có thỉnh thoảng đến mua dâm tại Hana, Thọ có phải khách
quen của Hana khơng?
b. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ơng Ngơ Văn Thành:
- Có phải khi Cơ quan Cơng an kiểm tra qn của ơng Thành thì có hai gái bán
dâm bị bắt về hành vi bán dâm đúng không?
- SĐT 0974061663 trên bàn lễ tân là của ai?
- Tại phiên tịa hơm nay, bị cáo khai là số điện thoại 0974061663 đã có từ trước,
ơng Thành có thắc tại sao số điện thoại này lại được dán trên quầy lễ tân
khơng?
- Trong 03 người đến mua dâm ngày 05/7 có 01 người khai thỉnh thoảng có đến
đây mua dâm, ơng có quen biết người này khơng?
- Cơ sở kinh doanh Tẩm quất Ha Na ông quản lý bằng cách nào?
- Là Người đại diện theo pháp luật của Cơ sở Hana, ơng có biết phải chịu trách
nhiệm cho tồn bộ hoạt động của Cơ sở khơng?
c. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phùng Thị Kim Liên:
- Chị Liên trả lời Hội đồng xét xử là chị đến quán Hana làm việc từ bao giờ?
- Ai là người bảo chị bán dâm cho khách tại quán Hana vào ngày 05/7/2018?
- Số tiền bán dâm chị có phải chia cho ai không?
- Chị đã bán dâm mấy lần tại quán Hana?
d. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Tâm:
- Chị có mối quan hệ thế nào với ông Trường?
- Tại sao chị biết có khách mua dâm mà đến?
- Trước đây chưa từng đến quán Hana bán dâm, chưa từng biết Trường thì khi
đến quán làm sao chị biết ngay là làm theo chỉ đạo của Trường, lên phòng 203
để bán dâm?
- Chị có mối quan hệ như thế nào với ông Tùng, ông Hùng và bà Nguyên?
- Hiện nay, Công việc của chị là gì ? Việc thỏa thuận bán dâm giữa chị và bà
Ngun là gì?
e. Hỏi Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Nguyên:

- Bà Tâm khai rằng bà là người sắp xếp ông Tân (Ngáo) đưa đón cho bà Tâm đi
bán dâm đúng khơng?
- Khi bà bị mất điện thoại, bà có đi đăng ký hủy sở hữu đối với số điện thoại
không mà lại sử dụng thông tin của em bà đi đăng ký để sử dụng?


-

Bà có biết ơng Thành trước khi xảy ra vụ việc ở quán Hana?

3.2. LUẬN CỨ BÀO CHỮA


ĐỒN LUẬT SƯ
THÀNH PHỐ
HN
CƠNG TY LUẬT HT
-------o0o-------

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh
phúc
-------o0o-------

LCBC - 2019

Hà Nội, ngày…. tháng…
năm 2019


BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA BỊ CÁO TẠ VĂN TRƯỜNG
(TRONG VỤ ÁN “CHỨA MẠI DÂM”)
Kính thưa Hội Đồng Xét Xử! (HĐXX)
Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát và Luật sư đồng nghiệp cùng các Quý vị có mặt
trong phiên tịa hình sự sơ thẩm hơm nay!
Tơi là Luật sư Trịnh Vũ Tiến, hiện đang làm việc tại Văn phịng luật sư Vũ Tiến,
trực thuộc Đồn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của bị cáo Tạ Văn
Trường, tơi được Văn phịng luật sư Vũ Tiến cử để tham gia tố tụng và được quý
Tòa cấp Thông báo đăng ký người bào chữa số 02/TBBC, ngày … tháng … năm
….
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã truy tố bị cáo Tạ Văn Trường về tội
“Chứa mại dâm” áp dụng theo Điểm d Khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Sau khi đã nghe lời luận tội của vị đại diện VKSND tỉnh Bắc Ninh thực hành
quyền công tố tại phiên tòa này, trên cơ sở các tài liệu trong hồ sơ vụ án, qua theo
dõi và tham gia thẩm vấn tại phiên tòa đối với bị cáo Tạ Văn Trường; quy chiếu
các sự kiện pháp lý với các văn bản QPPL, tơi xin trình bày lời bào chữa cho thân
chủ tôi là bị cáo Tạ Văn Trường, kính mong HĐXX cân nhắc, xem xét một cách
khách quan các tình tiết của vụ án, hành vi cụ thể và nhân thân của bị cáo Tạ Văn
Trường khi nghị bàn về tội danh và lượng hình đối với thân chủ tơi.
Để có một cái nhìn tổng thể, từ đó liên hệ đến trách nhiệm của bị cáo Tạ Văn
Trường trong vụ án này, tơi được trình bày như sau:
1. Các tình tiết khách quan của vụ án: mối liên hệ giữa Trường và ông Thành
Công việc của Trường tại Cơ sở tẩm quất Hana là quản lý. Trường làm việc từ
ngày 20/6/2018 đến ngày 5/7/2018 thì bị bắt. Tồn bộ quá trình hoạt động của
quán đều phải dựa vào sự chỉ đạo của chủ quán vì Trường mới nhận việc nên rất
khó có thể làm một cách nhuần nhuyễn, đúng quy trình hoạt động của quán ngay từ
đầu. Hơn nữa, là nhân viên nên Trường chỉ là người làm công ăn lương, chịu sự



phân công quản lý về việc thực hiện các công việc của quán theo mong muốn của
chủ cơ sở là ông Thành. Tại BL54, theo Biên bản ghi lời khai của ơng Thành thì
Trường tự ý thực hiện việc điều chuyển gái mại dâm đến cho khách. Mặt khác,
chính ơng Thành đã thừa nhận khi Trường đến làm thì ơng giao cho Trường làm
quản lý quán, khi có khách đến hát thì bố trí phịng và nhân viên hát cùng nếu
khách có yêu cầu, nếu có khách đến tẩm quất thì thu 150.000đ tiền vé. Nội dung
cơng việc quản lý của Trường ngay từ đầu rõ ràng không bao gồm bất cứ việc gì
liên quan đến mại dâm. Theo lời khai của người liên quan, Thọ (người mua dâm)
khai thỉnh thoảng có đến Cơ sở kinh doanh tẩm quất HaNa mua dâm và Thọ không
hề biết Trường là ai (BL 77 dịng 13-14 từ dưới lên). Bên cạnh đó, ơng Thành (Chủ
quán) cũng có lời khai rằng quán chỉ có 02 nhân viên là Trường và Liên, khơng có
ai khác. Mặt khác, theo lời khai của ông Huy (tài xế taxi) (BL 34), ông được 03 vị
khách (Thọ, Trung, Tuấn) chỉ đường vào quán Matxa-Karaoke này để mua dâm.
Trong khi chờ 03 vị khách hiện đã vào các phòng 201, 202, 203 thì ơng lại đứng
nói chụn vui với người quản lý là Trường dù cho 03 bị khách này đã dặn ơng
“ngồi uống nước và chờ tí nữa chở về Yên Phong” (BL 36). Tại sao tài xế taxi biết
từ chối “vé tàu nhanh” mà lại nói chuyện nói Trường trong khi khơng quen biết gì
Trường từ trước? Điều này chứng tỏ việc tụ điểm này có tiếng tăm chứa chấp mại
dâm đã có từ lâu, trước cả thời điểm Trường đến làm việc. Từ đó đưa đến kết luận
rằng hoạt động chứa mại dâm tại tụ điểm cơ sở kinh doanh tẩm quất HaNa đã có từ
trước.
Trường được Thành thuê để quản lý kinh doanh karaoke - mátxa, theo lời khai
của Thành thì Trường tự ý điều chuyển gái mại dâm cho khách. Mặc dù vậy, hoạt
động chứa mại dâm là một hoạt động tinh vi, cần có sự móc nối giữa nhiều cá
nhân. Một mình Trường khơng thể thực hiện được hành vi này nếu khơng có sự hỗ
trợ, chỉ đạo từ chủ của quán Karaoke. Hoạt động chứa mại dâm là hoạt động sử
dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện
việc mua dâm, bán dâm. Do đó, Trường chỉ là người làm công ăn lương, thực hiện
công việc theo phân cơng của chủ qn, khơng có thẩm quyền để cho thuê phòng
ốc, phương tiện phục vụ mua bán dâm đối với khách của quán.

Tại phiên đối chất giữa ông Ngô Văn Thành và bị cáo Tạ Văn Trường, tại các
lời khai sau này của bị cáo đều thể hiện ông Thành là người phân công cho Trường
việc đưa khách lên phòng và điều gái mại dâm. Tuy nhiên, Cơ quan điều tra lại
không tập trung làm rõ vấn đề này mà luôn quy kết tội cho Trường, bỏ qua các dấu
hiệu phạm tội của ông Thành.
Tại các bản tự khai của Tâm đều thể hiện có sự liên can của bà Nguyên, ông
Tùng, ông Tân, ông Hùng trong việc điều phối, môi giới gái mại dâm đến quán của
ông Thành nhưng những người này đều phủ nhận, lời khai có nhiều mâu thuẫn với
Tâm. Cơ quan điều tra lại không tiến hành các phiên đối chất giữa những người
liên quan. Căn cứ vào quy định Điều 189 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ
sung năm 2017:
“Điều 189. Đối chất


1. Trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà
đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn thì
Điều tra viên tiến hành đối chất…”
Như vậy, việc Điều tra viên không tiến hành đối chất giữa các bên liên quan là
vi phạm tố tụng nghiêm trọng.
Tại các lời khai của bà Nguyên, có sự mâu thuẫn về thời gian ngưng hoạt động
của số điện thoại mà bị cáo Trường dùng để gọi theo sự phân công của ông Thành
(khi thì tháng 06/2018, khi thì tháng 06/2017, theo kết luận điều tra là tháng
06/2014, cáo trạng là tháng 06/2018). Đối với dữ kiện này, Cơ quan điều tra hồn
tồn có thể thu thập chứng cứ là dữ liệu điện tử từ tổ chức quản lý các thuê bao di
động để nắm được chính xác thời điểm ngừng hoạt động của thuê bao này. Việc cơ
quan điều tra bỏ qua bước thu thập chứng cứ này vơ tình gây bất lợi cho Trường,
bỏ lọt tội phạm trong vụ án này.
2. Về tội danh: động cơ, mục đích và mối liên hệ với hành vi “chứa mại dâm”
VKS đã truy tố đối với Tạ Văn Trường
Căn cứ vào diễn biến tồn bộ vụ án thì qn Hana nơi Trường làm việc chứa

mại dâm 02 người gồm Liên và Tâm, không tính người mua dâm. Cáo trạng của
VKS tỉnh Bắc Ninh trích dẫn điểm d khoản 2 Điều 327 BLHS để áp dụng đối với
bị cáo Trường là chưa phù hợp thực tế khách quan. Tại Công văn số 64/TANDTCPC của Tịa án nhân dân tối cao ký ngày 03/4/2019, tình tiết định khung tăng nặng
“chứa mại dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật
Hình sự được hiểu là đối với người bán dâm. Như vậy, Cơ sở Hana nơi Tạ Văn
Trường làm việc chỉ chứa 02 gái mại dâm, thể hiện rõ ở bút lục số 28, 29 là chỉ có
02 gái bán dâm là Tâm, Liên bị bắt quả tang. Nên việc áp dụng khung hình phạt
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự như Cáo trạng là không
đúng.
Từ những ghi nhận trong các biên bản lời khai, kết luận điều tra cũng như cáo
trạng của VKS, Trường chỉ thu phí tiền phịng 150.000 VNĐ/ người đối với Thọ,
Trung, Tuấn với tổng số tiền là 450.000 VNĐ. Trường không hề tham gia vào sự
việc thỏa thuận mua bán dâm giữa Trung với Liên, Thọ với Tâm cũng như việc
đưa ra giá cả cho dịch vụ mại dâm diễn ra vào ngày 05/07/2018 tại cơ sở tẩm quất
Hana. Hơn nữa, hồ sơ vụ án thể hiện việc thỏa thuận mua bán dâm giữa 4 người
trên là giữa bên mua dâm và bên bán dâm chứ Trường không được hưởng chút lợi
nhuận nào. Việc bị cáo tự tổ chức bán dâm như cáo trạng của VKS mà không thu
lợi được một đồng nào cho riêng mình là điều bất hợp lý. Tại sao lại có sự mâu
thuẫn này?
Trường có nhiệm vụ đón khách và thu tiền. Tại Biên bản hỏi cung bị can (BL
108-109), Trường khai rõ Thành dặn khi có khách thì thu 150.000 VNĐ mà khơng
hề biết được số tiền dịch vụ mại dâm được ấn định thu là bao nhiêu (dòng thứ 9 từ
dưới lên BL 109). CQĐT đã không làm rõ được động cơ, mục đích của việc chứa
chấp mại dâm của một nhân viên làm công ăn lương với mức lương 4.000.000đ và
chỉ mới làm việc chưa tròn 01 tháng tại một địa điểm mình khơng phải là chủ sở


hữu. Việc Tâm, Liên thu tiền dịch vụ mại dâm với Thọ, Trung cụ thể bao nhiêu
Trường cũng không thể biết và tại phiên Tịa hơm nay, Tâm, Liên cũng chỉ rõ số
tiền thu được này không được chung chi hay chia sẽ bất kỳ phần nào cho Trường.

Như vậy, Trường chứa mại dâm với mục đích gì trong khi thừa biết đây là hành vi
bị nghiêm cấm bởi pháp luật và có thể chịu rủi ro về mặt pháp luật.
Trong q trình điều tra, CQĐT cũng đã khơng làm rõ vai trị của chủ cơ sở như
hằng ngày ơng có đến kiểm tra sổ sách và nhận tiền hay khơng, ơng Thành có ấn
định mức giá dịch vụ mại dâm hay không. Việc Tâm, Liên bán dâm hay các lần
bán dâm trước do các chủ thể khách thực hiện thì số tiền cuối cùng do ai thu giữ,
nhân viên hay chủ cơ sở.
3. Xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Thứ nhất, bị cáo Trường đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải – quy định tại
điểm s khoản 1 điều 51 BLHS: ý thức được hành vi phạm tội của mình, bị cáo đã
khai báo thành khẩn và khơng có dấu hiệu giấu diếm. Trong suốt quá trình điều tra,
truy tố, xét xử, bị cáo luôn bày tỏ sự ăn năn, hối cải, thành khẩn khai báo các hành
vi mà mình đã thực hiện.
Thứ hai, căn cứ tại Điểm h, Khoản 1, Điều 51 Bộ luật hình sự, xét thấy hành vi
của Trường liên quan đến việc chứa mại dâm theo như truy tố của VKS chưa gây
thiệt hoặc không gây thiệt hại trên thực tế. Do đó đề nghị HĐXX xem xét áp dụng
căn cứ này để xem xét toàn diện khi lượng tội, lượng hình đối với Trường.
4. Đề xuất
Với lập luận đã nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b Khoản 2 Điều
45 Bộ luật Tố Tụng Hình Sự trả hồ sơ để làm rõ động cơ, mục đích, mối liên hệ
nhân quả của hành vi “chứa mại dâm” đối với bị cáo mà cáo trạng chưa làm rõ
được. Đồng thời, Luật sư đề nghị CQĐT xem xét khởi tố đối với những người có
liên quan khác để tránh bỏ lọt tội phạm.

NHẬN XÉT DIỄN ÁN PHIÊN TÒA GIẢ ĐỊNH
1. Hình thức tổ chức
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..


…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

2. Vai Thẩm phán – Chủ Tọa phiên tòa
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

3. Thư ký phiên tòa



×