ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
----- o0o -----
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
NHẬP MÔN NĂNG LỰC THÔNG TIN
Đề tài: VẺ ĐẸP NỘI TÂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG
THƠ ĐƯỜNG
Họ và tên:
Phạm Thị Minh Trang
Hà Nội, tháng 12/2019
MỤC LỤC
1
A.
TÓM TẮT.............................................................................................................. 3
B.
MỞ BÀI ................................................................................................................. 4
1.
Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................................................... 4
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................................. 4
3.
Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................................... 5
4.
Đối tượng và phạm vi ................................................................................................................... 5
5.
Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 7
C.
THÂN BÀI ............................................................................................................. 8
VẺ ĐẸP THỦY CHUNG THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ MỘT NGƯỜI VỢ ...................... 8
I.
1.
2.
Biểu hiện.................................................................................................................................... 8
1.1.
Nỗi nhớ............................................................................................................................... 8
1.2.
Đồng cam cộng khổ ......................................................................................................... 11
Bối cảnh dẫn đến sự xuất hiện của vẻ đẹp thủy chung ....................................................... 13
2.1.
Bối cảnh lịch sử ................................................................................................................ 13
2.2. Tư tưởng nho gia về tam tòng tứ đức đã quy định nên vẻ đẹp thủy chung của người phụ
nữ………...................................................................................................................................... 14
2.3.
II.
Tình yêu ........................................................................................................................... 15
VẺ ĐẸP THƯƠNG YÊU CON ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ NGƯỜI MẸ ... 15
1.
Biểu hiện.................................................................................................................................. 15
2.
Bối cảnh dẫn đến sự yêu thương con .................................................................................... 16
III.
VẺ ĐẸP LÒNG HIẾU THẢO THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ NGƯỜI CON DÂU ...... 16
1.
Biểu hiện.................................................................................................................................. 16
2.
Bối cảnh xuất hiện vẻ đẹp lòng hiếu thảo ............................................................................. 17
IV.
VẺ ĐẸP HY SINH VÌ NƯỚC THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ MỘT THÀNH VIÊN XÃ
HỘI…. ................................................................................................................................................. 17
1.
Biểu hiện.................................................................................................................................. 17
2.
Bối cảnh dẫn đến vẻ đẹp hy sinh vì nước ............................................................................. 19
2.1.
Hồn cảnh xã hội đương thời chính trị khơng ổn định, chiến tranh liên miên. ................ 19
2.2. Quan niệm Nho giáo hà khắc, không cho người phụ nữa quyền quyết định số phận của
mình…. ........................................................................................................................................ 19
2.3.
Giai cấp thống trị tàn nhẫn, chà đạp lên hạnh phúc của người phụ nữ. ........................... 20
VẺ ĐẸP TÀI NĂNG THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ MỘT CÁ NHÂN ĐỘC LẬP ........... 20
V.
1.
Biểu hiện.................................................................................................................................. 20
2
2.
Bối cảnh dẫn đến vẻ đẹp tài năng ......................................................................................... 21
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 22
D.
THẢO LUẬN ...................................................................................................... 22
E.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 23
A. TÓM TẮT
3
Từ 21 bài thơ Đường chọn lọc liên quan đến vẻ đẹp nội tâm người phụ nữ trong
bộ sách Đường thi tuyển dịch (Lê Nguyễn Lưu dịch, 2007, NXB Thuận Hoá), bài viết
làm rõ vẻ đẹp nội tâm của người phụ nữ trong thơ Đường được thể hiện qua sự thủy chung
với người chồng, tình yêu thương của người mẹ dành cho con, lòng hiếu thảo với nhà
chồng, sự hi sinh vì nước và vẻ đẹp tài năng của người phụ nữ. Thơng qua việc phân tích
từng hình ảnh, từ ngữ trong các bài thơ như “thập niên”, “tần niên”, “thập ngũ”, “tảng
đá”, “ngọn đèn”, “cây đào” và một số hình ảnh, từ ngữ khác, đồng thời, phân tích bối
cảnh xuất hiện từng vẻ đẹp nội tâm, tác giả đã cho người đọc cái nhìn khái quát về vẻ đẹp
tâm hồn người phụ nữ trong thơ Đường.
B. MỞ BÀI
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nền văn học Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ từ hàng nghìn năm trước. Nổi
bật lên trong nền văn học Trung Quốc chính là thơ Đường. Thơ Đường không chỉ đỉnh
cao trong lịch sử thơ ca Trung Quốc mà cịn có vị trí đặc biệt trong lịch sử thơ ca nhân
loại. Thơ Đương cũng ảnh hưởng rất lớn đến nền thơ ca Việt Nam từ rất lâu. Đến ngày
nay, vẫn còn nhiều nhà nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu về thơ Đường.
Mảng đề tài về người phụ nữ đã được đề cập nhiều trong thơ Đường. Họ khơng
chỉ đẹp ở ngoại hình mà đặc biệt còn đẹp cả về nội tâm. Vẻ đẹp nội tâm người phụ nữ
hiện lên trong thơ Đường tuy giản dị mộc mạc nhưng lại khiến người đọc không thể nào
quên. Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu về vẻ đẹp nội tâm người phụ nữ trong thơ
Đường để tìm hiểu, làm rõ thêm về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong Đường thi.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về người phụ nữ trong thơ Đường vốn được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Khi nghiên cứu về hình tượng này, các tác giả tập trung nhiều vào số phận
của người phụ nữ đời Đường nói riêng và người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.
Về vấn đề vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nhận được ít sự quan tâm hơn. Trong khả
năng của mình, tơi đã tìm được một số nghiên cứu có liên quan đến hình ảnh người phụ
nữ trong thơ Đường.
4
"Tình hình cuộc sống hơn nhân của phụ nữ thời Đường nhìn từ thơ Đường" (Lưu
Tề- Lý Hiểu Mẫn, 2008, Báo cáo khoa học Học viện Quản lý công nghiệp hàng không
Trịnh Châu, kỳ 6)1. Thông qua bức tranh hôn nhân, các tác giả khắc họa sâu sắc địa vị và
cuộc sống của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Vẻ đẹp của người phụ nữ chỉ được
gián tiếp đề cập thống qua. Ví dụ như khi trình bày về quy phạm đạo đức nghiêm ngặt
đối với người phụ nữ trước và sau hôn nhân, hiện lên vẻ đẹp đoan trang, khn phép của
họ. Khi trình bày về cuộc sống hôn nhân của người trinh phụ hiện lên vẻ đẹp của sự thủy
chung.
“Bàn luận về sự xuất hiện trong thơ Đường của người phụ nữ thời Đường” (Trần
Liêu, 2016, Khoa học xã hội Giang Tô, kỳ 1)2 và “Nghiên cứu hình tượng phụ nữ lao
động trong thơ Đường” (Tăng Văn Kiệt, 2011, Luận văn thạc sĩ Đại học dân tộc Trung
Nam)3. Nội dung chính của hai bài nghiên cứu là đi sâu vào nỗi bất hạnh người phụ nữ
phải gánh chịu trong xã hội đương thời. Vẻ đẹp nội tâm và ngoại hình là kết quả được suy
ra từ cuộc sống và số phận họ. Từ cuộc sống vất vả, chật vật với miếng cơm manh áo của
người phụ nữ lao động hiện lên vẻ đẹp tảo tần, sự chịu thương chịu khó. Từ nỗi bi thương
của người chinh phụ hiện lên tấm lòng sắt son. Từ cuộc sống khuê các của người phụ nữ
tuy mất tự do nhưng vẫn thấp thoáng vẻ đẹp nền nếp, gia giáo.
Dựa trên những tài liệu tìm được, thì ở Việt Nam, nội dung “ vẻ đẹp nội tâm cử
người phụ nữ trong thơ Đường” tuy có xuất hiện nhiều trong nhiên cứu nhưng vẫn chưa
được khai thác trọn vẹn, đặc biệt là ở Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Vẻ đẹp nội tâm của người phụ nữ được thể hiện như thế nào trong thơ Đường?
4. Đối tượng và phạm vi
4.1. Đối tượng
Vẻ đẹp nội tâm của người phụ nữ trong thơ Đường.
1
刘齐-李晓敏 (2008), "从唐诗看唐代妇女的婚姻生活状况", 《郑州航空工业管理学院学报(社会科学版)》
第六期。
2
陈辽 (2016), “论唐代妇女在唐诗中的呈现” 《江苏社会科学》第一期。
3
曾文杰 (2011), 《唐诗中的劳动妇女形象研究》 中南民族大学硕士论文。
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế nhất định, tôi khơng thể khảo sát tồn bộ thơ Đường đã được sáng tác
cịn lưu lại trong bộ tổng tập Tồn Đường thi mà chỉ có thể tập trung khảo sát 2000 bài
thơ Đường đã được Lê Nguyễn Lưu dịch sang tiếng Việt in trong bộ sách Đường thi tuyển
dịch (Lê Nguyễn Lưu dịch, 2007, NXB Thuận Hoá). Trên cơ sở này, tôi đã thống kê được
21 bài thơ Đường đề cập đến vẻ đẹp nội tâm người phụ nữ.
STT
Tiêu đề chữ Hán
Phiên âm tiếng Việt
Tác giả
1
赠内
Tặng nội
Lý Bạch
2
子夜秋歌
Tử Dạ thu ca
Lý Bạch
3
长干行
Trường Can hành
Lý Bạch
4
秋思
Thu tứ
Lý Bạch
5
独不见
Độc bất kiến
Lý Bạch
6
长相思
Trường tương tư
Lý Bạch
7
王昭君
Vương Chiêu Qn
Lý Bạch
8
乌夜啼
Ơ dạ đề
Lý Bạch
9
闺怨
Kh ốn
Vương Xương Linh
10
自君之出矣
Tự quân chi xuất hỹ
Trương Cửu Linh
11
古意
Cổ ý
Thẩm Thuyên Kỳ
12
杂诗
Tạp thi
Thẩm Thuyên Kỳ
13
昭君词
Chiêu quân từ
Bạch Cư Dị
6
14
咏怀古迹
Vinh hồi cổ tích
Đỗ Phủ
15
新婚別
Tân hơn biệt
Đỗ Phủ
16
观公孙大娘弟子
舞剑器行
Quan Cơng Tơn đại nương đệ tử
vũ kiếm khê hành
Đỗ Phủ
17
捣衣
Đảo y
18
新嫁娘
Tân giá nương
Vương Kiến
19
望夫石
Vọng phu thạch
Vương Kiến
20
古别离
Cổ biệt ly
Mạnh Giao
21
遊子吟
Du tử ngâm
Mạnh Giao
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp liên ngành: Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của vẻ đẹp nội tâm
của người phụ nữ trong thơ Đường thông qua các ngành khoa học có liên quan như tâm
lý học, sử học, văn học và một số ngành khoa học có liên quan khác.
- Phương pháp định lượng: Hệ thống, thống kê, phân loại vẻ đẹp nội của người phụ nữ
trong các bài thơ Đường.
- Phương pháp thi pháp học: Nghiên cứu vẻ đẹp nhân vật người phụ nữ trên phương diện
nội tâm dựa trên những nhân vật, sự kiện, các hình ảnh, biểu tượng.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Từ các nguồn tài liệu cho phép, tiến hành phân tích vẻ
đẹp nội tâm của người phụ nữ.
7
C. THÂN BÀI
VẺ ĐẸP NỘI TÂM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG THƠ ĐƯỜNG
I.
VẺ ĐẸP THỦY CHUNG THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ MỘT NGƯỜI VỢ
1. Biểu hiện
Trong 21 bài thơ liệt kê trên, sự chung thủy thể hiện qua nhiều tầng bậc, đi từ nỗi
nhớ trong tâm trí đến hành động cụ thể.
1.1. Nỗi nhớ
Trong khn khổ của thơ Đường, có hai cách khắc họa nỗi nhớ. Một là qua hình
ảnh ước lệ tượng trưng, hai là qua thời gian chờ chồng.
•
Khắc họa nỗi nhớ qua thời gian chờ chồng.
Về cách khắc họa nỗi nhớ qua thời gian chờ chồng, có tổng cộng 5 bài. Cụ thể,
đó là những khoảng thời gian được thể hiện qua những cụm từ như “thập niên” (Cổ ý –
Thẩm Thuyên Kỳ), “tần niên” (Tạp thi-Thẩm Thuyên Kỳ ), “vô quy nhật” (Thu tứ-Lý
Bạch), “bất phản” (Đảo y-Đỗ Phủ), “hà nhật” (Tử Dạ thu ca- Lý Bạch) . Ở đây, tác giả
không đề cập đến con số cụ thể nhưng lại mang tính đằng đẵng, dài vô tận so với tuổi
xuân ngắn ngủi của người phụ nữ nói riêng và cuộc đời con người nói chung.
Lý giải cho việc sử dụng những cụm từ chỉ khoảng thời gian mang tính định tính
này, tơi cho rằng, ngun nhân thứ nhất là do thực tế chiến tranh xảy ra liên miên không
dứt và ngay cả bản thân người phụ nữ cũng mơ hồ không định rõ ngày nào người chồng
quay về, hay người chồng có về được khơng. Nguyên nhân thứ hai là tác giả muốn nhấn
mạnh những nỗi khắc khoải đằng đẵng của người phụ nữ. Thời gian trôi đi là sự vật đổi
thay, vận đổi sao dời. Phụ nữ vốn sợ thời gian, nhưng vì chồng mình, họ chấp nhận sự
đàng đẵng của “thập niên”, “tần niên”, thậm chí là “vơ lai nhật” thì họ cũng vẫn chờ.
Thơng qua đó, tác giả đã làm nổi bật tấm lòng sắt son của người phụ nữ dành cho chồng.
Có thể thấy, trong những bài thơ này, người phụ nữ đã đánh đổi cả tuổi xuân tươi đẹp,
thậm chí cả cuộc đời mình để chờ chồng quay về.
8
Nguyên nhân khiến người phụ nữ đánh đổi tuổi xuân, một đời thủy chung chờ
chồng là bởi người chồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời người phụ nữ.
Với quan niệm “Tại gia tòng phụ, xuất giá tịng phu, phu tử tịng tử”, thì chồng là chốn
n bình, là nơi dựa dẫm cả đời của họ. Cho dù đó khơng phải người chồng ngày đêm sát
cánh nương tựa lẫn nhau, mà chỉ là một hình bóng nơi chiến trường xa xôi, cũng đủ để
người phụ nữ chờ đợi cả đời.
• Khắc họa nỗi nhớ qua hình ảnh ước lệ tượng trưng.
Cách thể hiện nỗi nhớ qua các hình ảnh ước lệ tượng trưng chiếm số lượng nhiều
hơn với 6 bài thơ. Hình ảnh ước lệ tượng trưng là sáng tạo nghệ thuật của mĩ học phong
kiến, nó có giá trị thẩm mĩ nhất định. Phương pháp nghệ thuật cổ không miêu tả hiện thực
theo dạng tả chân thực, theo thẩm mĩ văn học cổ dùng hình ảnh ước lệ tượng trưng đem
lại cho lời văn lời thơ trang nhã, bóng bẩy và súc tích. Những hình ảnh ước lệ thường
mang tính gợi tả, mang đến một cảm nhận theo chiều sâu. Cụ thể ở 21 bài thơ Đường
được khảo sát, các hình ảnh ước lệ được sử dụng chủ yếu là “vầng trăng” (Tự quân chi
xuất hỹ - Trương Cửu Linh, Cổ ý - Thẩm Thuyên Kỳ, Tạp thi - Thẩm Thuyên Kỳ), “cây
đào” (Độc bất kiến-Lý Bạch), “ngọn đèn” (Trường tương tư - Lý Bạch) và “tảng đá”
(Vọng phu thạch - Vương Kiến). Tôi sẽ phân tích từng loại hình ảnh tượng trưng:
- Vầng trăng là hình ảnh ước lệ được sử dụng nhiều khi miêu tả nỗi nhớ chồng
của người phụ nữ. Mỗi tác giả lại sử dụng trăng với những dụng ý riêng.
+ Trong bài “Tạp thi”, hình ảnh “Khả liên khuê lý nguyệt/ Trường tại Hán gia
doanh” được Thẩm Thuyên Kỳ sử dụng với hai nội hàm: Một là thể hiện lòng chung thuỷ,
“trường tại” như một lời thề sắt son, như vầng trăng tồn tại cùng thời gian, tấm lòng
chung thủy của người vợ cũng bền bỉ, mãi ngóng trơng về doanh trại nơi có chồng. Hai
là, Hình ảnh này đồng thời cũng khéo léo thể hiện bi kịch của người phụ nữ. Đó là người
vợ cũng cũng như vầng trăng, chỉ có thể ngóng về chồng từ nơi xa mà khơng thể gần kề.
Tuy gần mà xa, xa mà gần. Ngoài việc mịn mỏi chờ mong, người vợ khơng thể làm một
điều gì khác.
Văn đạo Hồng Long thú,
Tần niên bất giải binh.
9
Khả liên khuê lý nguyệt,
Trường tại Hán gia doanh.
(Tạp thi - Thẩm Thuyên Kỳ)
+ Trong bài “Tự quân chi xuất hỹ”, Trương Cửu Linh lại dùng vầng trăng để tượng
trưng cho người phụ nữ thủy chung chờ chồng, héo hon nhan sắc và thân thể “dạ dạ giảm
minh quang”. Bằng cách diễn đạt này, tác giả đưa đến cho người đọc hình dung cụ thể về
hình ảnh những chinh phụ tiết tháo, đoan trang, nhưng đau khổ và bi kịch. Với ý nghĩa
này, vầng trăng lại thể hiện sự hy sinh của người phụ nữ.
Tư quân như mãn nguyệt,
Dạ dạ giảm quang huy.
(Tự quân chi xuất hỹ - Trương Cửu Linh)
- Hình ảnh “cây đào”, “ngọn đèn”, “ tảng đá”, “cây ngơ đồng” có tần suất sử
dụng ít hơn, tuy nhiên lại có giá trị cao trong biểu đạt tấm lòng thủy chung.
Trong bài “Độc bất kiến” của Lý Bạch hình ảnh “cây đào” mang ý nghĩa chỉ thời gian
thấm thoắt thoi đưa, thời gian người thiếu phụ thủy chung chờ chồng đủ lâu để một cành
đào chớm nở biến thành cây chết khô.
Ức dữ quân biệt niên,
Chủng đào tề nga mi.
Đào kim bách dư xích,
Hoa lạc thành khơ chi.
(Độc bất kiến - Lý Bạch)
- Hình ảnh “ngọn đèn” trong bài “Trường tương tư” lại mang ý nghĩa chỉ nỗi niềm
nhớ thương chồng của người phụ nữ. Như ngọn đèn cô đơn trong đêm tối, người phụ nữ
ôm nỗi nhớ một mình nơi góc phịng lạnh lẽo. Vì một tấm lòng thủy chung, người phụ nữ
đã trải qua bao đêm trong lặng lẽ và cô quạnh.
Cô đăng bất minh tứ dục tuyệt
(Trường tương tư - Lý Bạch)
- Hình ảnh “tảng đá” trong bài “Vọng phu thạch” thể hiện tấm lòng son sắt, kiên
trung của người vợ chờ chồng. “Sơn đầu nhật nhật phong hoà vũ” dù bao nhiêu gian
10
truân, người phụ nữ ấy vẫn quyết không thay đổi, một lòng hướng về chồng. Đá vọng phu
vốn là một hình ảnh đặc trưng khi đề cập đến tấm lịng thủy chung của vợ dành cho chồng
nơi xa. Thơ Đường với đặc trưng “ý tại ngơn ngoại”, một hình ảnh “Hoá vi thạch/ Bất
hồi đầu” cũng đủ gợi lên trong tâm trí người đọc bóng dáng người phụ nữ kiên cường đợi
chồng đến bi thương, tấm lòng nhớ nhung đến cào xé của người chinh phụ.
Hoá vi thạch,
Bất hồi đầu.
Sơn đầu nhật nhật phong hoà vũ,
Hành nhân quy lai thạch ưng ngữ.
(Vọng phu thạch - Vương Kiến)
Bằng cách này hay cách khác, các tác giả đã diễn tả được sâu sắc nỗi nhớ chồng
của người phụ nữ. Thông qua thời gian chờ chồng hay thơng qua các hình ảnh ước lệ
tượng trưng, nỗi nhớ vơ hình đã được khắc họa hữu hình một cách rõ nét, đem đến cho
người thưởng thơ những cảm phục và cả niềm thương xót.
Nhưng tấm lịng thủy chung ấy khơng dừng lại ở nỗi nhớ đơn thuần. Khi niềm
thương nhớ đủ lớn, nó biến thành hành động cụ thể, biến những tình cảm nồng cháy trong
lòng cụ thể thành những việc làm thiết thực hơn.
1.2.
Đồng cam cộng khổ
Cấp độ thứ hai của vẻ đẹp thủy chung là chấp nhận đồng cam cộng khổ cùng
chồng. Cuộc sống khơng dễ dàng, người phụ nữ cũng khơng vì thế mà rời bỏ, vợ chồng
đói khổ sống chết có nhau. Cùng nhau trải qua gian nan, thậm chí chấp nhận cả những
thói hư tật xấu của chồng, hy sinh vì chồng.
Trong bài “Trường can hành”, một lời hứa “Nguyện đồng trần dữ hôi” đủ làm
cảm động bởi “thập ngũ” là tuổi trăng tròn, là khi người con gái đẹp nhất nhưng họ lại
sẵn sàng trải qua gian khổ. Điển tích “bão trụ” là câu chuyện kể về chàng trai tên Vĩ Sinh
có hẹn với một người con gái ở dưới chân cầu, chàng trai ngước lên chờ đợi mà vẫn không
thấy cô gái tới, liền ôm chân cầu mà chết đuối. Dùng điển tích này, Lý Bạch nhấn mạnh
11
sự chắc chắn của lời hứa. Cho dù một ngày sẽ phải đứng trên đài Vọng Phu chờ chồng
thì tấm lòng đối với chồng vẫn thủy chung nhất nhất. Vĩ Sinh vì một lời hẹn mà chờ đợi
khơng tiếc thân mình. Đây lại là chồng, là người kết tóc se duyên, người phụ nữ nguyện
sẽ dùng cả cuộc đời để cùng người ấy vượt qua gian truân.
"Thập ngũ thuỷ triển mi
Nguyện đồng trần dữ hơi
Thường tồn bão trụ tín
Khởi thướng Vọng Phu đài"
(Trường can hành - Lý Bạch)
Thủy chung son sắt là điều đáng quý. Nhưng tấm lòng thủy chung ấy còn đủ sức
rộng lớn để người phụ nữ bao dung, chấp nhận cả những thói hư tật xấu của chồng. Khi
ấy, thủy chung còn là một vẻ đẹp cao thượng. Trong bài “Tặng nội”, Lý Bạch viết tặng
vợ minh, sự bao dung của người vợ được người chồng thấu hiểu. Tác giả tự nhận mình
khơng phải người chồng tốt khi ngày tháng chìm trong men rượu. Tác giả thương cho
người vợ tuy có chồng mà như khơng. Tình thương này là cách thể hiện gián tiếp cho vẻ
đẹp tâm hồn người phụ nữ. Đó là người vợ thủy chung, có tấm lịng bao dung, chan chứa
u thương. “Tam bách lục thập nhật” ngày nào người phụ nữ cũng phải chịu đựng những
cơn say của chồng, giữa những vất vả của cuộc sống cũng tự mình gánh vác. Vậy mà vẫn
chấp nhận làm trịn bổn phận người vợ. Khơng cịn là đồng cam cộng khổ, những gian
khổ giờ chỉ một mình người phụ nữ gánh vác. Nhưng tấm lịng gắn bó với chồng khơng
mảy may thay đổi.
"Tam bách lục thập nhật,
Nhật nhật tuý như nê.
Tuy vi Lý Bạch phụ,
Hà dị Thái thường thê?
(Tăng nội - Lý Bạch)
Vẻ đẹp thủy chung khiến người đọc cảm phục khi người phụ nữ còn hy sinh bản
thân. Họ hy sinh nhu cầu thiết yếu của mình. Trong bài “Tân hơn biệt” ( Cuộc ly biệt của
đôi vợ chồng mới cưới [1,140]), Đỗ Phủ đã làm hiện lên hình ảnh cảm động ấy của người
12
phụ nữ. Con gái thích cái Đẹp và thích làm đẹp. Một bộ “la nhu” là khao khát đối với một
“bần gia nữ”. Nhưng muốn chứng minh tấm lòng chung thủy, muốn chồng yên tâm, họ
bỏ đi niềm khao khát ấy, không dám mặc bộ la nhu, tẩy hết lớp phấn son.
Tự ta bần gia nữ,
Cửu trí la nhu thường.
La nhu bất phục thi,
Đối quân tẩy hồng trang.
(Tân hôn biệt - Đỗ Phủ)
Khi “thủy chung” trở thành “tiết tháo”, khi chinh phụ trở thành liệt nữ thì vẻ đẹp
này được đẩy lên một tầm cao mới. “Liệt nữ thao” của tác giả Mạnh Giao khắc họa sâu
sắc hình ảnh người chinh phụ tiết tháo. Hy sinh vì chồng, thậm chí chết vì chồng “Trinh
phụ quý tuẫn phu/ Xả sinh diệc như thử” trở thành điều mà họ theo đuổi.
Một tấm lòng hy sinh cao thượng rất đáng quý nhưng khi mang màu sắc giáo điều
thì vẻ đẹp thủy chung khơng đơn thuần xuất phát từ tình nghĩa với chồng, nó đã thấm
thêm quan điểm xã hội đương thời. Ý thơ này đã cho thấy quan niệm về thủy chung đã
có sự thay đổi. Để đánh giá vẻ đẹp thủy chung của người phụ nữ, không dừng lại ở việc
cùng chồng trải qua gian nan, chấp nhận thói hư tật xấu của chồng hay từ bỏ nhu cầu bản
thân mà giờ đây là vì chồng hy sinh sinh mạng của mình
Ngơ đồng tương đãi lão,
Uyên ương hội song tử.
Trinh phụ quý tuẫn phu,
Xả sinh diệc như thử.
Ba lan thệ bất khởi,
Thiếp tâm tỉnh trung thuỷ.
(Liệt nữ tháo - Mạnh Giao)
2. Bối cảnh dẫn đến sự xuất hiện của vẻ đẹp thủy chung
2.1.
Bối cảnh lịch sử
13
Hồn cảnh đương thời chính trị khơng ổn định, chiến tranh liên miên, người đàn
ông phải ra chiến trận, vợ chồng vì thế mà xa cách. Có hai trường hợp đi lính. Một là bị
triều đình phong kiến ép buộc.
Hà nhật bình Hồ lỗ,
Lương nhân bãi viễn chinh?
(Tử dạ thu ca - Lý Bạch)
Tạm dịch:
Biết ngày nào dẹp xong giặc Hồ,
Để chồng tôi thôi đi đánh xa
Hoặc tự bản thân họ muốn đi để lập công danh, kiếm tước hầu.
Hối giao phu tế mịch phong hầu.
Dịch:
Hối hận đã để chồng đi [tịng qn lập cơng, làm quan] để kiếm phong hầu. [2,161]
(Khuê oán - Vương Xương Linh)
Dù là ép buộc hay tự nguyện thì người phụ nữ đều là người chịu tổn thương. Họ
dành cả quãng đời còn lại để chờ đợi, héo mịn tuổi xn vì một chữ thủy chung.
2.2.
Tư tưởng nho gia về tam tòng tứ đức đã quy định nên vẻ đẹp thủy chung của
người phụ nữ.
Cụ thể là quan niệm tam tòng “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Quy
định này khiến người phụ nữ khi xuất giá lấy chồng thì hoàn cảnh tốt hay xấu thế nào
cũng đã trở thành người nhà chồng, chứ không được nương nhờ ai nữa. Với những người
phụ nữa ấy, người chồng là niềm hạnh phúc cả đời. Họ mong ngóng về nơi chiến trận xa
xôi, một ngày chồng họ quay về. Họ thương chồng, mong chồng, nhớ chồng là mong về
một niềm hạnh phúc viên mãn cho dù xa xôi
14
Thậm chí, dưới ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng này, người chồng trở thành
“một thứ tín ngưỡng” mà người phụ nữ theo đuổi, tình nguyện hy sinh vì nó. Người chồng
có vị trí cao hơn vợ, vợ đối xử với chồng ln “cử án tề mi”. Dưới góc nhìn hiện đại, khó
có sự thấu hiểu đối với những hy sinh của người phụ nữ trong thơ Đường. Khi mà họ
sống vì chồng, khơng một chút gì sống cho bản thân. Không chỉ xã hội cho rằng địa vị
của họ thấp hơn chồng, tự họ cũng nghiễm nhiên cho rằng như vậy. Sống và hy sinh vì
một bậc bề trên, và người phụ nữ cho rằng đó là Đẹp.
2.3.
Tình u
Hơn nhân thời phong kiến khơng coi tình u là yếu tố quan trọng. Tuy nhiên,
khơng phải khơng tồn tại tình u. Hơn nữa, ngồi tình u, đó cịn là tình nghĩa phu thê.
Bỏ chữ liệt nữ tháo đi, thì tấm lòng chung thủy nồng nàn của người vợ làm cho ta thấy
xúc động, cũng như ta ứa nước mắt khi thấy một tình người diễn ra trước mắt.
II.
VẺ ĐẸP THƯƠNG YÊU CON ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ
NGƯỜI MẸ
1. Biểu hiện
Không chỉ yêu thương, lo lắng cho chồng, vẻ đẹp người phụ nữ cịn được thể hiện
qua tình u thương con. Điều đó được thể hiện bài thơ “Du tử ngâm”- Mạnh Giao trong
tổng số 21 bài thơ khảo sát.
Từ mẫu thủ trung tuyến,
Du tử thân thượng y.
Lâm hành mật mật phung,
Ý khủng trì trì quy.
Thùy ngơn thốn thảo tâm,
Báo đắc tam xuân huy
(Du tử ngâm - Mạnh Giao)
Đây là bài thơ nói về tình u của người mẹ. Tồn bộ bài thơ bao gồm sáu câu.
Bài thơ ca ngợi sự vĩ đại và vị tha của tình mẫu tử bằng cách nhớ lại ình ảnh may vá hàng
15
ngày của người mẹ.Tình yêu thương con của người mẹ được thể hiện qua từng đường
kim mũi chỉ :“ý khủng trì trì quy”- người mẹ đã khâu kỹ càng ,tỉ mỉ, cẩn thận vì người
con phải đi xa.
2. Bối cảnh dẫn đến sự yêu thương con
Thứ nhất do thiên tính của người phụ nữ. Khơng có người mẹ nào trên thế giới là
khơng u thương con mình.
Thứ hai là do sự ảnh hưởng của tam tòng, tứ đức trong Nho giáo. Người phụ nữ
trong xã hội phong kiến Trung Quốc phải có tính nết hiền thảo, trong nhà thì nết na, kính
trên nhường dưới, chiều chồng thương con, ăn ở tốt với anh em nhà trong.
Với câu thơ chân thành và tự nhiên, ngôn ngữ tươi mới, đơn giản mặc dù khơng
cần có tranh vẽ hay tượng khắc tác giả vẫn thể hiện được sự yêu thương lớn lao của người
mẹ cũng như sự tôn trọng của người con dành cho người mẹ của mình. Nhà thơ Mạnh
Giao đã ca ngợi người phụ nữ ln hi sinh bản thân vì gia đình vì chồng con của họ. Bên
cạnh đó thì có khoảng thờ gian Mạnh Giao đã phải sống trơi dạt và rơi vào cảnh nghèo.
Khi đó tác giả đã muốn chạy trốn khỏi cuộc sống khó khăn này và cùng sống chung với
mẹ. Nhà thơ muốn độc giả có thể cảm nhận được trong cuộc sống thì tình cảm gia đình
rất quan trọng.
III.
VẺ ĐẸP LỊNG HIẾU THẢO THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ NGƯỜI
CON DÂU
1. Biểu hiện
Cho dù mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu từ cổ chí kim ln khó dung hịa, nhưng
với bổn phận một người làm con làm dâu trong nhà, người phụ nữ vẫn luôn chăm sóc cẩn
thận, tỉ mỉ cho mẹ chồng.
Tam nhật nhập trù hạ,
Tẩy thủ tác canh thang.
Vị am cơ thực tính,
Tiên khiển tiểu cô thường
16
(Tân giá nương - Vương Kiến)
Ngay ngày thứ ba, nàng dâu đã xuống bếp chuẩn bị cơm nước cho gia đình, và
trong đó đặc biệt quan tâm đến khẩu vị của mẹ. Sự cẩn thận trong cách xử sự khiến người
đọc cảm thán, đôi tay được rửa cẩn thận, hỏi em chồng để biết khẩu vị mẹ chồng thế nào.
Chi tiết này còn cho thấy sự tinh tế của người con gái về làm dâu. Con gái là người hiểu
mẹ nhất, và nàng dâu hỏi em chồng về khẩu vị của mẹ chồng là một cách làm thông minh.
Chỉ khi đặt tình cảm vào cơng việc thì mới có được sự tinh tế và chu đáo ấy.
2. Bối cảnh xuất hiện vẻ đẹp lòng hiếu thảo
Lòng hiếu thảo là đạo làm người. Con người lấy chữ hiếu làm đầu, cho dù là nam
hay nữ, thì hiếu thuận với cha mẹ khơng đươn thuần là vẻ đẹp mà cịn là phẩm chất bắt
buộc cần có.
Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể của bài thơ, đây là lòng hiếu thảo đối với mẹ
chồng lại có đơi chút màu sắc khác đi. Như đã trình bày ở trên, mối quan hệ mẹ chồng
nàng dâu ln khó dung hịa. Sự hiếu thuận của người phụ nữ ở đây, ngồi nghĩa vụ và
trách nhiệm, cịn xuất phát từ tình yêu với chồng. Yêu thương chồng, thì cũng yêu thương
cả người thân của chồng, đặc biệt là người sinh ra anh ta.
Có thể khơng giống với chữ hiếu đối với bố mẹ ruột- một tấm lòng nói lên tất cả.
Hiếu thuận với mẹ chồng địi hỏi sự khéo léo, cẩn thận.
IV. VẺ ĐẸP HY SINH VÌ NƯỚC THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ MỘT THÀNH
VIÊN XÃ HỘI
1. Biểu hiện
Sự hy sinh vì nước của người phụ nữ ít được đề cập trực tiếp trong thơ Đường.
Nếu đề cập trực tiếp chỉ nhắc đến những danh nữ làm nhiệm vụ hòa thân giữa hai nước.
Cụ thể Lý Bạch có 2 bài thơ “Vương Chiêu Quân”, Đỗ Phủ có “Vịnh hồi cổ tích-Vịnh
Chiêu Qn” và “Chiêu Qn từ” của Bạch Cư Dị. Đây cũng là 3 bài thơ trong khuôn
khổ khảo sát đề cập trức tiếp đến vẻ đẹp này của người phụ nữ.
17
Nội dung chủ yếu là cảm thương cho số phận của Vương Chiêu Quân. Niềm
thương cảm càng mạnh mẽ càng thể hiện rõ ràng sự hy sinh lớn lao của người con gái ấy
dành cho đất nước. Cho dù Vương Chiêu Qn đi hịa thân, khơng phải do tự nguyện,
nhưng cũng khơng phản kháng. Có sự đấu tranh giữa hạnh phúc cá nhân và hịa bình dân
tộc buộc nàng phải chọn sự hy sinh. Sang sứ Hồ, là xa quê hương, là một đi khơng có
ngày trở lại.
Hán nguyệt hồn tịng Đơng hải xuất,
Minh Phi tây giá vơ lai nhật.
(Vương Chiêu Quân - Lý Bạch)
Con gái xưa vốn sợ lấy chồng xa, nhưng dù xa thì cũng là người trong một nước,
cùng chung văn hóa, ít nhiều có sự thấu hiểu. Nhưng với Vương Chiêu Quân, xứ Hồ
hoang dã vốn làm nàng khiếp sợ. Đó là nơi cái Đẹp khơng thuộc về.
Hán sứ khước hồi bằng ký ngữ,
Hoàng kim hà nhật thục nga mi ?
Quân vương nhược vấn thiếp nhan sắc,
Mạc đạo bất như cung lý thì!
(Chiêu Quân từ - Bạch Cư Dị)
Chiêu Quân nhận thức được cho dù là mỹ nhân thì nhan sắc mình cũng khơng
cịn được như trước “Mạc đạo bất như cung lý thì!”. Giữa cát bụi xứ Hồ, vẻ đẹp của nàng
được mấy phần nâng niu, mấy phần chà đạp? Ngay từ đầu, việc đẩy một người con gái
vào bước đường hòa thân đã là một sự chà đạp của giai cấp thống trị.
Lúc sống mang sắc đẹp lay động lòng người, nhưng lúc chết đi cũng chỉ là nấm mồ đơn
độc nơi đất khách.
Quần sơn vạn hác phó Kinh Mơn,
Sinh trưởng Minh Phi thượng hữu thơn.
Nhất khứ tử đài liên sóc mạc,
Độc lưu thanh trủng hướng hồng hơn.
(Vịnh hồi cổ tích - Đỗ Phủ)
18
Đỗ Phủ không chỉ thương cho một Chiêu Quân khi sống thân bất do kỷ, mà cịn
xót xa cho một bậc kỳ sắc phải chết trong cô quạnh. “Độc lưu thanh trủng hướng hồng
hơn”, câu thơ vang lên khơng chỉ niềm đau đáu cảm thương mà cịn như than ốn trách
móc.
2. Bối cảnh dẫn đến vẻ đẹp hy sinh vì nước
2.1.
Hồn cảnh xã hội đương thời chính trị khơng ổn định, chiến tranh liên miên.
Năm Cánh Ninh nguyên niên (33 TCN), lúc đó Hung Nơ phía Bắc đã thống nhất
được Nam bắc sau thời kỳ chia cắt, thiền vu Hung Nô là Hô Hàn Tà (呼韓邪) đến kinh
đô Trường An để tỏ lòng thần phục nhà Hán, một phần trong hệ thống triều cống giữa
nhà Hán và Hung Nô. Thiền vu nắm lấy cơ hội để đề nghị được trở thành con rể của Hán
Nguyên Đế. Thay vì gả một Cơng chúa cho Thiền vu thì Hơ Hàn Tà đã được ban cho
cung nữ Vương Chiêu Quân. Sự hy sinh của Chiêu Quân giúp nhà Hán được yên ổn ở
phía Bắc, khỏi bị Hung Nô gây chiến trong 60 năm.
Nền chính trị khơng đủ vững mạnh, buộc các nước phải dựa vào nhau, lợi dụng
lẫn nhau để có thể cùng tồn tại. Và để tăng cường lòng tin tưởng lẫn nhau trong mối quan
hệ lợi dụng này, hòa thân là biện pháp hai bên thống nhất.
2.2.
Quan niệm Nho giáo hà khắc, không cho người phụ nữa quyền quyết định số
phận của mình.
Nho giáo quy định phụ nữ “Tại gia tịng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”,
“Quân sử thần tử, thần bất tử bất trung”. Cả một đời của họ là sự phụ thuộc, hẹp thì là
cha, chồng, con; rộng thì là vua, quan. Vương Chiêu Quân vừa là vợ, vừa là thần tử của
vua, nhất nhất phải nghe theo sự sắp đặt của Hán Nguyên Đế. Sinh ra là một cá nhân riêng
biệt mà phải sống theo ý muốn của kẻ khác. Nho giáo với những giáo điều khắt khe đã
khóa chặt cánh cửa tự do cá nhân, người phụ nữ trở thành một thứ công cụ.
Sự tranh giành lợi ích giữa các thế lực kéo người phụ nữ vào làm một vật thế thân.
Bàn tay quyền lực đã bóp nghẹt hạnh phúc cá nhân.
19
2.3.
Giai cấp thống trị tàn nhẫn, chà đạp lên hạnh phúc của người phụ nữ.
Với hoàn cảnh đương thời, khi đặt trong so sánh giữa hịa bình dân tộc và hạnh
phúc cá nhân thì hịa bình dân tộc là điều quan trọng hơn. Tuy nhiên, vì sao người hy sinh
lại là một người con gái, hơn nữa là người con gái không quyền không thế?
Trong mắt những người làm vua làm quan, người phụ nữ rẻ rúng và không đáng
trân trọng. Trong ván cờ chính trị, người phụ nữ chỉ là con cờ không hơn không kém
Như vậy, vẻ đẹp của sự hy sinh vì nước là vẻ đẹp thụ động, không phải bản thân
người phụ nữ chủ động muốn gây dựng nên. Do hoàn cảnh xã hội và lịch sử mà vơ hình
chung người phụ nữ mang trên mình vẻ đẹp này.
V.
VẺ ĐẸP TÀI NĂNG THỂ HIỆN TRONG VAI TRÒ MỘT CÁ NHÂN
ĐỘC LẬP
1. Biểu hiện
Thứ nhất, người phụ nữ sống trong thời Đường rất đảm việc nhà. Nữ công gia
chánh cũng được xếp vào một dạng tài năng. Bởi tuy rằng đây là yêu cầu xã hội đối với
người phụ nữ nhưng không phải ai cũng làm tốt được yêu câu này. Trong tổng cộng 21
bài thơ được khảo sát thì có 3 bài đề cập đến vẻ đẹp nữ công gia chánh. Được thể hiện
qua các cử chỉ, hành động như: nấu canh, khâu vá và dệt gấm qua các câu thơ sau:
“Cơ trung chức cẩm Tần Xun nữ,
Bích sa như n cách song ngữ.”
(Ơ dạ đề - Lý Bạch)
“Lâm hành mật mật phùng,
Ý khủng trì trì quy.”
(Du tử ngâm - Mạnh Giao)
và
“Tam nhật nhập trù hạ,
Tẩy thủ tác canh thang.”
20
(Tân giá nương - Vương kiến)
Qua những cử chỉ, hành động trên đây ta có thể nhận ra rằng người phụ nữ trong
thơ Đường rất thành thạo việc chăm sóc cho gia đình của họ trong cuộc sống hàng ngày
từ việc nấu ăn cho đến làm ra vật dụng mỗi ngày như quần áo.
Thứ hai, người phụ nữ trong Đường cịn rất tài năng. Có 3 bài đề cập đến tài năng
của họ thông qua các cử chỉ, hành động như : múa kiếm, cưỡi ngựa trong các bài thơ “Quê
dương kiều ngộ giai nhân”-Tống Chi Vấn, “Cung trung hành lạc”-Lý Bạch.Đặc biệt là tài
năng múa kiếm của người phụ nữ được thể hiện rõ qua bài thơ “Quan Công Tơn đại nương
đệ tử vũ kiếm khê hành”- Đỗ Phủ:
Tích hữu giai nhân Cơng Tơn thị
Nhất vũ kiếm khí động tứ phương.
Quan giả như sơn sắc trở táng,
Thiên địa vi chi cửu đê ngang.”
(Quan Công Tôn đại nương đệ tử vũ kiếm khê hành - Đỗ Phủ)
Nhà thơ Đỗ Phủ đã sử dụng hàng loạt các phép ẩn dụ để miêu tả sống động để
mô tả sinh động kỹ năng múa kiếm của người Quan Công Tôn đại nương. Những câu
thơ được viết đột ngột, đột nhiên làm thay đổi khiến mọi người choáng váng.Nghệ thuật
múa kiếm của người phụ nữ trong bài thơ quả thực là tuyệt vời chính vì vậy mà lời khen
của nhà thơ Đỗ Phủ dành cho người phụ nữ trong bài thơ không ngớt, được thể hiện qua
các hình ảnh như “động tứ phương”, người xem khiếp đảm. Qua cử chỉ, hành động “múa
kiếm” khiến cho bốn phương rung động, người xem cũng phải thán phục thì ta có thể thấy
rằng người phụ nữ trong thơ Đường có tài năng và tài năng của họ được mọi người công
nhận và ngưỡng mộ.
2. Bối cảnh dẫn đến vẻ đẹp tài năng
Thứ nhất là do người phụ nữ tự nhận thấy rằng bản thân cần phải biết nữ công
gia chánh, là một người biết chăm lo cho gia đình, cho cuộc sống hàng ngày của mình.
21
Thứ hai là do bị ảnh hưởng bởi Nho gia: Cũng như vẻ đẹp đoan trang,dịu dàng
thì vẻ đẹp nữ công gia chánh cũng xuất phát từ quan niệm Tam tòng tứ đức. Trong phần
đầu tiên của tứ đức người phụ nữ cần phụ công (婦功) tức là Việc nữ công, gia chánh
phải khéo léo. Tuy nhiên các nghề với phụ nữ ngày xưa chủ yếu chỉ là may, vá, thêu, dệt,
bếp núc, buôn bán, với người phụ nữ giỏi thì có thêm cầm kỳ thi họa.
Đối với vẻ đẹp tài năng, trong thời kì phong kiến ở Trung Quốc người phụ nữ mặc
dù họ cũng là lực lượng quan trọng trong xã hội trong mọi thời đại. Ở họ có những nét
đáng q từ hình thức bên ngồi lẫn phẩm chất bên trong mà nhiều khi đấng mày râu
không có được. Các nhà thơ thời Đường đã nhận định cũng như đề cao, ca ngợi những
người phu nữ có vẻ đẹp đoan trang dịu dàng, nữ công gia chánh mà đầy tài năng. Bên
cạnh đó ta cũng có thế thấy rằng các nhà thơ cũng nhận định, quan niệm rằng vẻ đẹp đoan
trang, dịu dàng, nữ công gia chánh thậm chí là tài năng là một người phụ nữ cần có.
KẾT LUẬN
Trong thơ Đường, vẻ đẹp của người phụ nữ được thể hiện qua sự thủy chung, tình
thương yêu con, lịng hiếu thảo, hy sinh vì nước và tài năng. Những vẻ đẹp này chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi tư tưởng Nho gia, đặc biệt là quan niệm “Tam tòng, tứ đức”. Hơn
nữa, những vẻ đẹp này đều là vì đàn ơng, có lợi cho đàn ơng. Nói cách khác, vẻ đẹp người
phụ nữ trong thơ Đường chỉ được thừa nhận khi phục vụ cho lợi ích của đàn ông. Từ hình
ảnh nội tâm của người phụ nữ trong thơ Đường, có thể thấy, người phụ nữ trong xã hội
xưa ln phải chịu sự gị bó bởi quan niệm tư tưởng Nho gia. Một khi đã gả cho người
khác, thì cả đời chỉ có thể cung phụng chồng con, cung phụng nhà chồng. Họ khơng có
quyền lên tiếng cho bản thân, khơng thể tự do tìm tình u đích thực của cuộc đời mình,
tự do làm điều mình thích. Cũng chính bởi xã hội phong kiến, quan niệm cổ hủ mà tài
năng của họ bị vùi nấp.
D. THẢO LUẬN
Xét từ góc độ nghiên cứu tại Việt Nam, đề tài “Vẻ đẹp nội tâm của người phụ nữ
trong thơ Đường” là một mới, ít được quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài này đem
đến cái nhìn tổng quát về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ xưa, từ đó, người đọc có thể
22
hình dung vẻ đẹp tần tảo, chịu thương chịu khó, thủy chung một lịng của người phụ nữa
xưa. Tơi tin chắc, trong tương lai đề tài này sẽ được nghiên cứu sâu hơn, mở rộng phạm
vi hơn như việc đi sâu nghiên cứu từng vẻ đẹp nội tâm của người phụ nữ như vẻ đẹp của
sự thủy chung, lòng hiếu thảo và một số vẻ đep tâm hồn khắc.
Trong bài nghiên cứu trên, tơi tiến hành phân tích các hình ảnh, từ ngữ xuất hiện
trong các bài thơ, và đặt nó trong bối cảnh xã hội xưa để làm rõ vẻ đẹp nội tâm của người
phụ nữ xưa. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ nêu ý khái quát chung nhất, chưa đi tìm hiểu,
phân tích sâu vào từng khía cạnh. Vì vậy, trong trong tương lai, bài nghiên cứu có thế
nghiên cứu sâu hơn, mở rộng phạm vi nghiên cứu hơn.
E. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Thanh Chung (2014), Giải nghĩa chữ Hán trong thơ Đường, NXB Giáo
dục Việt Nam.
2. NXB Giáo dục Việt Nam (2010). SGK Ngữ văn lớp 10. tập 1.
3. Lê Nguyễn Lưu (2007), Đường thi tuyển dịch, NXB Thuận Hóa.
4. Tơ Thị Liễu (2001). Hình tượng người phụ nữ trong thơ Lý Bạch.
<//xemtailieu.com/tai-lieu/hinh-tuong-nguoi-phu-nu-trong-tho-ly-bach262271.html>.
5. Cao Hữu Công and Mai Tổ Lân (2000), Nghệ thuật ngôn ngữ thơ Đường, NXB Văn
học.
6. Nguyễn Khắc Phi (1997), Về thi pháp thơ Đường, NXB Đà nẵng.
TIẾNG ANH
7. Liu X. (2009). Bai Juyi’s poems about women.
< />
8. Cho Kyo (2012), The Search for the Beautiful Woman: A Cultural History of
Japanese and Chinese Beauty, Rowman & Littlefield.
9. Mark Cartwright (2019). Women in Ancient China. Ancient History Encyclopedia,
< />23
10.
Hinsch B. (2019), Women in Tang China, Rowman & Littlefield.
TIẾNG TRUNG
11.
胡蓉 (2003). 从唐诗看唐代妇女的婚姻状况 - 中国基础教育期刊库.
< />&dbcode=CFJD&dbname=>.
12.
刘齐 and 李晓敏 (2008). 从唐诗看唐代妇女的婚姻生活状况_爱学术.
< />18e7f9386.html>.
13.
俞世芬 (2005), 唐代女性诗歌研究, 博士, 浙江大学.
< />
&filename=2006043879.nh&v=MDEzMDNVUkxPZVplZG9GaW5nVmJ2TFYxMjd
HTE84SGRuTHBwRWJQSVI4ZVgxTHV4WVM3RGgxVDNxVHJXTTFGckM=>
14.
何万立 (2007). 唐代驸马研究.
< accessed:
12/11/2019.
15.
杨小敏 (2001). 女性的悲歌--从唐诗看唐代妇女的命运.
>.
16.
陈佩枝 (2006). 盛唐诗歌中的盛唐女性研究.
< />6&filename=2006152342.nh&v=MzA0NjJDVVJMT2VaZWRwRkN2bVZidk5WM
TI3R0xLOUhOTElyWkViUElSOGVYMUx1eFlTN0RoMVQzcVRyV00xRnI=>.
17.
辽 陈 (2016). 论唐代妇女在唐诗中的呈现.
< />2016&filename=JHKX201601023&v=MDg1OTBmTXJvOUhaNFI4ZVgxTHV4WV
M3RGgxVDNxVHJXTTFGckNVUkxPZVplZHBGQ2poVXJ2TEx5WEFkckc0SDk
=>, accessed: 12/16/2019.
24
25