Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ HÀNH CHÍNH 12 (KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.28 KB, 13 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI
THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH
HỒ SƠ SỐ 12
KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Họ và tên

:

Ngày sinh

:

Số báo danh

:

Lớp Luật sư

: Luật sư K23A – HN Tối

Diễn án

: Lần 02


Ngày diễn án

:22/7/2021

Bài làm đã bao gồm phần nhận xét diễn án,
nhận xét mang tính chất tổng thể phù hợp với mọi buổi diễn án
(Liên hệ 0386 510 387 để tải bản giới hạn – cam kết không trùng lặp)

Hà Nội, tháng 7 năm 2021

0


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGƯỜI KHỞI
KIỆN...........................................................................................................................................2
1.1. Tóm tắt nội dung tranh chấp............................................................................................2
1.2. Yêu cầu khởi kiện............................................................................................................2
II. CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG.....................................................................................................2
2.1. Đối tượng khởi kiện.........................................................................................................2
2.2.Tư cách đương sự..............................................................................................................2
2.3. Điều kiện khởi kiện..........................................................................................................3
2.3.1 Chủ thể và quyền khởi kiện...........................................................................................3
2.3.2. Thời hiệu khởi kiện.......................................................................................................3
2.3.3. Thẩm quyền...................................................................................................................3
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA....................................................................................3
Mục đích.................................................................................................................................4
Hỏi ơng Mai Anh Tuấn...........................................................................................................5
Hỏi ơng Dương Văn Thành.....................................................................................................5
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN..........................................................................6

4.1. Về trình tự thủ tục:..........................................................................................................7
4.2. Về nội dung:....................................................................................................................7
IV. NHẬN XÉT PHẦN DIỄN ÁN...........................................................................................10
1. Nhận xét chung:................................................................................................................10
2. Nhận xét từng vai diễn:.....................................................................................................10
2.1 Những người tiến hành tố tụng.....................................................................................10
2.2. Người khởi kiện, người bị kiện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp................11

1


I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA
NGƯỜI KHỞI KIỆN
1.1. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Ngày 23/12/2013, Đồn kiểm tra thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
đã đến kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan của bà Nguyễn Thị Tuyết tại địa chỉ: Tổ 9, phường
Đông Lân, thành phố P, tỉnh GL. Tại thời điểm kiểm tra phát hiện phòng số 11 có ơng
Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành khơng có Giấy kết hơn, đang quan hệ vợ
chồng; phịng số 9 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy khơng có Giấy kết hơn
đang ở chung phịng xem tivi; khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lành. Sau đó, Đồn kiểm
tra đã lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013, kết luận:
Chủ cơ sở nhà trọ Hoàng Lan đã thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm
như trên.
Ngày 10/03/2014 Chánh Thanh tra sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban
hành quyết định số 23/QĐ-XP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch. Theo đó, xử phạt bà Tuyết 15 triệu đồng về hành vi “thiếu tinh thần
trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về
an ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm” căn cứ Điều 25 Nghị định
167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động văn hóa – thơng tin;

Do khơng đồng ý với quyết định xử phạt hành chính, bà Tuyết đã có đơn khiếu
nại lần đầu ngày 24/03/2014 đối với Quyết định số 23/QĐ-XP.
Ngày 20/04//2014, Chánh thanh tra sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Quyết định số 01/QĐ-TTr về việc giải quyết khiếu nại, giữ nguyên quyết định số
23/QĐ-XP.
Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, ngày 02/05/2014, bà Nguyễn
Thị Tuyết làm đơn khởi kiện yêu cầu TAND tỉnh GL hủy bỏ quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo số 23/QXPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thannh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
GL.
Ngày 13/5/2014, TAND tỉnh GL ban hành Thông báo thụ lý án hành chính số
03/2014/TB-HC.
Ngày 10/9/2014, TAND tỉnh GL ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
04/2014/QĐST-XX.
1.2. Yêu cầu khởi kiện
Bà Nguyễn Thị Tuyết yêu cầu hủy Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP
ngày 10/03/2014 do Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (từ giờ
gọi là Sở VH, TT & DL) ban hành.
II. CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG
2.1. Đối tượng khởi kiện
Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 do Chánh Thanh
tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (từ giờ gọi là Sở VH, TT & DL) ban
hành.
2.2.Tư cách đương sự
-

Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết
2


+ Sinh năm: 1982

+ Địa chỉ: Tổ 9, phường Đông Lân, Thành phố O, tỉnh G.L
+ Người đại diện theo ủy quyền: Ông Mai Anh Tuấn (Giấy ủy quyền – BL 22-23).
-

Người bị khởi kiện: Ông Trần Ngọc Minh
+ Chức vụ: Phó giám đốc kiêm Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh G.L
+ Số CMND: 2800412890

Cấp ngày: 24/09/2007

Nơi cấp: CA G.L

+ Người đại diện theo ủy quyền: Ơng Dương Văn Thành – Phó Chánh Thanh tra
Sở VH, TT & DL tỉnh G.L (Giấy ủy quyền – BL 26).
-

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ơng Nguyễn Hữu Phong – người đứng tên trên GCN QSDĐ số AK 734508.
+ Bà Nguyễn Thị Nghiệm – người đứng tên trên GCN QSDĐ số AK 734508 (ủy
quyền cho ông Phong theo Giấy ủy quyền – BL 17).

2.3. Điều kiện khởi kiện
2.3.1 Chủ thể và quyền khởi kiện
Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết, sinh năm 1982, có đủ năng lực pháp luật
tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính.
Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 do Chánh Thanh
tra Sở VH, TT & DL tỉnh G.L ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
bà Tuyết.
Bà Tuyết có quyền khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định xử phạt hành chính số

23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 do Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L (từ giờ gọi là Sở VH, TT & DL) ban hành theo quy định tại khoản 1 điều 103 Luật
tố tụng hành chính năm 2010 (Luật TTHC 2010) về quyền khởi kiện vụ án.
2.3.2. Thời hiệu khởi kiện
Ngày 10/03/2014, Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh G.L ra quyết định xử
phạt hành chính số 23/QĐ-XP đối với bà Nguyễn Thị Tuyết.
Ngày 24/03/2014, bà Tuyết làm đơn khiếu nại lần 1. Ngày 20/04/2014, Chánh
Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh G.L ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Ngày 02/05/2014, không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại, bà Nguyễn Thị
Tuyết làm đơn khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại tố cáo năm 2011 về trình tự
khiếu nại và điểm a khoản 2 điều 104 Luật TTHC 2010 về thời hiệu khởi kiện.
Bà Tuyết còn thời hiệu khởi kiện.
2.3.3. Thẩm quyền
Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP do Chánh Thanh tra Sở VH, TT &
DL tỉnh G.L ban hành.

3


Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2010 về thẩm quyền của
Tòa án cấp tỉnh: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tồ án và của người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó…
Vậy, Tịa án nhân dân tỉnh G.L thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA
Mục đích: Làm sáng tỏ các sự việc, đồng thời chứng minh yêu cầu trong đơn
khởi kiện của bà Tuyết là có căn cứ và hợp pháp.

Đương sự


Câu hỏi

Đại diện theo ủy
quyền của người
khởi kiện – ơng Mai
Anh Tuấn

1. Ơng Tuấn cho biết, ngày 23/12/2013, tại nhà trọ Hoàng
Lan do bà Tuyết làm chủ đã xảy ra sự việc gì?
2. Cơ sở kinh doanh của bà Tuyết có quy định rằng khi cho
thuê phòng trọ phải kiểm tra giấy chứng nhận đăng ký
kết hơn của khách khơng?
3. Ơng cho biết Đồn kiểm ta của Thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh GL đến cơ sở kinh doanh của
bà Tuyết vào ngày nào? Biên bản vi phạm hành chính
được lập cùng hay khơng?
4. Khi đồn kiểm tra đến nhà trọ của bà Tuyết thì có đọc
quyết định kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra không?
5. Bà Tuyết nhận được Quyết định số 23/QĐ-XP của
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào
ngày nào?
6. Ông cho biết, khi có quyết định số 23, bà Tuyết có bị
thiệt hại gì khơng? Nếu có thì là những gì?
7. Khi những người đến th phịng trọ, bà Tuyết có biết
được mục đích của họ hay khơng?
8. Ơng cho biết, khi muốn th phịng ở nhà trọ của bà
Tuyết thì người th phải làm các thủ tục gì? Xuất trình
loại giấy tờ nào?
9. Có phải những người đến th phịng đều được đăng ký

và ghi sổ đúng không?

4


Đại diện theo ủy
quyền của người bị
kiện - ông Dương
Văn Thành (Phó
Chánh thanh tra Sở
VH, TT và DL tỉnh
GL)

1. Vị đại diện Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(sau đây gọi là ông Thành) hãy cho biết ngày tiến hành
kiểm tra nhà trọ của bà Tuyết là ngày nào?
2. Tại thời điểm kiểm tra, thì trong nhà trọ có những ai? Và
những người này đang làm gì?
3. Căn cứ vào đâu để Đoàn kiểm tra kết luận những người
trong nhà trọ đang mua bán dâm?
4. Khi lập Biên bản kiểm tra nhà trọ có những ai là người
làm chứng?
5. Tại sao trong biên bản lại không ghi rõ điều khoản xử
phạt?
6. Ông Thành hãy cho biết những căn cứ để xử phạt hành
chính đối với bà Tuyết? Đoàn kiểm tra đã áp dụng những
văn bản nào?
7. Các văn bản áp dụng đó có hiệu lực như thế nào?
8. Ông cho biết từ ngày lập biên bản đến ngày ra quyết
định xử phạt là bao nhiêu ngày?

9. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Tuyết
kể từ ngày lập biên bản đối chiếu với Điều 66 Luật
XLVPHC là đúng hay sai?
10. Ông cho biết hành vi của bà Tuyết đang vi phạm
trong lĩnh vực nào?
11. Theo Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014, ghi
nhận bà Tuyết đã có hành vi vi phạm hành chính: “thiểu
tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi
dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để
tổ chức hoạt động mại dâm” đúng không?

5


IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BẢN LUẬN CỨ
Kính thưa:

- Hội đồng xét xử
- Vị đại diện Viện Kiểm sát
- Toàn thể quý vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay

Tơi, Luật sư Nguyễn Văn thuộc Cơng ty Luật TNHH Trường - Đồn Luật sư
Thành phố Hà Nội có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích cho người khởi kiện là bà
Nguyễn Thị Tuyết trong vụ án “Kiện yêu cầu hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/03/2014 của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh G.L” được TAND tỉnh GL xét xử ngày hôm nay
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến

phiên tòa ngày hôm nay, tôi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp cho người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Tuyết. Chúng tôi xin khẳng
định, Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 do Chánh Thanh
tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban hành là khơng có căn cứ và vi phạm
nghiêm trọng trình tự, thủ tục theo pháp luật.
Tơi xin trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Tuyết như sau:
Tôi xin khẳng định, bà Nguyễn Thị Tuyết yêu cầu hủy Quyết định xử phạt hành
chính số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh G.L là hồn tồn có cơ sở.
Khẳng định hành vi vi phạm khơng có trên thực tế:
Khi Đồn kiển tra tiến hành kiểm tra nhà nghỉ của bà Nguyễn Thị Tuyết, đến các
phịng số 11, phịng số 9 thì thấy tại phịng số 11 có ơng Nguyễn Văn Thường và bà
Nguyễn Thị Lành đang quan hệ tình dục.
Tại Điều 3 Pháp lệnh 10/2003/PL-UBTVQH11 về phịng chống mại dâm giải
thích rõ ràng như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
...1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền
hoặc lợi ích vật chất khác.
2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho
người bán dâm để được giao cấu.
3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. …”
6


Qua nghiên cứu tài liệu hồ sơ có trong vụ án, tơi nhận thấy rằng khơng có bất kỳ
chứng cứ nào chứng minh tại thời điểm thực hiện kiểm tra, trong nhà nghỉ Hồng Lan
có diễn ra hành vi mua bán dâm.
Đồng thời, tại văn bản tường trình ngày 23/12/2013 thì ơng Thường khai rằng
ơng và bà Lành là vợ chồng. Do đó khơng có căn cứ cho rằng đây là hành vi mua bán

dâm.
Từ đó đi đến khẳng định rằng: khơng thể kết luận bà Tuyết có hành vi thiếu trách
nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng để hoạt động mua dâm, bán dâm như
Đoàn kiểm tra đã nêu trong biên bản vi phạm và quyết định xử phạt.
4.1. Về trình tự thủ tục:
Thứ nhất, Biên bản 1/BB-VPHC ngày 23/12/2013 ghi không đầy đủ thông tin
Biên bản 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 ghi không đầy đủ thông tin: Không ghi thông
tin của người chứng kiến, Thông tin về người xử phạt khơng đầy đủ (khơng có giấy
CMND, thơng có thông tin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Không ghi cụ thể
căn cứ xử phạt
Thứ hai, Thời gian lập biên bản lúc 21h là không đúng quy định. Theo quy định
thời gian ban đêm đều được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.
Thứ ba, Vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt Theo Đ66 Luật xử lý vi phạm
hành chính. Ngày 23/12/2013, Đội điều tra lập biên bản vi phạm nhưng đến ngày
10/3/2014 mới ra quyết định xử phạt. Theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày lập biên bản phải ra quyết định xử phạt nhưng trong trường hợp này đã quá thời
hạn. Trường hợp của bà Tuyết không thuộc trường hợp có tình tiết phức tạp hay cần bổ
sung chứng cứ hay thuộc trường hợp phải giải trình; Nếu có thuộc trường hợp này thì
thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt cũng chỉ là 60 ngày.
Căn cứ theo Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì:
“1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt
hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối
với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà khơng thuộc trường hợp giải trình hoặc đối
với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61
của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên
bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc
trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật
này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để

xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn khơng được q 30
ngày.”
Như vậy, cho dù đã có công văn xin gia hạn thời gian ra quyết định xử phạt thì
quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP vẫn được xác định là ban hành quá thời
hạn quy định.
4.2. Về nội dung:
1. Biên bản vi phạm hành chính số 11 vi phạm nghiêm trọng về thể thức
7


Trong Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch số 11/BB-VPHC đã không ghi rõ điều khoản áp dụng để xử phạt. Đồng thời
phần người làm chứng (người chứng kiến) không ghi nhưng đến cuối văn bản vẫn có
chữ ký của những người làm chứng. Đối với phần thông tin của người bị kiểm tra là bà
Nguyễn Thị Tuyết cũng không ghi cụ thể. Do đó khơng thể dùng biên bản này làm căn
cứ để ra quyết định xử phạt hành chính số 23 đối với bà Tuyết.
Tại khoản 2 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như
sau:
“Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên
bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi
phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử
lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại
diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ
chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải
trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ
quan tiếp nhận giải trình...”.
Như vậy, tơi khẳng định việc lập biên bản của đoàn kiểm tra đã vi phạm nghiêm
trọng về thể thức và nội dung được quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Vì thế, khơng thể lấy một văn bản vi phạm để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hành

chính đối với bà Tuyết.
2. Áp dụng sai căn cứ xử phạt sai
Thứ nhất, đoàn kiểm tra đã lập biên bản số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 Biên
bản vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Trong biên bản
này đã căn cứ vào Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hóa – thơng tin. Đây là một văn bản
chưa có hiệu lực. Cụ thể, Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2014. Do vậy việc Đoàn kiểm tra áp dụng căn cứ pháp luật này là hoàn
toàn sai. Một văn bản quy phạm pháp luật khơng thể được áp dụng khi chưa có hiệu
lực pháp luật.
Thứ hai, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP đã áp dụng
khoản 1 Điều 25 Nghi định số 167/2013/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 167) ngày
12/11/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa – thơng tin. Tuy
nhiên, tại thời điểm xảy ra sự việc, tức ngày lập Biên bản 11/BB-VPHC – ngày
23/12/2013, Nghị định 167 chưa có hiệu lực pháp luật. Nghị định 167 chỉ có hiệu lực
thi hành kê từ ngày 28/12/2013.
Cụ thể, Điều 25. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm,
bán dâm:
“1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu
cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua
dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý.”
Tại khoản 1 Điều 73 Nghị định 167 về điều khoản chuyển tiếp quy định:
8


“1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn
xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phịng, chống bạo lực
gia đình xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết, thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi
phạm.”

Trong trường hợp này, áp dụng quy định tại Nghị định 167 là khơng có lợi cho bà
Tuyết so với việc áp dụng quy định tại Nghị định 73/2010/NĐ-CP hoặc nghị định
178/2004/NĐ-CP (bị thay thế bởi Nghị định 167). Cụ thể là khơng có lợi về mức tiền
phạt đối với các hành vi tạo điều kiện hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt
động mua bán dâm tại cơ sở do mình làm chủ.
Như vậy, việc áp dụng Nghị định 167 để xử phạt bà Nguyễn Thị Tuyết, dẫn đến
làm tăng trách nhiệm hành chính và khơng có lợi cho người vi phạm. Điều này là trái
với nguyên tắc hồi tố nói chung và quy định về chuyển tiếp tại Nghị định 167 nói
riêng.
Như vậy, có thể kết luận việc ra quyết định xử phạt số 23/QĐ-XPHC về mặt áp
dụng pháp luật là hồn tồn sai.
Theo đó, tơi đề nghị HĐXX:
Hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/03/2014
của Chánh thannh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh GL.
Trên đây là tồn bộ quan điểm pháp lý của tơi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp cho
thân chủ của tơi là bà Nguyễn Thị Tuyết.
Xin cảm ơn HĐXX, cảm ơn đại diện VKS và quý vị đã lắng nghe!

LUẬT SƯ

NGUYỄN VĂN

9


IV. NHẬN XÉT PHẦN DIỄN ÁN
1. Nhận xét chung:
- Hội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng
hành chính về đầu, nội dung hỏi và tranh luận, nghị án.
- Phiên tòa diễn ra trong khơng khí trang trọng

- Luật sư bảo vệ được tốt nhất quyền lợi của thân chủ.
- Đã có sự chuẩn bị
- Chưa trình bày hết được những tình tiết có giá trị.
2. Nhận xét từng vai diễn:
2.1 Những người tiến hành tố tụng
a) Thẩm phán chủ tọa phiên toàn
Học viên Nghiêm Xuân Dũng
- Tác phong chuẩn mực, trang nghiêm.
- Tuân thủ đúng các quy định của luật tố tụng hành chính về thủ tục bắt đầu
phiên tịa, phổ biến đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
- Thẩm phán luôn hỏi bên khởi kiện, bên bị kiện và tạo điều kiện cho luật sư hỏi
và bảo vệ được tốt nhất quyền lợi của thân chủ.
- Thẩm phán chưa tạo điều kiện cho luật sư bên bị kiện trình bày phản bác phần
đối đáp so với luật sư người khởi kiện đã mời đại diện VKS nêu quan điểm.
b. Hội thẩm nhân dân
Học viên Lê Thị Hảo
Học viên Nguyễn Thị Thu Hương
- Tác phong chuyên nghiệp
- Tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Hội Thẩm nhân dân: Hỏi ơng Thường: Ơng bà đã th nhà nghỉ Hồng Lan
bao nhiêu lần? Có khẳng định là vợ chưa cưới khơng?Hỏi bà Thùy về chỉ lên phịng số
mấy?
c. Viện kiểm sát
Học viên Lưu Việt Anh
- Kiểm sát viên có tư thế, tác phong nghiêm túc, dõng dạc, chủ động tư tin trong
xét hỏi và phần trình bày ý kiến.
- Phương pháp hỏi và cách đặt câu hỏi: Trong lúc đặt câu hỏi cịn lúng túng,
cách đặt câu hỏi có mục đích rõ ràng, tín hiệu đường truyền kém.
Học viên Trần Thị Thanh Hằng
- Giọng nói nhỏ, khơng nghe rõ phần hỏi.

10


- Hỏi lặp lại câu hỏi luật sư đã hỏi.
d) Thư ký
Học viên Đinh Thị Hằng
- Giọng đọc rõ ràng, mạch lạc.
- Hoàn thành nhiệm vụ của thư ký trong phiên tòa.
2.2. Người khởi kiện, người bị kiện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
a) Đại diện theo ủy quyền của người người khởi kiện (ĐDNKK)
Học viên Nguyễn Thị Nhật Lệ
- Tác phong chuyên nghiệp, trang phục lịch sự
- Thực hiện đúng theo điều khiển của chủ tọa phiên tòa
b) Luật sư người khởi kiện
Học viên Nguyễn Gia Hợp
- Giọng nói to rõ ràng, trang phục chỉnh tề nghiêm chỉnh
- Luật sư hỏi nhiều câu hỏi không liên quan đến tình tiết vụ án, khơng đúng
mục đích.
- Hỏi lan man, nhiều câu hỏi gây khó hiểu, trùng câu hỏi về ngày tháng năm
sinh, nghề nghiệp của bà Nguyễn Thị Lành với luật sư bên khởi kiện.
Học viên Nguyễn Thị Thanh Tâm
- Không chuẩn bị thiết bị tốt cho buổi diễn án (cụ thể không thể sử dụng mic
của mình gây ảnh hưởng đến buổi diễn án, khi diễn án khơng để ý camera khiến
cả màn hình chỉ hiển thị tồn bộ ½ khn mặt gây khó chịu và ức chế cho
người tham gia buổi diễn án )
- Khi Thẩm phán chưa thực hiện hỏi đã chủ động trả lời, không giới thiệu và
chào hỏi trong buổi xử án, thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp và gây phản cảm đối
với người tham dự buổi diễn án
- Nêu căn cứ bảo vệ cho bà Tuyết trình bày tóm tắt luận cứ và các yêu cầu của
bên khởi kiện với bên bị kiện: Tóm tắt hơi dài dịng, khó nghe phụ thuộc nhiều

vào kịch bản bản giấy có sẵn.
- Hỏi câu hỏi bị trùng lặp, lan man nhiều câu hỏi không cần thiết.
*Phần Đối đáp:
- Thẩm quyền xử phạt: khẳng định khơng có thẩm quyền và nêu căn cứ chứng
minh. Không nằm rõ phạm vi thanh tra sở Lao động.
*Phần Tranh luận:
- Nội dung luận cứ rõ ràng, căn cứ pháp luật cụ thể, dễ hiểu, hợp lý. Lý lẽ chặt
chẽ, sắc bén bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của người bị kiện
c) Ngươi bị kiện Ông Trần Ngọc Minh
Học viên Nguyễn Anh Đức
11


- Giọng đọc to rõ ràng, tuy có phụ thuộc vào kịch bản có sẵn nhưng đã hồn
thành được vai diễn của mình.
d) Luật sư bảo vệ người bị kiện
Học viên Nguyễn Thị Thảo
Học Viên Trần Thị Lan
Nhận xét tổng thể
- Tác phong chuyên nghiệp, trang phục lịch sự
- Thực hiện tốt vai trò của Luật sư của người bị kiện tại phiên tòa
- Thực hiện đúng theo điều khiển của chủ tọa phiên tịa
* Phần trình bày luận cứ bảo vệ:
- Đã đầy đủ các thông tin và đưa ra được các yêu cầu: quyết định xử phạt
hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 là hợp pháp Đề nghị tòa án bác yêu cầu
khởi kiện của người khởi kiện.
* Phần Hỏi:
- Thực hiện tốt vai trò của Luật sư của người bị kiện tại phiên tòa
- Thực hiện đúng theo điều khiển của chủ tọa phiên tịa
- Đã có sự chuẩn bị tốt phần hỏi và nội dung hỏi đi đúng trọng tâm vụ việc để

chứng minh yêu cầu bác đơn khởi kiện của người khởi kiện.
* Phần Tranh luận và đối đáp:
-

Xử lý tốt tình huống tại phiên tịa

e) Người làm chứng
Ông Nguyễn Văn Thường – Học viên Đinh Thị Ngọc Hà
Bà Nguyễn Thị Lành – Học viên Lê Thị Thanh Hoa
Ông Phan Văn – Học viên Bùi Đức Thanh
Bà Nguyễn Thị Thùy - Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
Nhận xét tổng thể
- Tác phong chuyên nghiệp
- Tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Hồn thành tốt vai diễn của mình

12



×