BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRUONG DAI HQC NGOAI THUONG
LUẬN ÁN TIÊN SĨ
ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐĨI TÁC CƠNG TƯ (PUBLIC-
PRIVATE PARTNERSHIP - PPP) TRONG MỘT SÓ LĨNH VỰC DỊCH
VU CONG: THUC TIEN TAI MOT SO NƯỚC TRÊN THÉ GIỚI VÀ
BAI HQC CHO VIET NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
NGUYÊN SƠN TÙNG
BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRUONG DAI HQC NGOAI THUONG
LUẬN ÁN TIÊN SĨ
ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐĨI TÁC CƠNG TƯ (PUBLIC-
PRIVATE PARTNERSHIP - PPP) TRONG MỘT SÓ LĨNH VỰC DỊCH
VU CONG: THUC TIEN TAI MOT SO NƯỚC TRÊN THÉ GIỚI VÀ
BAI HQC CHO VIET NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9310106
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Sơn Tùng
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hương Lan
MUC LUC
DANH MUC TU VIET TAT...
DANH MUC BANG BIEU.
MỞ ĐÀU.
1. Tính cấp thiết
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4. . Tính mới và những đóng góp của luận án
6
7.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
1¬
5.
mm
DANH MỤC HÌNH
Bố cục của Luận án
CHƯƠNG 1. TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẺ ĐẦU TƯ DƯỚI
HINH THUC
CÔNG.
DOI TAC
C
TƯ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ
1.1. Tổng quan nghiên cứu về PPP.
9
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư vào lĩnh vực dịch
vụ cơng
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.3. Tổng
Nhóm yếu tố liên quan
Nhóm yếu tố liên quan
Nhóm yếu tố liên quan
quan nghiên cứu về các
12
tới khu vực Nhà nước
12
tới khu vực tư nhân.
13
tới dự án.
14
yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư tư nhân vào.
lĩnh vực dịch vụ cơng theo hình thức PPP.
1.3.1. Nhóm yếu tổ liên quan tới Nhà nước
1.3.2. Nhóm các yếu tổ liên quan tới khu vực tư nhân
15
15
19
1.3.3. Nhóm các yếu tố liên quan tới dự án.
20
1.4. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu.
22
Tom tắt Chương 1
25
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THUC DOI TAC
CƠNG TƯ TRONG MỘT SỐ
LĨNH VỰC DỊCH VỤ CƠNG VÀ ĐÈ XUẤT MƠ.
HÌNH NGHIÊN
CỨU.
26
2.1. Khái quát chung về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong dịch vụ công.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
Các khái niệm
Đặc điểm của đầu tư PPP trong dịch vụ công
Mục tiêu của đầu tư PPP trong dịch vụ cơng
Vai trị của PPP trong dịch vụ công
26
26
32
34
36
2.1.5. Lợi ích và rủi ro của đầu tư PPP trong dịch vụ công
38
2.1.6. Điều kiện để các dự án đầu tư PPP trong dịch vụ công thành công...
4
2.2. Cơ sở lý thuyết
44
2.2.1. Lý thuyết về trình độ phát triển của thị trường PPP thể giới
2.2.2. Lý thuyết về khung phân tích PPP ba cấp độ
44
46
2.2.3. Bộ tiêu chí Inữascope của World Bank
2.2.4. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
2.2.5. Lý thuyết hành vi dự dinh (TPB)
48
50
s1
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào lĩnh
vực dịch vụ công.
53
2.3.1. Yếu tố thuộc khu vực Nhà nước, vĩ mô
2.3.2. Yếu tố thuộc về khu vực tư nhân
2.3.3. Yếu tố thuộc dự án.
53
53
54
2.4. Khung phân tích và đề xuất mơ hình nghiên cứu
55
Tom tit Chương 2
56
CHƯƠNG 3. THỰC TIỀN ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐÔI TÁC CONG TU"
'TRÊN THÉ GIỚI.
58
3.1. Bối cảnh đầu tư PPP trên thế giới
58
3.2. Một số khu vực phát triển PPP điển hình phù hợp nghiên cứu.
63
3.2.1. Đầu tư PPP tại khu vực Châu Á
3.2.2. Đầu tư PPP tại Châu Âu
6
67
3.3. Thực tiễn đầu tư PPP trong dịch vụ cơng tại một số quốc gia điền hình.....
72
3.3.1. Thực tiễn đầu tư PPP tại Trung Quốc.
3.3.2. Thực tiễn đầu tư PPP tại Đức
72
82
3.4. Bai hoc kinh nghiệm chung rút ra từ các trường hợp điền hình của Trung Quốc
và Đức
99
Tóm tắt Chương 3
CHƯƠNG 4. ĐÀU TƯ THEO HÌNH THUC PPP TRONG
MOT SO LI
103
VUC DICH Vy C
TAI VIET NAM VA KET QUA NGHIEN CUU V
CAC YEU TO TAC ĐỘNG DEN THU HUT DAU TU TU NHAN VAO Li:
VUC DICH VU CONG THEO HINH THUC PPP.
4.1. Khái quát hoạt động đầu tư PPP tại Việt Nam
4.1.1. Khái quát nhu cầu của các nhà đầu tư vào dự án PPP tại Việt Nam 104
4.1.2. Khái quát tình hình đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam . 106
4.2. Các yếu
ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư tư nhân vào các dự án PPP trong.
lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam.
11
iii
4.2.1. Mô tả bảng khảo sát và thang đo.
111
4.2.3. Kiểm định độ tin cay thang do Cronbach’s Alpha
4.2.4, Phan tich nhân tố khám phá EFA.
4.2.5. Phân tích mơ hình hồi quy bội
115
116
119
4.2.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu
4.2.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu.
4.3. Một số yếu tố khác
4.4. Đánh giá một số thành công và tồn tại
4.4.1 Một số thành công đạt được và nguyên nhân
4.4.2 Một số tồn tại và nguyên nhân
114
120
122
124
124
126
Tóm tắt Chương 4
130
CHƯƠNG 5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIÊN VÀ
I PHÁP KIÊN NGHỊ
NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HỨT ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO LĨNH VỰC
DICH VỤ CÔNG THEO HÌNH THỨC PPP TẠI VIỆT NAM.
5.1. Định hướng phát triển đầu tư dưới hình thức PPP của Chính phủ
131
5.2. Một số giải pháp kiến nghị
137
5.2.1. Liên quan đến bài học thứ nhát về thể chế, pháp lý
137
5.2.2. Liên quan đến bài học công khai, minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư
và đánh giá, xét chọn hồ sơ thầu nghiêm ngặt.
140
5.2.3. Liên quan đến bài học về kiểm tra, đánh giá các dự án PPP
142
5.2.4. Liên quan đến bài học đảo tạo nguồn lực con người
143
5.2.5. Liên quan đến bài học về thống nhất,
đồng bộ các kế hoạch, phối hợp
giữa các đơn vị triển khai, bài học về thống nhất chuân hóa các tiêu chuẩn kỹ
thuật trước khi triển khai
143
5.2.6. Liên quan
bài học về chia sẻ rủi ro hợp lý giữa các bên.
144
5.2.7. Liên quan đến bài học về hướng tới việc quản lý, vận hành trong tương
lai
145
Tóm tắt Chương 5
KẾT LUẬN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
I. TAI LIEU TIENG VIET
I. TAI LIEU TIENG ANH
II.
PHY
PHY
PHY
WEBSITE
LUC 1
LUC 2.
LUC 3.
147
iv
DANH
TU VIET TAT
MU
Tiéng Anh
APEC
ASEAN
Tiéng Viét
Asia - Pacific Economic|Dign đàn Hợp tác Kinh tế
Cooperation
châu Á - Thái Binh Duong
|Association of South East| Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations
Nam Á
BLT
Build- Lease
- Transfer
|Xây dựng - Cho thuê Chuyển giao
BOO
Build - Own - Operate
Xây dựng - Sở hữu - Vận hành
BOT
Build - Operate
- Transfer
|Xây dựng - Vận hành Chuyển giao
BT
Build - Transfer
Xây dựng - Chuyển giao
BTL
Build - Transfer -Lease
BTO
Build - Transfer
- Operate | Xây dựng - Chuyển giao 'Vận hành
BWB
Berliner Wasserbetriebe
CNIT
DBFO
| Xây dựng - Chuyển giao Cho thuê
Công nghệ thông tin
Design
Operate
Build
Finance | Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ
DNNN
~ Vận hành
Doanh nghiệp Nhà nước
EC
European Community
EFA
Exploratory
Analysis
Cộng đồng Châu Âu
Factor | Phân tích nhân tố khám phá
EIB
European Investment Bank | Ngan hang Dau tu Châu Âu
EIU
Economist
Unit
EPEC
European
Intelligence | Cơ quan tình báo kinh tế
PPP
centre
Expertise | Trung tâm chuyên gia tư vấn
PPP của Châu Âu
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment | Dau tu truc tiép nude ngoài
FRAM
Fuzzy
Model
GDP
Gross Domestic Product
Risk - Allocation| Mơ hình phân bổ rủi ro mờ
| Tổng sản phẩm quốc nội
GTVT
Giao thông vận tải
HKVN
Hàng không Việt Nam
IDB
IE
IME
Inter-American
Development Bank
Investment Environment
International
Fund
Ngân hàng Phát triển Liên My
| Môi trường đầu tư
Monetary | Quỹ tiền tệ Quốc tế
JASPERS
Quỹ hỗ trợ chung cho các dự
JESSICA
Quy hé tro chung Chau Au
án ở các vùng Châu Âu
cho Đầu tư bền vững tại khu
vực thành phố
KMO
Kaiser ~ Meyer - Olkin
vi
LGTT
Công cụ cho vay bảo lãnh cho
mạng lưới giao thông vận tải
xuyên châu Âu
NCS
NDRC
ODA
OECD
Nghiên cứu sinh
National Development And | Uy ban Cai cach va Phat trién
Reform Commission
Official
Assistance
Quéc gia (Trung Quéc)
Development | Hỗ trợ phát triển chính thức
Organization for economic | Tổ chức hợp tác và phát triển
cooperation
and | kinh tế
development
O&M
Operate - Manage
Kinh doanh - Quan ly
PBC
Perceived
control
PPC
PPP Project Characteristics | Dac điểm dự án
PPP
Public - Private Partnership | Déi tac céng - tu
PSAP
Private sector's
towards PPP
behavioural| Nhận thức kiểm soát hành vi
attitudes | Thái độ đối với hành vi
QH
SNPS
Quốc hội
Subjective norm of Private | Chuẩn chủ quan
sectors
SPV
Special Purpose Vehicle
TEN-T
Trans European Networks - | Mạng lưới giao thông-vận tải
Transport
| Cong ty thye hién mue dich
Đặc biệt
trong khu vue chau Au
vii
TPB
The
Theory
TRA
Theory of Reasoned Action | Lý thuyết hành động hợp lý
Behavior
of Planned | Ly thuyết hành vi có kế hoạch
UBND
UNECE
Ủy ban nhân dân
|The
United
Nations|Ủy ban Kinh tế Liên Hiệp
Economic Commission for | Quốc về Châu Âu
Europe
USD
United States dollar
Đô la My
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
Vili
DANH
MUC BANG BIEU
Bang
Tên bảng
Trang
Bang 1.1.
|Tơng hợp nhóm yếu tổ ảnh hưởng tới thu hút nhà đầu tư tư nhân|_
23
lvào lĩnh vực dịch vụ công.
Bang 2.1.
|So sánh sự khác biệt cơ bản của hình thức đầu tư cơng truyền|
33
thống, đầu tư PPP và đầu tư tư nhân
lBảng 2.2.
[Các giai đoạn phát triển PPP
4
Bang 2.3.
|Sự khác nhau của các phiên bản Infrascope
49
Bảng 3.1
|Xếp hạng độ trưởng thành thị trường PPP tại một số quốc gia]
66
tại khu vực Châu Á năm 2019
Bảng 3.2.
|Tô chức cung cấp nước tại Đức năm 2005
96
Bang 4.1.
[Các loại dự án PPP tại Việt Nam
107
Bang 4.2.
|Số lượng các dự án PPP tai Việt Nam đến đầu năm 2021
108
Bang 4.3.
|Hệ thống thang đo của đề tài nghiên cứu
112
Bang 4.4.
|Thống kê mô tả mẫu
114
Bang 4.5.
|Hệ số Cronbach's Alpha của các thang đo
116
Bang 4.6.
[Kết quả kiém dinh KMO and Bartlett
117
Bang 4.7.
|Kết quả phân tích nhân tố EFA.
117
Bang 4.8.
|Ma trận hệ số tương quan giữa biến II và các biến độc lập.
118
Bang 4.9.
|Kết quả phân tích hồi quy đa biến
119
Bang 4.10. [Kết quả phân tích ANOVA.
119
Bang 4.11. |Kết quả phân tích hệ số hồi quy.
120
ix
DANH MỤC HÌN!
Hình
Tên hình
Trang
Hinh 2.1.
|Trình độ phát triên thị trường PPP của các quốc gia
45
Hinh 2.2.
|Ba cáp độ phân tích thị trường PPP năm 2009
46
lHình 2.3.
|Ba cáp độ phân tích thị trường PPP năm 2012
47
Hinh 2.4.
]M6 hinh vé thuyét hanh déng hop ly TRA
51
Hinh 2.5
|Mơ hình TPB về lý thuyết hành vi có kế hoạch
52
Hinh 2.6.
|Đề xuất mơ hình nghiên cứu
56
lHình 3.1.
|Đường cong trưởng thành của thị trường PPP các quốc gia|_
59
lHình 3.2.
|Số lượng xe điện tương ứng với cơ sở hạ tầng sạc điện trong|_
75
jgiai doan 2010-2016
|Hình 3.3.
|Cấu trúc cơng ty tư van PPP - OPP Deutschland AG
87
lHình 3.4.
|Tóc độ tăng trưởng GDP của CHLB Đức giai đoạn 2012-|
2022
89
Hinh 3.5.
|GDP CHLB Đức giai đoạn 2012 - 2022
90
MO DAU
1. Tính cấp thiết
Các nhà kinh tế đều thừa nhận đầu tư là một trong những nhân tố quan
trọng nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, do đặc thù bối
cảnh kinh tế - xã hội tại
thời điểm và mỗi quốc gia mà bài toán kinh tế đặt
ra là đầu tư vào đâu và đầu tư bằng cách nào và như thế nào để hiểu quả. Đây
là câu hỏi khơng chỉ dành cho chính phủ các quốc gia khi muốn thực hiện các
chính sách nhằm thúc đây tăng trưởng kinh tế, mà cũng là băn khoăn của phía
tư nhân khi họ cũng mu ốn đạt được những mục tiêu và lợi ích nhất định.
Một trong những lĩnh vực mà các quốc gia cần chú trọng đầu tư xuyên.
suốt nhiều thập kỷ gần đây là dịch vụ công. Nhiều lập luận đã khăng định dịch
vu công hết sức quan trọng trong cơng cuộc đổi mới tồn diện vì dịch vụ cơng
cung cấp hệ thống vận hành cho gần như tắt cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của.
một quốc gia. Tại Việt Nam từ thập niên 90, đời sóng và các nhu cầu thiết yếu
của người dân được đảm bảo và ngày càng đi lên đã thẻ hiện rõ rằng vai trò của
dịch vụ công. Qua nhiều năm phát triển, dịch vụ công cung cấp một hệ thống.
vận hành về các vấn đề hành chính, sự nghiệp, dich vụ cơng ích, làm nền móng
hát triển kinh tế - xã hội. Tuy dịch vụ công có sự khác nhau tương đối tùy
vào bối cảnh mỗi quốc gia, nhưng về cơ bản, dịch vụ công là những hoạt động
phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân, lợi ích chung của xã hội,
do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (Nhà nước trực tiếp đảm nhận hoặc
ủy quyền cho khu vực tư thực hiện), mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả, ơn định
và công bằng xã hội. Định nghĩa nêu trên cũng khăng định các quốc gia đều
nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ cơng, từ đó, chú trọng và huy động
mọi nguồn lực phục vụ cho việc đầu tư phát triển dịch vụ công.
Tuy tầm quan trọng của dịch vụ công là hết sức rõ ràng, nhưng việc dau
tư phát triển
dị
vụ công tại Việt Nam nhiều năm trở lại đây vẫn chỉ được tập
trung chú trọng từ phía Nhà nước. Muốn giải quyết được các bất cập từ hình
thức truyền thống này, Việt Nam nói riêng và các quốc gia đang phát triển nói
chung cần (1) thu hút được các nguồn lực từ khu vực tư nhân, và (2) học tập
kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, để rút ra bài học, tìm ra giải pháp
hiệu quả.
2
Việc huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân cùng hợp tác đầu tư
phát triển dich vụ công có thể giả quyết được nhiều vấn đề đang tồn đọng. Để
các quốc gia giám sát và đảm bảo tính hiệu quả, tính cơng bằng, việc cung ứng
dịch vụ cơng phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc tất cả cơng dân được tiếp.
nhận bình đẳng. Vì vậy, Nhà nước phải dành các nguồn lực quan trọng cho
cung ứng dịch vụ cơng. Tuy nhiên, trong q trình phát triển kinh tế - xã hội,
nhu cầu
về dich vụ công tăng nhanh dẫn đền tình trạng khoản chi phí cho những
dich vụ này vượt quá khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước. Mặt khác,
năng lực quản lý dịch vụ công của nhà nước cũng chưa tương xứng với yêu cầu
của sự phát triển. Thực tế trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến
cuộc khủng hoảng nợ công trầm trọng ở Châu Âu, với Hy Lạp là quốc gia đầu
tiên bước vào vịng xốy, kèm theo đó là những hậu quả tai hại, ảnh hưởng
nặng nẻ đến toàn bộ nền kinh tế. Nguyên nhân sâu xa chính là sự yếu kém của
chính phủ trong quản lý hoạt động chỉ tiêu cơng. Việc kiểm sốt chỉ tiêu kém,
để thất thốt, bớt xén làm cho chất lượng hàng hóa, dịch vụ công thấp cũng là
một yếu tố làm giảm hiệu quả chỉ tiêu của chính phủ. Chính phủ với tư cách là
bộ máy lãnh đạo xã hội, đồng thời là một nhân tổ có trách nhiệm cung cắp hàng.
hóa và dịch vụ công đảm bảo cho sự phát triển, phải được đánh giá hiệu quả
hoạt động bằng sản phẩm của mình, được cụ thẻ hóa bằng các tiêu chí về mức
cải thiện đời sống tỉnh thần và vật chất của nhân dân trong dài hạn. Chính vì
vậy, việc huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân để kết hợp cùng nguồn
lực từ phía Nhà nước, cùng với đó sự xuất hiện của một cơ chế vận hành và
quản lý hiệu quả đang là một nhu cầu cấp thiết.
Hiện nay, trong các loại hình hợp tác giữa khu vực cơng và khu vực tư
nhân, hình thức đối tác cơng - tư (Public - Private - Partnership - PPP), huy
động khu vực tư nhân tham gia cùng khu vực Nhà nước, đang là một phương
pháp hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả Nhà nước, tư nhân và người dân, được
rất nhiều quốc gia đánh giá cao và áp dụng. Hình thức PPP đã ra đời và phát
triển rộng rãi vào những năm 70 của thế kỷ trước. Cho đến nay, PPP được sử
dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các số liệu thống kê trên thế giới
cho thấy, dù không phải tất cả các dự án PPP đều mang lại kết quả thành công
mỹ mãn, song mô hình này được đánh giá là có hiệu quả, thu hút được nguồn
vốn tư nhân tham gia vào các dự án cơng của Nhà nước, từ đó giúp giảm áp lực
cho ngân sách.
So với thế giới, PPP tại Việt Nam xuất hiện muộn hơn, chỉ mới trong.
vòng ba thập niên trở lại đây. Dù trước đó đã tồn tại dưới hình thức này hoặc
hình thức khác nhưng đến năm 2010, Thủ tướng Chính phủ mới ban hành văn
bản pháp lý đầu tiên về PPP - Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg Về việc ban
hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác cơng - tư. Từ đó tới nay,
Hợp tác cơng tư ngày càng được chú trọng, nhiều dự án dau tu PPP da được
triển khai và đạt được một
ó kết quả nhất định. Tuy nhiên, đầu tư PPP tại Việt
Nam van đang dừng lại ở việc các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao.
thông, năng lượng, số lượng dự án hoặc nguồn vốn đầu tư cho các loại dự án
thuộc các lĩnh vực khác chưa nhiều, thực trạng này đặt ra yêu cầu cho Nhà nước
là cần có giải pháp đây mạnh việc đầu tư PPP sang các lĩnh vực khác cả về số
lượng, chất lượng, nguồn vốn, đặc biệt là các lĩnh vực thuộc dịch vụ công. Mặc.
dù khu vực công đã hướng đến chủ trương và đang đưa ra những biện pháp
nhằm tăng cường hợp tác PPP với khu vực tư nhân, tuy nhiên, mẫu chốt của
việc thúc đây đầu tư dưới hình thức PPP khơng thể chỉ xuất phát từ một phía
khu vực cơng, mà còn đòi hỏi sự tham gia của khu vực tư nhân. Việc các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư tư nhân có quyết định tham gia dau tu PPP hay khong
sẽ quyết
định đến việc thúc đây được hợp tác đầu tư PPP cả vẻ chất và về lượng.
Vì vậy, vấn đề cót lõi là cần nghiên cứu các yếu tố thu hút đầu tư PPP của khu
vực tư nhân tại Việt Nam. Từ những lập luận và dẫn chứng nêu trên, việc nghiên
cứu các yếu tố thu hút đầu tư tư nhân dưới hình thức đói tác cơng tư - PPP trong
lĩnh vực dịch vụ công là cần thiết, nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy
PPP là một biệ pháp tiềm năng để phát triển dịch vụ công. Dịch vụ công bao
gồm rất nhiều lĩnh vực cụ thề,
đầu tư giàn trải vào tất cả các lĩnh vực dịch
vụ cơng cùng lúc sẽ khơng khả thi vì khơng đủ nguồn lực do vậy, việc xác định
những lĩnh vực dịch vụ công khác đề thu hút đầu tư PPP cũng vô cùng quan
trọng,
Tại Việt Nam những năm qua, lĩnh vực có số dự án PPP được triển khai
và số vốn đầu tư vượt trội so với các lĩnh vực khác là lĩnh vực giao thông với
220 dự án và 672.345 tỷ đồng tiền vốn đầu tư (Cổng thông tin điện tử Bộ Xây
dựng, 2019). Đây là lĩnh vực đã được khu vực tư nhân quan tâm và nhiề cơng
trình đã nghiên cứu đầu tư PPP trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, một số lĩnh vực
dich vụ công khác rất thiết yếu đối với xã hội và người dân như địch vụ cung
cấp điện hay dịch vụ cung cấp nước sạch lại chưa được áp dụng hiệu quả hình
thức PPP tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tại Việt Nam, các nghiên cứu, báo cáo
cũng chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông năng lượng và hạ tầng xây
dựng, và khơng có nhiều nghiên cứu đưa ra những số liệu cụ thể hay giải pháp
để thu hút, đây mạnh đầu tư theo hình thức PPP trong hai dịch vụ cung cấp điện
và nước sạch. Trong khi đó, các quốc gia đã có kinh nghiệm về dau tu PPP trên
thế giới như Đức, Trung Quốc lại rất để tâm vào dịch vụ công. đặc biệt là các
với đời sống của cư dân như cung cấp điện hay cung
nước sạch và đã có nhiều dự án PPP về cung cắp nước ch và cung cấp điện
đã được triển khai và thành công tại các quốc gia này, dẫn đến, nhiều công trình
nghiên cứu đã được thực hiện vẻ hai lĩnh vực nêu trên. Đây là lý do Luận án
lựa chọn địch vụ cơng và đưa ra các trường hợp điền hình của hai lĩnh vực cung
cấp nước và cung cấp điện đẻ tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, từ đó
rút ra bài học cho Việt Nam.
Vì các lý do nêu trên, việc nghiên cứu hình thức đối tác cơng tư trong
lĩnh vực dịch vụ công là cần thi . Tuy nhiên, các nghiên cứu cần tập trung vào
lĩnh vực, và học tập kinh nghiệm từ các quốc gia, các khu vực đã phát
lĩnh vực thiết thực
triển hơn trên thị trường PPP, đề rút ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị các
giải pháp phát triên thị trường PPP trong một só lĩnh vực dịch vụ cơng tại Việt
'Nam dựa trên các bài học kinh nghiệm này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án Tiền sĩ “Đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư (Public - Private
Partnership - PPP) trong một số lĩnh vực dịch vụ công: thực tiễn tại một số
nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam” được thực hiện nhằm hướng tới
mục tiêu kiến nghị các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư tư nhân theo hình
thức PPP trong một số lĩnh vực dịch vụ công từ bài học kinh nghiệm rút ra
thực tiễn đầu nr dưới hình thức PPP của một số nước.
gam:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, các mục nhiệm vụ cụ thê bao.
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu, từ đó đề xuất các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào dịch vụ cơng.
Thứ hai, phân tích cơ sở lý luận và rút ra các yếu tố tác động đến thu hút
đầu tư tư nhân vào dịch vụ cơng theo hình thức PPP.
Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu thực trạng thu hút khu vực tư nhân đầu tư PPP trong
lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam.
Thứ năm, nghiên cứu định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm.
tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng nói chung và dịch
vụ cung cấp nước sạch, dịch vụ cung cấp điện nói riêng theo hình thức PPP tai
Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhí
, các
tố nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư PPP của khu vực
tư nhân vào dịch vụ công?
Thứ hai, thực trạng PPP đầu tư PPP trên thế giới đang diễn ra như thế
nào? Có những khu vực, quốc gia nao có thị trường PPP phát triển có thể học
hỏi? Thực trạng đầu tư PPP tại các khu vực, quốc gia đó đang diễn ra như thể
nào?
Thứ ba, bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam khi nghiên cứu thực
trạng đầu tư PPP tại các khu vực, quốc gia nói trên là gì
Thứ tư, từ những bài học kinh nghiệm đã rút ra, kết hợp cùng các định
hướng của Đảng, Nhà nước, có thể kiến nghị các giải pháp nào nhằm tăng
cường thu hút tư nhân đầu tư PPP vào lĩnh vực dịch vụ cơng?
4, Tính mới và những đóng góp của luận án
Tính mới và những đóng góp của luận án được thể hiện thông qua:
- Về lý luận, luận án đã tổng quan các nghiên cứu về PPP trong dịch vụ
cơng, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình thức PPP trong dịch vụ cơng, tng
hợp các lý thuyết liên quan, và xác định các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư
của khu vực tư nhân vào địch vụ cơng theo hình thức đối tác cơng tư
„ luận án phân tích thực trạng đầu tư PPP của một
số quốc
gia trên thế giới, phân tích một số trường hợp điển hình của dịch vụ cung cấp
sạc điện và dịch vụ cung cấp nước sạch tại Trung Quốc và Đức, phân tích thực
trạng thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam, từ đó rút ra các bài
học và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao việc thu hút đầu tư PPP của khu
vực tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam.
6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu được xác định là: (1) các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân trong dịch vụ công tại Việt Nam, (2) nghiên
cứu thực trạng đầu tư dưới hình thức PPP trong lĩnh vực dịch vụ công ở một số
khu vực và quốc gia (trình bày trường hợp điền hình của lĩnh vực cung cấp bốt
và cung cấp nước sạch).
- Pham vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: (1) tại Việt Nam và (2) thế
giới bao gồm Châu Âu, Châu Á, phân tích cụ thể tại các quốc gia Đức,
Trung Quốc là các thị trường PPP phát t
ở tầm trung, cao hơn Việt
Nam và có các nét tương đồng vẻ bối cảnh kinh tế, chính ¡, xã hội (Đưa
ra trường hợp điển hình về trạm sạc điện tại Trung Quốc và cung cấp
nước sạch tại CHLB Đức)
+ Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài
liệu
thứ cấp về PPP nói chung và PPP trong lĩnh vực dịch vụ công trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2023. Mặc dù PPP đã được dé cap
đến trong các văn bản từ những năm 1997 trong Nghị định 77-CP của
Chính Phủ về ban hành quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao áp dụng cho đầu tư trong nước, tuy nhiên chỉ
sau năm 2010, cùng với việc ban hành Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.
ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Họp đồng BOT,
Hợp đồng BTO, và một số dự án PPP đã được triển khai, hình thức PPP.
tại Việt Nam mới được chú ý. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua
khảo sát doanh nghiệp trong năm 2022.
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Khi nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế, luận án phân tích bối
cảnh chung về đầu tư PPP, và tập trung vào các
yếu tố pháp lý, thé chế, môi trường kinh tế, chính trị, tài chính tại Châu
Âu và Châu Á, tại Đức và Trung Quốc, riêng tại hai quốc gia Đức và
Trung Quốc, luận án đưa ra hai lĩnh vực dịch vụ cung cấp sạc điện công.
cộng (tại Trung Quốc) và cung cấp nước (tại Đức) đề phân tích. Đối với
Viét Nam, luận án phân tích bối cảnh chung và phân tích kết quả khảo.
sát trên cở sở các yếu tố theo mơ hình nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng cách tiếp cận kết hợp.
định tính và định lượng:
Phương pháp định tính được thực hiện thông qua các phương pháp
nghiên cứu tại bàn, thu thập, phân tích các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn học
thuật, tin cậy để tổng hợp, phân tích, và so sánh. Các thông tin, dữ liệu, đánh
giá từ dữ liệu định tính phục vụ cho việc viết Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý
luận, phân tích thực trạng đầu tư PPP tại một
số nước trên thế giới và tại Việt
Nam. Phuong pháp case study, trình bày trường hợp điển hình về PPP trong
cung cấp bốt sạc điện tại Trung Quốc và cung cấp nước tại Đức.
Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua việc kiểm định độ tin
cậy thang đo Cronbach's Alpha từ dữ liệu sơ cấp thu thập từ việc khảo sát
doanh nghiệp đề phân tích ý định đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam,
bổ sung thêm cho các phân tích tại phần đánh giá thực trạng thu hút đầu tu PPP
tại Việt Nam.
Dữ liệu sơ cấp thu được từ khảo sát thông qua việc gửi phiếu khảo sát
online đến các doanh nghiệp trong cả nước, sau khi thu về và làm sạch mẫu, số
phiếu cuối cùng còn lại là 183 phiếu.
7.
Bố cục của Luận án
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án được trình bày với bố
cục 5 chương, trong đó Luận án thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu và
rút ra khoảng trông
sở lý luận gồm các
lý thuyết, chương 3
Nam, tập trung vào
trình bày thực trạng
nghiên cứu tại Chương 1. Chương 2 chủ yếu trình bày cơ:
vấn đề liên quan đến đầu tư PPP trong dịch vụ công và các
trình bày thực trạng đầu tư PPP trong dịch vụ công tại Việt
hai lĩnh vực hạ tầng xây dựng và cung cấp điện, chương 4
đầu tư PPP trong dịch vụ cơng trên thế giới, chương 5 trình.
bày triển vọng, định hướng phát triển và giải pháp khuyến nghị nhằm tăng
cường thu hút
u tư tư nhân vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP tại
việt nam. Kết cấu của luận án như sau:
~_ Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đầu tư dưới hình thức
đối tác công tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công
8
Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư
trong một số lĩnh vực dịch vụ cơng và đề
xuất mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Thực tiễn đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư tại một số.
nước trên thế giới
Chương 4: Đầu tư theo hình thức PPP trong một số lĩnh vực dịch vụ
công tại Việt Nam và kết quả nghiên cứu về các yếu tổ tác động đến
thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng theo hình thức PPP.
Chương 5: Định hướng phát triển và giải pháp khuyến nghị nhằm tăng
cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng theo hình thức
PPP tại Việt nam
9
CHUONG 1. TONG
QUAN TINH HINH NGHIEN CUU VE DAU
TU DUOI HINH THUC DOI TAC
CONG TU TRONG MOT SO
fC DỊCH VỤ CÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về PPP
Cho đến nay, nhiều cơng trình cả ở Việt Nam và trên thế giới đã nghiên
cứu về PPP. Tại Việt Nam, đa số các cơng trình nghiên cứu lý luận chung về
'PPP, nghiên cứu các văn bản, quy định, kinh nghiệm về PPP của một số nước,
thưc trạng PPP tại Việt Nam trong các lĩnh vực cụ thê hoặc ở một số vùng nhất
định, dé giải quyết một số vấn đề nhất định. Các cơng trình nghiên cứu có thẻ
kế
Hồ Cơng Hịa (201 1) - “Mơ hình hợp tác cơng tư - giải pháp tăng nguồn
vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi trường ở'
Việt Nam” đánh giá và phân tích nhu cầu và thực trạng nguồn vốn đầu tư cho
các dự án bảo vệ môi trường tại Việt Nam, nhắn mạnh rằng các quan hệ đối tác
công tư (PPP) là giải pháp hiệu quả đề tăng cường vốn, công nghệ và quản lý
từ khu vực tư nhân. Tác giả sử dụng phương pháp định tính, phân tích các số
liệu thứ cấp từ các nguồn như Viện Nghiên cứu chiến lược và Chính sách cơng
nghiệp, Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun và mơi trường và các cơng bó
quốc tế khác, phân tích, so sánh nhu cầu và thực trạng môi trường ở Việt Nam
và những đặc trưng của môi quan hệ hợp tác công tư, từ đó chỉ ra sự cần thiết
triển khai các dự án hạ tầng về môi trường ở Việt Nam theo hình thức PPP.
Phương pháp nghiên cứu của tác giả Phan Thị
Bích Nguyệt
(2013) trong.
bài viết “PPP - Lời giải cho bài toán vn để phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng
đơ thị tại TP. Hồ Chí Minh” cũng tương đối giống nhiều cơng trình về PPP đã
cơng bố, tác giả sử dụng các phương pháp định tính, nghiên cứu tại bàn để phân
tích các dữ liệu thứ cấp. Tác giả phân tích tính hiệu quả của việc áp dụng mơ
hình PPP đề giải quyết bài toán vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô
thị tại Việt Nam và chỉ ra sự thiếu hụt của hành lang pháp lý thơng qua phân
tích các dữ liệu thứ cấp trích dẫn từ các điều luật của Việt Nam hoặc thu được.
từ các cơng trình nước ngồi, tuy nhiên, các dữ liệu này cũng đã tương đối cũ.
Cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích các dữ liệu
thứ cấp tại Việt Nam và học tập kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới,
10
nghiên cứu của ủy ban kinh tế của Quốc hội va UNDP (2014) về "Phương thức
đổi tác công - tư (PPP) - Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khô thê chế tại Việt
Nam" đã khái quát chung về các yêu cầu dối với dự án PPP, đánh
thực hiện các dự án, môi trường thể chế và kinh nghiệm áp dụng phương thức
'PPP trên thế giới. Từ đó, nghiên cứu nhấn mạnh vào đặc điếm riêng, yêu cầu
quản lý, cơ chế thực hiện và chia sẻ rủi ro riêng của mỗi dự án PPP, do vậy việc
lựa chọn đối tác, cách thức
của dự án. Tuy nghiên cứu
số trường hợp, nhưng các
nghiên cứu đề cập đến khá
quản lý là điều kiện tiên quyết đảm bảo thành công
đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm có ích từ một
quốc gia được đưa ra để học tập kinh nghiệm mà
nhiều và giàn trai, một số quốc gia có thực trạng thị
trường PPP cịn xa rời với thực tiễn tại Việt Nam để có thể học hỏi. Hơn nữa,
các dữ liệu thứ cấp được phân tích trong nghiên cứu trên cũng đã cũ so với thời
điểm hi tại.
Khác với Việt Nam, Các nghiên cứu nước ngoài, đặc biệt là các nghiên
cứu lớn từ các tổ chức lớn, có đủ nguồn lực
ê thu thập dữ liệu, sử dụng những
phương pháp nghiên cứu và các bộ tiêu chí cơng phu hơn để đánh
giá các thị
trường PPP. Chăng hạn World Bank sử dụng bộ tiêu chí Infrascope đề thực
hiện báo cáo đánh giá thực trạng PPP các khu vực và các quốc gia. Các báo cáo
này được thực hiện hàng năm và bộ tiêu chí Infrascope được sử dụng lần đầu
vào năm 2009 để đánh giá các nước thuộc Châu Mỹ Latinh và Ca-ri-bê. Bộ tiêu
chí trên cũng được sửa đổi để thích ứng trong từng giai đoạn hoặc khu vực.
Day là một bộ tiêu chí rất chất lượng và tương đối phức tạp, tuy nhiên đề xây
dựng được bộ tiêu chí như vậy địi hỏi phải có nguồn lực cả về quy mộ, tài
chính lẫn đội ngũ chuyên gia. Một hạn chế khác là các báo cáo này thường
được thực hiện đánh giá tại từng khu vực mỗi năm, các tiêu chí cũng có thể có
sự điều chỉnh, do vậy, nhiều khi khó có thể so sánh chính xác thực trạng và
hiệu quả của hai hoặc nhiều khu vực cũng như các quốc gia thuộc các khu vực
khác nhau mà chỉ có thể nhặt các tiêu chí tương đồng đẻ đánh giá.
Trung tâm tư vấn PPP Châu Âu - European PPP Expertise Centre
(EPEC) cũng cung cấp các cơng cụ, các cơng trình, báo cáo thường niên vẻ tình.
hình PPP tại các quốc gia Châu Âu, bao gồm hướng dẫn về PPP được cập nhật
hàng năm, công cụ phân tích tiền dự án, một số cơng trình đã cơng bố như:
“Những lợi ích phi tài chính của PPP - Tổng quan các quan điểm và phương
11
phap luan” (EPEC, 2011), “Cac quỹ EU trong các dự án PPP - đối tượng tham
gia và nghiên cứu các trường hợp điền hình” (EPEC, 2012). EPEC cũng có hệ
thống đánh giá riêng và dữ
liệu để thực hiện các báo cáo về PPP, tuy nhiên
nhóm dữ liệu và đánh giá này chủ yếu thực hiện ở một số nước Châu Âu và
một số lĩnh vực, tập trung nhiều nhất vào giao thơng và năng lượng.
Ngồi ra, một số cơng trình nghiên cứu về PPP của một số nhà nghiên
cứu khác có thể kể đến như: cơng trình “Hợp tác cơng - tư ở châu Âu và Trung
Á: thiết kế chiến lược chịu áp lực của khủng hoảng và dự án ngân hàng khả thi”
(Vickram Cuttaree và Cledan Mandri-Perrott, 201 1) trình bày tổng quan các dự
án PPP ở châu Âu và Trung Á (ECA), phân tích tác động của cuộc khủng hoảng.
tài chính tồn cầu đối với các dự án PPP này, đồng thời đánh giá về thị trường
PPP hiện nay. Nghiên cứu này xem xét kinh nghiệm của ECA vé PPP trong
lĩnh vực cơ sở hạ tầng trước và trong giai đoạn khủng hoảng tài chính (từ cuối
năm 2006 đến năm 2010). Dựa trên những bài học thành công và thất bại từ
Brazil, An D6, Tây Ban Nha, và Vương quốc Anh, báo cáo rút ra những bài
học liên ngành, từ đó gợi mở cho các quốc gia hiện nay đang bắt đầu áp dụng
'PPP. Nghiên cứu này rất khó đẻ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam vì
nghiên cứu tập trung vào giải quyết khủng hoảng tài chính trong một bối cảnh
khủng hoảng tài chính cụ thé, trong một lĩnh vực cụ thẻ và các quốc gia được
học tập kinh nghiệm cũng được lựa chọn phù hợp với khu vực Châu Âu và
Trung Á.
Nhìn chung, các cơng trình đã được cơng bồ chủ yếu nghiên cứu lý luận
và thực tiễn triển khai PPP trong một số
lĩnh vực nhất định như các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, điện năng, môi trường, hoặc nghiên cứu
nhằm phát triển kinh tế - xã hội tại một vùng nhất định. Các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là định tính, chưa có nhiều nghiên cứu kết hợp cả định
lượng, nhất là tiếp cận dưới góc độ quản lý nhưng vẫn xem xét đến các yếu tố
Các cơng trình nghiên cứu vẻ bài học kinh nghiệm từ một số
¡ cũng nhiều, tuy nhiên các quốc gia được đề cập đến còn
giàn trải, chưa xác định rõ các quốc gia mà thị trường PPP Việt Nam có thể học
hỏi được một cách hiệu quả. Do PPP là một lĩnh vực đặc thù và các vấn đề về
tài chính thuộc cũng tương đối nhạy cảm nên các dữ liệu từ các quốc gia này
chủ yếu cũng là các dữ liệu chung về đặc điểm lịch sử, kinh tế, chính trị, xã
12
hội, cơ chế vận hành và pháp lý đối với hình thức PPP, chứ khơng có nhiều các
dữ liệu đi sâu vào tài chính của các dự án hay cơ chế phân bỏ rủi ro cụ thể giữa
khu vực công và khu vực tư
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư vào
lĩnh vực dịch vụ cơng.
Từ định nghĩa nêu trên, có thê thấy các đối tượng thuộc một dự án đầu.
tư dưới hình thức đối tác công tư bao gồm: (1) khu vực Nhà nước, (2) khu vực
tư nhân và (3) dự án PPP. Vì vậy Luận án xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ công trên ba khía cạnh nêu trên.
1.2.1. Nhóm yếu tố liên quan tới khu vực Nhà nước
Nhiều cơng trình trong nước và quốc tế đã nghiên cứu đến vai trò quan
trọng của các yếu tổ tác động đến thu hút đầu tư của khu vực tư nhân thuộc môi
trường đầu tư liên quan đến khu vực Nhà nước như khung pháp lý về hoạt động
đầu tư, mức
n định chính trị của một quốc gia hay các yếu tố kinh tế vĩ mô
như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc dan.
Nhóm tác giả Weiling Jiang và cộng sự (2019) sử dụng phương pháp
phân cụm và hồi quy bình phương nhỏ nhất
tại 90 quốc gia đang phát triển từ năm 2006
đã chỉ ra việc ơn định chính trị và hoạt động
hưởng rất lớn đến việc đầu tư của khối tư
Điều này é ién ở những yếu
tổng sản phẩm quốc nội trên
kiện kinh tế vĩ mô,... Kết quả
số lượng dự án cơ sở hạ tầng
đẻ phân tích cơ sở dữ liệu thu được
đến năm 2015, từ đó, nhóm tác giả
của chỉnh phủ tại các quốc gia ảnh
nhân vào các dự án dịch vụ công.
tố cụ thể như: Tổng sản phẩm quốc n¿ (GDP),
đầu người, tốc ộ tăng trưởng kinh tế, các điều
nghiên cứu cho thấy các nước có GDP cao hon,
cần đầu tư cao nhưng tăng trưởng GDP thấp, rủi
ro chính trị đóng vai trị mạnh mẽ trong việc thu hút nhà đầu tư tư nhân. Ngược
lại, khi các quốc gia có GDP thấp hơn, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng thấp hơn
nhưng tăng trưởng GDP cao hơn, rủi ro chính trị đóng vai trị ít quan trọng hơn
trong việc thu hút nhà đầu tư.
Ngoài ra, Jeff Youssef và Rayan Nahas (2017) cũng nhận định, để thu
hút được khối tư nhân tham gia đầu tư vào dịch vụ công, việc xây dựng chiến
lược phát triển ngành hợp lý, thiết lập một hệ thống khung pháp lý bao gồm
các quy định và chính sách minh bạch, rõ ràng vẻ hoạt động đầu tư là cơ sở
13
vững chắc đề thu hút nhà đầu tư tư nhân. Tương tự như vay,
kết quả nghiên
cứu của Marian Moszoro và các cộng sự (2015) thông qua số lượng khảo sát
lớn bao gồm rất nhiều các dự án hạ tầng của nhiều lĩnh vực với nhiều quy mô
khác nhau tại các nền kinh tế mới nổi và các quốc gia đang phát triển đã chỉ ra
rằng hệ thống khung pháp lý hồn thiện, chất lượng thẻ chế tốt và khơng tồn
tại yếu tố tham nhũng là những điểm then chót thu hút nhà đầu tư tư nhân tham
gia. Tuy nhiên, nghiên cứu nhắn mạnh rằng, hệ thống luật pháp — theo hướng.
dân chủ hay độc tài — khơng đóng vai trị gì trong việc liệu khu vực tư nhân
có đầu tư hay không. Kết quả của nghiên cứu cũng không thay đơi khi so sánh
giữa các cấp độ bắt bình đẳng thu nhập, kinh nghiệm, mức độ giàu có của quốc
gia và mức độ giàu có trên đầu người. Nghiên cứu chỉ ra rằng các thẻ ch, chính
sách và quy định cần tạo điều kiện cho nguồn vốn đầu tư từ phía tư nhân.
Maria Basilio (2020) trong nghién ctru “The determinants of private
sector and Multilateral development agencies participation in infrastructure
projects” (Các yếu tổ ảnh hưởng tới sự tham gia của khu vực tư nhân và các
cơ quan phát triển đa phương vào các dự án cơ sở hạ tằng) đã nhẫn mạnh tới
sự giàu có của một quốc gia (được đo bằng chi só GDP), mức độ ơn định chính
trị, và ơn định kinh tế vĩ mơ đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút đầu tư
của khối tư nhân vào các dự án cơ sở hạ tầng.
Như vậy, có thể thấy các nghiên cứu vẻ thu hút khối tư nhân đầu tư vào
các dự án dich vụ công đều nhắn mạnh tới tầm quan trọng của Nhà nước trong
việc đảm bảo các yếu tố thuộc môi trường đầu tư như: khung pháp lý dành cho
hoạt động đầu tư, sự ồn định kinh tế vĩ mô và mức độ ôn định chính trị của một
quốc gia.
1.2.2. Nhóm yếu tố liên quan tối khu vực tư nhân
Khu vực tư nhân là đối tượng cần thiết để cung cấp nguồn lực khi ngân
sách Nhà nước thiếu hụt mà không cần tăng thuế hoặc phát hành trái phiếu (Gil
va Beckman, 2009). Các yếu tố đến từ bản thân các nhà đầu tư cũng đóng vai
trị quyết định về việc nhà đầu tư có tham gia vào các dự án dịch vụ công hay
không. Yếu tổ đầu tiên phải kể đến là thái độ của nhà đầu tư đối với các dự án.
Khi thực hiện các dự án, khu vực tư nhân tập trung chính vào lợi nhuận
(Torrance, 2009), điều đó thúc đầy họ thực hiện dự án hiệu quả hơn, để ý đến
chỉ phí, tập trung vào người sử dụng địch vụ và thời gian thực hiện nhanh hơn
14
Nhà nước. Chính vì vậy, nếu nhà đầu tư có thái độ tích cực đối với một dự án
dich vụ công, đây sẽ là yếu tổ chỉ phối mạnh tới hành động thực tế tham gia
thực hiện dự án của họ (Zhang, 2018).
Ngoài ra, các yếu tố liên quan tới năng lực và kinh nghiệm của nhả đầu
tư như khả năng tài chính, năng lực cơng nghệ kỹ thuậ quản lý, hay khả năng
vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau đều được các nghiên cứu thực nghiệm chứng
minh có tác động tích cực đến ý định tham gia các dự án đầu tư vào dịch vụ
công của các doanh nghiệp tư nhân. Ngoài việc cung cấp vồn, khu vực tư nhân
cịn có những lợi thế sau: Đáp ứng thời hạn và giảm thiểu chỉ phí tối đa. Họ
cũng có nhiều khả năng phát triển các dự án có khả năng thương mại và cơ
kinh tế khả thi (McKinsey, 2016). Các doanh nghiệp tư nhân có thé quan lý tốt
các nguồn lực của bản thân doanh nghiệp về kỹ năng, kiến thức, kỹ thuật công.
nghệ, bởi việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực này sẽ giúp nhà đầu tư giảm chỉ
phí đầu tư, từ đó gia tăng lợi nhuận thu được từ việc thực hiện dự án (Hambros,
1999). So với Nhà nước, Khu vực tư nhân có khả năng thực hiện dự án với chất
lượng tốt hơn bằng việc áp dụng cơng nghệ tốt hơn và có khả năng quản lý tốt
mối quan hệ đối tác kinh doanh (Walker, 1995). Chính vì vậy, khi doanh nghiệp
tư nhân nào có đủ năng lực về tài chính, chun mơn, kinh nghiệm và các yếu
tố hỗ trợ khác, Nhà nước sẽ dễ dàng thu hút doanh nghiệp tư nhân đó tham gia
vào các dự án đầu tư vào dịch vụ công hơn.
Như vậy, các yếu tố đến từ bản thân các doanh nghiệp tư nhân cũng chỉ
phối mạnh tới việc thu hút đầu tư tư nhân của Nhà nước. Bởi lẽ, nếu doanh
nghiệp khơng có đủ các năng lực cũng như kinh nghiệm cần thiết, việc tham
gia dự án sẽ có thẻ khiến dự án thất bại, đây là lều không một nhà đầu tư nào.
mong muốn.
1.2.3. Nhóm yếu tổ liên quan tới dự án
Bên cạnh các dự án mà Nhà nước mong muốn thu hút khu vực tư nhân
tham gia, khu vực tư nhân cịn có nhiều lựa chọn đầu tư khác cả ở trong nước
và nước ngồi. Họ tìm kiếm các cơ hội đầu tư mang lại lợi nhuận hợp lý đối
với khoản đầu tư bỏ ra (Chege. L, 2003). Yếu tố thu hút sự tham gia của các
công ty tư nhân tham gia vào các dự án đầu tư đó chính là lợi nhuận tiềm năng
đến từ các dự án (Thân Thanh Sơn, 2014). Nhu vay, dé thu hút được nhà dau