Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu Luận Đại cương các loại hình nghệ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.23 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 2
NỘI DUNG........................................................................................................ 3
Chương 1: Khái quát chung về loại hình nghệ thuật hị sơng Mã...................... 3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài......................................................... 3
1.1.1. Thanh Hố................................................................................................. 3
1.1.2. Sơng Mã.................................................................................................... 3
1.1.3. Điệu hị...................................................................................................... 4
1.2. Khái qt chung về loại hình nghệ thuật hị sơng Mã.................................. 4
1.2.1. Hị sơng Mã.............................................................................................. 4
1.2.2. Hệ thống làn điệu theo 5 chặng của Hị sơng Mã...................................... 4
1.2.2.1. Hị rời bến - chặng thứ nhất.................................................................... 4
1.2.2.2. Hò đò ngược - chặng thứ 2..................................................................... 5
1.2.2.3. Hò mắc cạn - chặng thứ 3....................................................................... 5
1.2.2.4. Hị đị xi - chặng thứ 4....................................................................... 6
1.2.2.5. Hị cập bến - chặng thứ 5........................................................................ 7
1.2.3. Cấu trúc nhịp theo 5 chặng của Hị sơng Mã............................................. 7
1.2.3.1. Nhịp trong Hị rời bến............................................................................. 7
1.2.3.2. Nhịp trong Hò đò ngược......................................................................... 8
1.2.3.3. Nhịp trong Hị đị xi............................................................................ 8
1.2.3.4. Nhịp trong Hị mắc cạn........................................................................... 8
1.2.3.5. Nhịp trong Hị cập bến............................................................................ 8
1.2.4. Cấu trúc hình thức của Hị sơng Mã.......................................................... 8
1.3. Lịch sử hình thành loại hình nghệ thuật hị sơng Mã.................................. 10
Chương 2: Đặc trưng của loại hình nghệ thuật hị sơng Mã.............................. 10
2.1. Nội dung..................................................................................................... 10
2.2. Nhân vật trong hị sơng Mã........................................................................ 11
2.3. Giai điệu trong hị sơng Mã........................................................................ 11
2.4. Thang âm – Điệu thức................................................................................ 12
2.5. Tiết tấu – nét độc đáo trong Hị sơng Mã................................................... 12
2.6. Lời ca.......................................................................................................... 13


2.7. Thực trạng cơng tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản................................ 13
2.8. Liên hệ bản thân......................................................................................... 14
KẾT LUẬN....................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 16

1


MỞ ĐẦU
Xứ Thanh, dấu gạch nối chuyển tiếp vùng châu thổ Bắc Bộ với Trung Bộ là
nơi lưu giữ nền văn hóa người Việt có nguồn cội sâu xa trên bốn nghìn năm qua
các khu di chỉ thời đồ đá mới, đá cũ. Đến nay, trong di sản văn hóa phi vật thể
đồ sộ xứ Thanh, có tới hàng trăm làn điệu dân ca cùng hệ thống các trò diễn
như: hát Cửa đình, hát Trống qn, Chèo Chải (Thiệu Hóa), Chèo Chải (Hoằng
Hóa), hát Ru Tĩnh Gia… nhưng nổi bật và đặc sắc nhất là hệ thống làn điệu Hị
sơng Mã với lối sinh hoạt âm nhạc đị giang sơng nước hết sức độc đáo.
Hị sơng Mã xứ Thanh là điệu hò in đậm dấu ấn chèo, chống, vác và nó đã
tiếp nhận nhiều làn điệu biến đổi dưới dạng tổ khúc hị. Hị sơng Mã có hàng
ngàn lời ca được lấy từ kho tàng dân gian truyền miệng nhằm phản ánh đời sống
vật chất và đời sống tinh thần của người dân xứ Thanh bên dịng sơng Mã. Lao
động sơng nước và đời sống sinh hoạt trên con đị đã sinh ra những câu hát điệu
hị thích ứng với cơng việc và tâm trạng của người diễn xướng, hình thành một
nghệ thuật âm nhạc dân gian mang đậm bản sắc địa phương đó là Hị sơng Mã.
Sơng Mã xưa nay vẫn giữ một vị trí quan trọng trong đời sống giao thơng và
kinh tế của nhân dân Thanh Hóa. Trong kháng chiến chống Pháp cũng như
trong những năm chống Mỹ, sông Mã là một tuyến giao thông đường thủy
thuận lợi đã góp phần vào chiến cơng chung của nhân dân ta. Sống trên dịng
sơng lúc đầy gian nguy sóng gió, lúc lại ý vị nên thơ, người dân chèo thuyền đã
sáng tạo ra hình thức ca hát đầy tính nghệ thuật để động viên ca ngợi thiên
nhiên và tự động viên mình.

Xưa kia, mỗi con đị, ngồi người chủ đị, cịn có một người tháo vát, giàu
kinh nghiệm được mọi người tin cậy trao cho điều khiển chung. Người này
thường ra hiệu lệnh cho mọị người và là người “bắt cái” trong các câu hị. Mỗi
đị thường có 3 hoặc 4 trai đò giữ nhiệm vụ chèo chống. Trai đị có thể chia ra
hai tốp để chống đị nối tiếp nhau liên tục và hưởng ứng theo câu hò của người
“bắt cái”. Thấy được q hương mình có di sản văn hoá tinh thần đặc sắc như
vậy, em đặc biệt thích thú và muốn nghiên cứu, quảng bá cho nhiều người ở các
vùng miền khác biết hơn về những di sản nổi bật ở quê hương, nên em đã chọn
“ Tìm hiểu về hệ thống làn điệu hị sơng Mã ở tỉnh Thanh Hoá.” làm đề tài tiểu
luận.

2


NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát chung về loại hình nghệ thuật hị sơng Mã
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thanh Hố
Thanh Hóa là một trong những tỉnh đơng dân và có nền văn hóa lâu đời của
nước ta với nhiều cơng trình nghệ thuật như di tích núi Đọ, trống đồng Đơng
Sơn... Thanh Hóa là q hương của Triệu Trinh Nương, một trong những phụ
nữ nổi tiếng anh hùng của nước ta với lòng dũng cảm kiên cường. Thanh Hóa
có đất Lam Sơn là quê hương và căn cứ địa của Lê Lợi anh hùng, có dãy núi
Tam Điệp đã chở che cho đội quân bách chiến bách thắng của Quang Trung tập
kết trước khi tiến ra thành Thăng Long đánh tan quân xâm lược Tôn Sĩ Nghị.
Nhân dân Thanh Hóa cần cù lao động đã tạo nên những cánh đồng phì
nhiêu, nổi tiếng là một trong những vựa thóc lớn của miền Bắc nước ta. Thiên
nhiên Thanh Hóa giàu đẹp, lịch sử Thanh Hóa anh hùng. Với những điều kiện
như vậy nên Thanh Hóa cũng đã hình thành một nền dân ca phong phú từ lâu
đời, rải rác ở khắp các miền trong tỉnh.

Có thể kể đến một số loại tiêu biểu như hát Ghẹo, hát Úa ở Đông Anh, hát
Khúc ở Tĩnh Gia, hát Mùa ở Xuân Pha, hát Chèo chài ở Thiệu Hóa, Hoằng
Hóa… đó là chưa kể đến nhiều loại dân ca của những dân tộc thiểu số anh em ở
miền núi, của đồng bào Mường, Thái, Mơng… Nhưng nói đến dân ca Thanh
Hóa thì phải kể đến "Hị sơng Mã" - loại dân ca điển hình và đặc biệt hơn cả.
1.1.2. Sơng Mã
Sơng Mã xưa nay vẫn giữ một vị trí quan trọng trong đời sống giao thông và
kinh tế của nhân dân Thanh Hóa. Trong kháng chiến chống Pháp cũng như
trong những năm chống Mỹ, sông Mã là một tuyến giao thơng đường thủy
thuận lợi đã góp phần vào chiến công chung của nhân dân ta.
Môi trường thiên nhiên cũng như đời sống vật chất và tinh thần của người
dân Thanh Hóa từ bao đời nay ln gắn bó mật thiết với dịng sơng Mã. Dịng
sơng Mã khơng chỉ ni sống cư dân tỉnh Thanh bằng nghề chài lưới, mà còn
cung cấp nguồn nước tưới đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là
tuyến giao thông thuận lợi cho buôn bán nông sản, thủy sản, lâm sản, hàng thủ
công. Buôn bán sầm uất thúc đẩy sự phát triển các nghề mang tính chun
nghiệp gắn bó với dịng sơng, đó là nghề đóng thuyền đinh, nghề chủ đị dọc và
bn đị dọc (bn chuyến dài ngày trên các con thuyền dọc theo dịng sơng).
Sơng Mã có hai bờ cao thấp khác nhau, bên này bồi bên kia lở. Bãi sông bên
bồi rộng và thoai thoải thuận lợi cho việc đóng thuyền và dựa theo con nước
thủy triều lên để đưa thuyền xuống sông. Dọc theo bờ sông bên lở là những bến
đị đưa đón khách. Để cạnh tranh khách, các chủ đị đua nhau đóng đị đẹp, đị
to, trọng tải lớn; có mui, có buồm và nhiều khoang, như khoang lái, khoang bếp,
khoang nghỉ ngơi… thuận tiện cho khách bn xếp hàng hóa và sinh hoạt ǎn, ở
3


trong nhiều ngày. Để vận hành một chuyến đò dọc, chủ đò phải cần đến mười
trai trẻ khoẻ mạnh, trong đó có một lái chính và một lái phụ, tám người còn lại
chia thành hai tốp luân phiên chèo chống.

1.1.3. Điệu hò
Hò (tiếng Anh: Chanty) là một thể loại diễn xướng nhạc điệu phổ biến trong
đời sống Việt Nam từ cổ đại, khởi nguồn từ tập quán sinh hoạt vùng chiêm
trũng, diễn tả tâm trạng của người lao động. Hò và lý tuy có phần giống nhau
nhưng hị thường gắn liền với một động tác khi làm việc còn lý thì khơng.
1.2. Khái qt chung về loại hình nghệ thuật hị sơng Mã
1.2.1. Hị sơng Mã
Là những làn điệu được sắp xếp theo một trình tự nhất định, sắc thái trong
âm nhạc được thay đổi liên tục trong mỗi làn điệu, phù hợp với từng hoạt động
cụ thể. Việc hình thành hệ thống làn điệu từ rời bến tới cập bến chính là tính
ngun hợp khơng phân tách trong nghệ thuật diễn xướng Hị sơng Mã. Tiếng
hị của những trai đị lúc nào cũng sảng khối, tự tin trong sự hòa chung của một
tập thể đồng lòng, chung sức vượt qua những biến cố bất ngờ trên dịng sơng.
Lối hị như một cung đàn bất tận, xuyên qua thời gian, không gian tới những
miền xa hai bờ sông, tạo nên niềm cảm khối và hứng khởi. Chính Hị sơng Mã
đã dẫn dắt, lơi kéo khách đị cảm nhận những cung bậc giàu sắc thái biểu cảm
của con người.
Hị sơng Mã có thứ tự và chia ra làm 5 chặng rõ rệt: Hò rời bến, Hò đò ngược,
Hò mắc cạn, Hò đị xi và Hị cập bến. Mỗi một chặng hị có một phương thức
lao động khác nhau.
1.2.2. Hệ thống làn điệu theo 5 chặng của Hị sơng Mã:
1.2.2.1. Hị rời bến - chặng thứ nhất
Hò rời bến hay còn gọi là Hò mời khách được coi như thủ tục chào hỏi, với âm
điệu mở đầy vui tươi, đon đả, giới thiệu để làm quen với nhau như muốn nhắn
nhủ dặn dị:
Thuyền tơi ván táu sạp lim
Đơi mạn săng lẻ lại có con chim phượng hồng
Tiện đây mời cả bạn hàng
Rửa chân cho sạch vào khoang tơi ngồi
(Hị rời bến)

Sau khi khách lên đơng đủ, con đị rời bến với điệu hị mang âm hưởng chắc
khỏe, gọn gàng, xướng hơ to, xơ đáp lại. Bên cạnh đó những câu hị tình tứ
được trai đị cất lên dành cho những cơ gái trong Hị xi nhịp đơi hai như:
Hỡi cơ yếm thắm răng đen
Muốn lên mạn ngược ngồi thuyền cùng anh
(Hị xi nhịp đơi hai)
1.2.2.2. Hị đị ngược - chặng thứ 2
4


Điệu hị này có rất nhiều tên gọi như: sắng đò ngược hay còn gọi là Hò
chống sào. Giọng Hò đị ngược nghe chậm chạp và có phần nặng nề. Chắc hẳn
rằng trong cuộc hành trình đây là chặng cực nhọc nhất. Con thuyền phải bơi
ngược dòng nước, trời trở gió lúc này trai đị vừa chống sào vừa hị làn điệu
nhưng vẫn đượm màu sắc trữ tình và đầy vẻ dí dỏm và lạc quan:
Thương ai đứng bụi nấp bờ
Sáng trơng đị dọc tối chờ đị xi
Thuyền ngược anh bỏ sào xi
Khúc sơng bỏ vắng để người sầu riêng
(Hị đò ngược)
Hò đò ngược gồm hai loại: sắng nước nhỏ và sắng nước lớn. Sắng nước nhỏ là
lúc nước chảy êm, trai đị dùng loại sào song (hóp) đẩy thuyền ngược dịng
sơng. Sắng nước lớn khi gió thổi ngược hướng thuyền, sóng to đẩy mạn thuyền
vào bờ, lúc này trai đị chia đều phía mũi và mạn thuyền thay nhau chống đò.
Tiếng hò đò ngược cùng nhau cất lên mạnh mẽ, nhưng vẫn nhịp nhàng theo hiệu
lệnh của người bắt cái để đị tiếp tục hành trình:
Thuyền buồn gió đánh tả tơi
Một con chèo quế xa chơi sông hồ
Ế ế ế.........dơ ố ố.......
Trơng lên hịn đá lơ xơ

Mặt sơng lai láng, bể hồ trong xanh
Ế ế .......... thêm vào
Ế ế...............có đây
(Hò đò ngược)
1.2.2.3. Hò mắc cạn - chặng thứ 3
Điệu hò ở chặng này đòi hỏi trai đò phải căng sức lao động, kết hợp nhiều
động tác chèo, chống, vác. Đây là chặng đị khó khăn vất vả nhất. Những trai đò
trẻ tuổi khỏe mạnh phải nhảy xuống nước, ngâm mình nhiều giờ trong dịng
nước lạnh để vác, đẩy đị thốt khỏi bãi đá ngầm, vực xốy trên sơng, đưa đẩy
thuyền nhích từng chút một ra khỏi khu vực mắc cạn. Lời ca trong Hò mắc
cạn là lời động viên tinh thần rất lớn, tiếp thêm sức lực, niềm tin vào sự thành
cơng khi con đị gặp nguy hiểm.
Hị mắc cạn có hai làn điệu là Hị kéo và Hị vác. Hò kéo được cất lên khi đò
chẳng may sa vào bãi cát ngầm, hoặc nước sông dâng cao, phải dùng dây kéo
thuyền nhích dần ra. Cơng việc tuy vất vả và nặng nề nhưng trai đò vẫn cất lên
những câu hò khớp theo nhịp người bắt cái. Lời ca ví von mang tính kể, đối đáp,
giao duyên:
Thuyền anh đà cạn lên đây
Mượt đôi dải yếm làm dây kéo thuyền
Ơ hị dơ ta, nín lặng mà nghe, mà nghe câu hò
(Hò mắc cạn)
Hoặc là:
Dốc này là dốc của ta
5


Anh em cố gắng vượt qua dốc này
Ơ hò, ơ hị dơ ta, lắng lặng mà nghe
(Hị đẩy thuyền)
Hị vác là hò khi đò gặp thác ghềnh, đá ngầm các trai đò cùng nhau vác đò ra

khỏi vùng nguy hiểm. Hò vác do người “bắt cái” hò trọn vẹn các câu thơ lục bát
ở phần xướng, còn các trai đò đồng thanh hát phần xô một tiếng “vác” ở cuối
câu. Bài hò cứ thế được hát đi hát lại cho đến khi con thuyền ra khỏi chỗ nước
cạn.
Anh em sắp lại cho đều
Ai mà lỗi nhịp thì hèo vào song (trong)
(Hị mắc cạn)
Nhìn chung trong Hị mắc cạn, nội dung đã mơ tả và làm nổi bật chặng
đị khó khăn, gian khổ nhất của nghề đị dọc trên sơng Mã. Với tinh thần quả
quyết, tiếng hị vẫn tốt lên niềm lạc quan yêu đời của những con người lao
động nơi đây. Hò mắc cạn là lời động viên cùng nhau vượt qua gian nan vất vả
của những trai đò trong chuyến hành trình đầy thử thách.
1.2.2.4. Hị đị xi - chặng thứ 4
Hị đị xi có làn điệu phong phú nhất trong hệ thống làn điệu Hị sơng
Mã. Trong tổng số hơn 14 điệu hị chính (kể cả Hị đị đưa) của Hị sơng Mã, Hị
đị xi vượt trội với 7 làn điệu gồm: Hị xi nhịp đơi một, Hị xi nhịp đơi
hai, Hị làn ai, Hị niệm Phật, Hị làn văn, Hò đò đưa, Hò ru ngủ. Sự phong phú
trong lối Hị đị xi cùng hàng ngàn lời ca đã được GS.Vũ Ngọc Khánh (chủ
biên) ghi lại trong cuốn Dân ca Thanh Hóa: “Hị sơng Mã có thủ tục hẳn hoi,
khi con đò bắt đầu rời bến ra đi, Hị sơng Mã cũng bắt đầu và giữ một thể thức
tuần tự theo năm giai đoạn: Hò rời bến, Hò đị ngược, Hị mắc cạn, Hị đị xi
và Hị rời bến” [11, tr.15]. Những phương thức lao động trên sông nước được
lời ca hò lưu giữ như kinh nghiệm quý báu của nghề chèo thuyền. Sự phát triển
của Hò đò xuôi với cách mở rộng nội dung đã được trai đị vận dụng các truyện
nơm dài như Phạm Tải - Ngọc Hoa, Nhị Độ Mai, Chiêu Quân Cống Hồ làm lời
ca. Hị đị xi trở thành nghệ thuật diễn xướng đa dạng với nhiều sắc màu cuộc
sống. Ngoài ra khi đị xi dịng, trước cảnh non sơng hữu tình trai đị và khách
đi đị mượn ý thay tình cảm đơi lứa cùng nhau hò hát, xướng họa với các làn
điệu khác như hát ghẹo, hát ví:
Đơi ta như đũa tre non

Khen ai khéo vuốt đũa trịn nên đơi
Đơi ta như đũa tre già
Khen ai khéo tiện đũa đà bằng đơi
(Hị đị xi)
1.2.2.5. Hị cập bến - chặng thứ 5
Đây là chặng cuối cùng, sau nhiều ngày lênh đênh trên sông nước trải
qua mắc cạn, vượt gió, vượt thác..., tất cả các trai đò và khách đi đò đều mong
nhanh được về bến. Vì vậy, khi trai đị bắt đầu quay mũi thuyền vào bờ thì cũng
là lúc khách đi đị sửa soạn hành lý chuẩn bị lên bờ, kết thúc một chuyến đi bình
6


an. Mỗi lần đến bến, trai đò thường hò mấy câu báo hiệu đánh thức
khách rằng con thuyền đã cập bến:
Thuyền dọc anh trải chiếu ngang
Anh thời nằm giữa hai nàng hai bên
(Hị cập bến)
Làn điệu Hị cập bến có nội dung nói về kết thúc một chuyến đi, chuyến hành
trình lao động vất vả của khách đị và trai đị trên dịng sơng Mã. Tiếng hị lúc
này hối hả đưa đò vào bến với lời ca dẫn dắt mọi người tạm biệt con đò thân
thương và hẹn gặp lại chuyến sau.
1.2.3. Cấu trúc nhịp theo 5 chặng của Hò sơng Mã
1.2.3.1. Nhịp trong Hị rời bến
Dịng sơng Mã, nước chảy xiết, khi rời bến để đi lên mạn ngược địi hỏi phải
có một lực lớn để di chuyển con thuyền vượt dòng chảy. Nhịp của làn điệu hò
lúc này là mỗi nhịp gồm 2 tiếng hoặc 4 tiếng, tương ứng với mỗi nhịp của một
động tác chèo thuyền. “Nhịp này tạo ra sự khỏe khoắn, thoải mái, nhộn nhịp và
phù hợp với khơng khí vui vẻ lúc con đị ra đi”. Đồng thời nó cũng là hiệu lệnh
để người chèo đò thực hiện động tác chèo đò cho đều nhằm di chuyển con đò
vượt dòng nước. Ban đầu, “người bắt cái xướng <dơ tà>, các trai hị lặp lại

tà>, người bắt cái xướng thêm <í ta dơ ta>, các trai đị xơ theo <dơ tà>, và tiếp
theo là người bắt cái xướng câu hò lên”. Những câu hò khi hò lên bị cắt làm
nhiều đoạn, “cứ hai tiếng xướng thì có một phần xơ vào. Có khi người bắt cái
ngừng xướng câu hị, chỉ xướng <í ta dơ ta > để nghỉ hơi trai dị vẫn xơ theo tà> để chờ đợi”. Một câu lục bát được ngắt thành 7 nhịp (2 từ một) và đệm theo
(tùy thích ) “í ta dơ ta”; lời xơ là hai tiếng “dô ta” ” . Một câu thơ lục bát (kể cả
lục bát biến thể) khi được hò lên theo làn điệu hò rời bến được ngắt nhịp và đệm
thêm thành 24 lượt xướng và xơ. Phần xướng <í ta dơ ta> là “phần mở”, rất linh
hoạt do đó có thể bớt đi.
1.2.3.2. Nhịp trong Hị đị ngược
Lúc này, cơng việc chèo đị khơng được thoải mái như lúc thuận buồm xi
gió. Nhịp điệu của hị đị ngược vẫn được người nói ngắt nhịp theo đặc trưng
của thể loại thơ. Tuy nhiên, sự đan xen giữa người xướng và người xô “không
bị ngắt ra thành từng đoạn hai hoặc bốn tiếng như ở các làn điệu khác. Người
bắt cái hò trọn cả câu thơ lục bát, sau đó hoặc là tốp trước mũi, hoặc tốp sau mũi
(theo thứ tự trước sau) nhắc lại cả câu; khi dứt câu thì tốp đó hị tiếp: <ê....thêm
vào!> (có nghĩa là thêm sức vào việc chống thuyền); tốp khác sẽ hưởng ứng
ngay bằng câu: <ê...có đây!>. Sau đó, người bắt cái lại tiếp sang câu khác...”.
Người bắt cái có thể thêm các từ đệm: ơ, à, ế, dô, ố... để tạo ra những nhịp điệu
linh hoạt cho câu hị.
1.2.3.3. Nhịp trong Hị đị xi
7


Nhịp trong hị đị xi khơng theo một thứ tự nhất định nào cả mà phụ thuộc
vào khung cảnh của hai bên bờ sơng, tính chất dịng chảy của con sông và nhịp
của người bắt cái. Các làn điệu trong hị đị xi có sự biến tấu của lời xơ hoặc
theo nhịp đôi đều đều, hoặc láy và ngân cao, khoặc kéo dài các tiếng dô ta .., dô
khoan dô huầy... ế dơ khoan là dơ khoan... có sử dụng lời niệm trong đạo Phật
“A di đà Phật” một cách sáng tạo. Cịn câu lục bát thì câu 6 , hai từ giữa (3 và 4)

được lặp lại hai lần để có mỗi lần xướng là 4 từ, kết hợp câu 8 ngắt làm 2 (4/4)
và như vậy lời xướng ln là 4/4/4/4. Trong hị đị xi các lời xướng trong các
làn điệu đều ngắt 4 từ làm một “cụm” của câu lục bát để cho câu hị có nhịp đơi,
cịn tùy câu lục bát và cách đưa hơi mà người bắt cái vận dụng cho linh hoạt và
tâm tình.
1.2.3.4. Nhịp trong Hị mắc cạn
Nhịp trong hị mắc cạn khơng cố định như các làn điệu khác mà nhịp tùy
thuộc vào nhịp của câu lục bát. Thông thường nhịp của phần xướng nhấn mạnh
vào chữ thứ 6 của câu 6; chữ thứ 4 và chữ thứ 8 của câu bát.
1.2.3.5. Nhịp trong Hò cập bến
Nhịp của làn điệu hò cập bến gần giống như nhịp của điệu hò rời bến. Một
câu thơ lục bát cũng bị cắt và thêm ở phần xô và xướng sao cho thành 24 nhịp
chẵn. Tuy nhiên, nhịp ở làn điệu không khoan thai theo kiểu: <í ta dơ ta> , hoặc
<ta dơ tà>, mà đổi thành: <dô ta, dô tà, dô ta , do tà, .. a>. Nhịp của điệu hò nay
dồn dập hơn, gấp hơn, nhộn nhịp hơn.
1.2.4. Cấu trúc hình thức của Hị sơng Mã
Như đã nói ở trên, Hị sơng Mã bao gồm 5 làn điệu chính, mỗi làn điệu khi
được hị lên bao gồm cả phần xướng, phần xô và phần lời ca. Phần xướng và
phần xơ chính là phần nhạc hố hiệu lệnh chèo đị, nó có các dạng như: dơ ta,
dơ tà, í ta dơ ta hay dơ khoan dơ huầy, í dơ khoan dơ huầy;... Phần lời ca vừa
chính là nhạc hố động tác chèo đị được người chèo đị hát theo lịch trình của
chuyến đi. Lời ca của Hị sơng Mã chủ yếu thơ, đa dạng về mặt hình thức cấu
trúc, bao gồm thơ 4 chữ, thơ 7 chữ, song thất lục bát và thể thơ lục bát. Tuy
nhiên, các làn điệu hị sơng Mã chủ yếu là những bài thơ, đoạn thơ lục bát.
Hị sơng Mã có cấu trúc xen kẽ hai câu thơ 4 chữ + một câu thơ 8 chữ:
(1) Trống đánh đò đưa
Trống dục đị đưa
Đơi nàng đã có chồng chưa đơi nàng?
Trống đánh đị Giàng,
Trống dục đị Giàng,

Có đi anh đợi, có sang anh chờ?
Hị sơng Mã có cấu trúc 1 cặp thơ lục bát + n câu thơ 4 chữ + 1 câu thơ 8 chữ:
(2) Đầu làng có một cây trơi
Mượn thợ đánh xuống, đóng đơi chiếc đị.
8


Này đơi chiếc đị,
Rước o nhân ngãi,
Đứng lại mà xem,
Đơi đị, đơi chữ,
Ớ o lịch sự,
Anh khơng lấy tiền,
Rồi sau nhân ngãi kết dun Tấn Tần.
Hị sơng Mã có cấu trúc là một bài thơ lục bát biến thể:
Hị sơng Mã là những bài thơ lục bát biến thể ở câu 8 (8 →10)
(3) Thuyền tôi ván Táu, sạp lim
Đôi mạn sang lẻ lại có con chim phượng hồng.
Tiện đây mời cả bạn hàng,
Rửa chân cho sạch vào khoang ta ngồi.
Hị sơng Mã là những bài thơ lục bát biến thể ở câu 6 (7 → 7 hoặc 8)
(4) Em thương ai nấp bụi nấp bờ,
Sớm trơng đị ngược, tối chờ đị xi.
Thuyền anh đậu bến lâu rồi,
Sao em chưa xuống mà ngồi thuyền anh?
(5) Cơ kia ăn nói ỡm ờ,
Thuyền anh chật chội cịn nhờ làm sao?
Miệng nói nhưng tay anh bẻ lái vào,
Rửa chân cho sạch bước vào trong khoang!
Hị sơng Mã có cấu trúc: n câu thơ 4 chữ + 1 cặp thơ lục bát:

(6) Sông sâu nước chảy
Nước chảy sông sâu.
Thuyền anh thuyền câu,
Ngược sông ngược suối,
Ngược rừng, ngược núi,
Sơng nước gặp mình.
Chẳng thà ngoảnh mặt làm thinh,
Cười như h nở, sao tình như vơi?
Hị sơng Mã có cấu trúc là một bài thơ 7 chữ có n câu:
(7) Ê dơ khoan, dơ khoan, dơ huầy
Ếch lột da, băm xương nấu xáo
Em lộn chồng như áo vá vai
Áo vá vai cịn có người chuộng,
Em lộn chồng như ruộng bỏ khơ.
Ruộng bỏ khơ cịn có người cuốc,
Em lộn chồng như guốc đứt quai.
Guốc đứt quai cịn có người xách,
Em lộn chồng đừng trách chi ai!
Dô khoan, dô khoan, dô huầy.
9


Hị sơng Mã có cấu trúc là một bài thơ có: 2 câu thơ 4 chữ + n câu lục bát biến
thể:
(8) Thiếp sắm cho chàng ,
Tiểu đại hoa chanh,
Đôi đầu chữ thọ, chung quanh hoa hồi,
Anh chàng đã về kiếp ấy thời thôi,
Mời anh chàng ngồi dậy ăn xôi, nghe kèn.
Anh chàng đã về kiếp ấy xin đừng ghen,

Để em lấy chồng khác cầm quyền thay anh!
Giàu thời thịt cá cơm canh,
Khó, em lưng rau đĩa muối cùng anh thiên thường.
Hị sơng Mã có cấu trúc là một bài thơ lục bát chữ có n câu (đây là kiểu cấu
trúc chiếm đại đa số các bài hò trong thể loại Hị sơng Mã):
(9) Một bên chữ nghĩa văn chương,
Một bên chèo đẩy, em thương bên nào?
Chữ nghĩa em để bờ rào,
Quần nâu áo vá, chân sào em thương.
Nhìn chung, hình thức cấu trúc của các điệu hị trong Hị sơng Mã vừa bị chi
phối bởi hình thức đặc trưng của các thể thơ truyền thống, vừa bị chi phối bởi
nhịp chảy của dịng nước sơng Mã, đồng thời vừa bị chi phối bởi tâm trạng của
những người chèo đò.
1.3. Lịch sử hình thành loại hình nghệ thuật hị sơng Mã
Hị sơng Mã có 19 làn điệu, riêng huyện Hà Trung có 14 làn điệu; mỗi làn
điệu đều có lời hò, nhịp điệu đặc trưng. Hầu hết, các điệu hò sông Mã được hát
theo lối xướng - xô, đối - đáp. Khi bắt đầu rời bến thì có điệu hị rời bến, hị
xi nhịp đơi 1, hị xi nhịp đơi 2. Suốt chặng đường chèo lái, đoàn chèo đi
qua chùa thì có hị niệm phật, đi qua đền thì có hò làng văn với ca từ, nhịp điệu
nhẹ nhàng, êm ái. Khi gặp những khó khăn với những con thác hung dữ chảy
xiết hoặc có lúc đị bị mắc cạn, các trai đò xưa thường phải lội xuống nước đẩy
hai bên mạn đò để vượt qua thác ghềnh hay qua chỗ sa lầy. Từ đó, điệu hị vượt
thác, hị mắc cạn ra đời. Kết thúc một cuộc hành trình, điệu hò cập bến được
vang lên.
Chương 2: Đặc trưng của loại hình nghệ thuật hị sơng Mã
2.1. Nội dung
Các điệu hị được thể hiện theo suốt chặng đường đò đi qua. Khi con thuyền
bơi ngược dòng nước, người ta thể hiện điệu Hò đò ngược, sau mỗi câu kể của
người bắt cái như hiệu lệnh để cùng thống nhất động tác lấy đà, các trai đị vừa
hùa nhau hát câu xơ vừa chống sào đẩy thuyền tiến về phía trước. Trong suốt

chuyến đi, con thuyền đơi khi cịn phải đối đầu với thác ghềnh hung dữ, vì vậy
mà cả câu hát xướng lẫn xơ trong Hị vượt thác đều ngắn gọn, chắc nịch. Đến
khi thuyền thong dong trơi theo dịng nước êm ả, người giữ tay lái cất giọng hò
10


các làn điệu Hị xi dịng, bốn trai đị chia ra hai bên mạn thuyền thong thả
chèo vừa hòa giọng xơ vừa nhịp nhàng giậm chân lên mặt ván. Ngồi ra cịn có
điệu Hị khuya cũng vơ cùng đặc sắc, tiếng hò trong đêm khuya thanh vắng,
vǎng vẳng nghe nao lòng. Khoảng nửa đêm đến sáng trong cảnh tĩnh lặng trời
nước mênh mơng, các trai đị đưa khách vào giấc nồng bằng các điệu Hò ru ngủ.
Trai đò còn “phục vụ” khách đò bằng Hò làn ai dựa trên các tích chuyện éo le,
cảnh đời sầu bi, tình u dang dở. Lúc thuận buồm xi gió thảnh thơi ngơi
chèo cũng là lúc trai đị tha hồ tâm tình ngẫu hứng. Cùng chia sẻ buồn vui với
các chàng trai đò, cùng đối đáp với họ trong những khúc giao duyên tình tứ cịn
có các nàng khách bn trên thuyền và đơi khi cả các cô gái ở dọc hai bên bờ
sông. Có khi chẳng biết mặt biết người trên bờ, nhưng mê tiếng hát, phục tài đối
đáp đến nỗi thuyền phải cắm lại để hò với nhau vài ba câu.
Điểm đặc biệt và cũng là nét cuốn hút riêng trong các điệu Hị sơng Mã đó là
giai điệu mang tính ngẫu hứng theo tâm trạng người hát luôn kết hợp với tính
chuẩn mực trong động tác lao động. Tốc độ nhanh chậm của con đò gắn liền
một khối cùng giai điệu Hị và tiết tấu của đơi chân. Động tác gõ đơn giản hay
phức tạp là tùy thuộc vào từng khúc sông khác nhau, thời điểm khác nhau. Điều
độc đáo trong Hị sơng Mã là các trai đị vừa là người lao động, vừa là tác giả,
vừa là người diễn xướng. Với động tác của đơi chân, họ cịn giữ thêm vai trị
“nhạc cơng” và “múa minh họa”. Bởi vậy, Hị sơng Mã nếu chỉ để “nghe” thì
chưa đủ mà phải “xem” mới thấy hết vẻ khác lạ độc đáo của nó. Chẳng vơ cớ
khi động tác giậm chân lên ván thuyền cũng đi vào lời ca điệu hò của con người
vùng đất xứ Thanh.
Hị sơng Mã là loại hình nghệ thuật có tính tập thể cao, có âm điệu khỏe

khoắn và nhịp nhàng. Biểu hiện rõ nét tính chất lao động bằng âm nhạc trên
sơng nước. Những điệu hị thay đổi tùy theo mức độ lao động khẩn trương, căng
thẳng hay lúc thoát mái chèo nhẹ nhàng ở từng chặng. Hị sơng Mã là một minh
chứng cho ký ức sinh hoạt lao động một thời của người dân nơi đây với những
con đị ngược xi.
2.2. Nhân vật trong hị sơng Mã
Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, hò sơng Mã đã theo các
đồn dân cơng đi tiếp lương, tải đạn, các đoàn thuyền nan và được ứng dụng cả
trong hành trình kéo pháo vào trận địa, để làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ
“lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”.
Ngồi ra, hị sơng Mã cịn là nguồn cảm hứng, là chất liệu để các nhạc sỹ
sáng tác nhiều ca khúc mang đậm âm hưởng hị sơng Mã như tác phẩm: "Thanh
Hóa anh hùng" (Hồng Đạm), "Chào sơng Mã anh hùng" (Xuân Giao), "Hát
mừng các cụ dân quân" (Đỗ Nhuận), "u người Thanh Hóa" (Đồn Bổng),
"Về làm dâu sơng Mã" (Đồng Tâm)…
Cơng việc chèo đị hết sức vất vả, nhất là những chuyến đò ngược, để qua
những đoạn thác, những khúc quanh của thượng nguồn sông Mã, các trai đò
phải ráng hết sức để chống sào đẩy thuyền đi ngược dòng.
11


Chính mơi trường lao động, cũng như cuộc sống và nếp sinh hoạt trên những
con đò dọc ấy đã trở thành nguồn cảm hứng để những câu hò nảy nở, sinh sôi.
Lời ca tiếng hát đã làm vơi đi những mệt nhọc đường trường, cuốn hút mọi
người say mê làm việc, tương trợ lẫn nhau, cùng nhau đẩy con thuyền đi nhanh
hơn.
2.3. Giai điệu trong hị sơng Mã
Trong Hị sơng Mã, cách tiến hành giai điệu nhảy quãng là phổ biến nhất,
quãng 5 đúng đi lên rồi phản hồi về quãng 5 đúng. Tần suất của các quãng 4
đúng, 3 Trưởng, 2 Trưởng thường được xuất hiện nhiều, còn các qng 2 thứ thì

ít hơn. Nhìn chung, hầu hết các quãng đều nằm trong thang âm của điệu thứ 5
âm. Bên cạnh đó, Hị sơng Mã cịn được sử dụng thủ pháp kết hợp giữa lối nhảy
quãng với kiểu liền bậc hoặc ngược lại, ngồi ra cịn có kiểu tiến hành quãng
đồng âm để tăng sự thúc giục hoặc ai ốn. Một đặc điểm rõ nét trong Hị sơng
Mã là rất “tiết kiệm” các âm khác nhau trong một bài hò, nhưng do cấu trúc
quãng phong phú kết hợp với tiết tấu đồng bộ và đa dạng đã mang tính hình
tượng cao, miêu tả được nỗi khó khăn cực nhọc, những thác ghềnh và sự hòa
đồng giữa con người với thiên nhiên, với một âm vực khá rộng.
Cuối cùng, để tạo ra một giai điệu hồn chỉnh của bài hị, thông thường khi
phát triển câu nhạc, đoạn nhạc sẽ xuất phát trên một chủ đề chính (được lấy từ
phần xơ ra) kết hợp với các yếu tố phụ để hình thành phần xướng. Và cũng như
các loại dân ca Việt Nam khác, trong Hị sơng Mã có sử dụng nhiều âm trang
sức như các nốt luyến láy, các nốt lấy đà, các nốt thêu lướt… Những từ đệm, lấy
đà thường là các từ như: ới, i, í, mà, là, thì, để, ê, ế, chớ, mấy, hỡi tình…nhằm
để cho dễ hát, bù vào những chỗ thiếu nhịp tạo cầu nối cho hợp lý hoặc làm
giàu thêm cho âm điệu hị. Có thể nói, âm trang sức đóng vai trị quan trọng tạo
nên vẻ đẹp của câu hị. Ngồi ra, nó là tín hiệu độc đáo để định rõ dân ca vùng
miền khi được kết hợp với các quãng đặc trưng.
2.4. Thang âm – Điệu thức
Đối với các bài Hị sơng Mã, đã hình thành nên những thành tố chung và
riêng về tổ chức âm thanh. Nhìn chung là những thang âm đang hình thành điệu
thức năm âm. Bên cạnh đó cịn thấy xuất hiện điệu thức Oán, đó là điệu thức ra
đời muộn hơn nhưng lại mang bản sắc riêng của người Việt. Dường như hệ
thống ngũ cung lâu đời của dân tộc Việt được vận dụng cả vào đây.
Ví dụ theo Nhà nghiên cứu, phê bình âm nhạc Nguyễn Thị Minh Châu:
3 âm
g – c – es
Sắng đò ngược
4 âm
g–a–c–d

Hò đường trường
g–b–c–d
Hị ru ngủ
g–c–d–e
Hị xi nhịp đơi, Hị cập bến
5 âm
g – a – c – d – e (Bắc)
Hò vượt thác, Xuống chèo, Hò ru ngủ,
hành khách
12


g – b – c – d – f (Nam)

Hò cập bến, Hò niệm Phật, Điệu chèo
sâu, Điệu chèo cạn
g – b – c – d – e (n)
Hị xi dịng, Hị làn văn, Hị xi ru
ngủ
Thang âm - điệu thức trong Hị sơng Mã là sự đơn giản được cô đúc theo nhịp
điệu lao động và điều hạn chế đó khơng làm giảm tính phong phú đa dạng của
Hị sơng Mã. Âm nhạc Hị sơng Mã đơn giản nhưng khá tinh tế, giàu hình
tượng, cấu trúc câu, đoạn rõ ràng, có phần mở đầu, phần phát triển và phần kết.
2.5. Tiết tấu – nét độc đáo trong Hị sơng Mã
Tiết tấu là sự tương quan trường độ của các âm thanh nối tiếp nhau, hay nói
cách khác là thứ tự nhịp nhàng của các phách mạnh và nhẹ trong từng nhịp hoặc
nhiều ô nhịp đem lại sự vận động và sức sống sinh động cho âm nhạc.
Khi nghiên cứu về tiết tấu trong dân ca người Việt, Phó Tiến sĩ lý luận âm nhạc
Lê Sĩ Ánh (1942 - 1999) có viết: “Tiết tấu của tồn bộ dân ca người Việt mà
chủ yếu tìm hiểu vấn đề cùng một lúc từ hai nhân tố chủ yếu hợp thành tiết tấu

của một làn điệu: nhịp điệu ca từ và tiết tấu âm nhạc”.
Nét độc đáo nhất của Hị sơng Mã là giai điệu uyển chuyển luôn gắn liền với
tiếng giậm chân rộn rã lên mặt ván thuyền theo một âm hình tiết tấu không đổi
nghe như nền đệm của nhạc cụ gõ. Có thể hình dung động tác đơi chân trong
một chu kỳ tiết tấu: một chân bước lên giậm phách đầu kết hợp với động tác
đưa tồn thân về phía trước đẩy chèo, chân kia giậm hai phách yếu rồi trụ lại ở
phách mạnh trong lúc toàn thân ngả ra để kéo chèo về phía sau. Khi phát triển
hạt nhân tiết tấu chỉ cần điểm thêm các phách yếu ở chân sau. Những làn điệu:
Hò rời bến, hò lèo 2 (xi dịng), hị lèo 3 (xi dịng), hị niệm Phật, hò làn
văn, hò làn ai, hò cập bến sẽ trở nên vô hồn nếu tách giai điệu ra khỏi nhịp chân
có một khơng hai này. Về cơ bản, các âm hình tiết tấu của Hị sơng Mã là những
loại hình tiết tấu lao động giản đơn.
Một đặc trưng về tiết tấu trong Hị sơng Mã cũng cần phải đề cập đến, đó là
sự biến tiết tấu thường nghiêng về phách yếu còn phách mạnh thường ổn định.
Sự biến cả hai phách ít hơn là biến một trong hai phách. Ngồi ra, với biến tấu
khá phong phú của Hị sơng Mã, nhất là khi được kết hợp với lực độ tương đối
lớn diễn ra trên sông nước với sắc thái và âm điệu hị đã hình thành một giai
điệu khỏe khoắn, đầy sinh khí với ý nghĩa đầy đủ của niềm khát khao: con
người làm chủ sông nước, quê hương.
2.6. Lời ca
Nội dung lời ca hị sơng Mã nhìn chung vẫn biểu hiện tính chất lạc quan, trữ
tình như nhiều loại dân ca khác. Hị sơng Mã cũng thể hiện tình u cuộc sống
sơng nước của nhân dân Thanh Hóa với niềm tự hào về dịng sơng của q
hương mình vừa hiền hịa thơ mộng, vừa hùng dũng sục sơi.
13


Lời ca hị sơng Mã thường lấy trong ca dao. Nội dung câu ca không nhất thiết
lúc nào cũng phải theo sát nhạc điệu của mỗi giai đoạn hò bởi lẽ những âm điệu
đó đều mang tính khái qt khá cao, có thể lồng vào những câu ca khác nhau.

2.7. Thực trạng công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản
Trước sự mai một của hị sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa đã kết hợp cùng các tổ
chức, viện nghiên cứu trong nước tiến hành công tác nghiên cứu, sưu tầm về di
sản. Hiện nay, hoạt động trình diễn, trao truyền nghệ thuật hị sơng Mã ở tỉnh
chủ yếu phụ thuộc vào CLB Hị sơng Mã. Đây được coi là lực lượng nịng cốt
trong việc gìn giữ, phát huy giá trị di sản văn hóa. Đa số các nghệ nhân đều có
sự đam mê, tự nguyện, tích cực tham gia học, hát và truyền dạy dân ca. Một số
nghệ nhân - thành viên của CLB Hị sơng Mã, dân ca và nhạc cổ là những người
thực hành dân ca hị sơng Mã chủ yếu xuất thân từ tầng lớp nông dân, kinh
doanh buôn bán, nghề thủ công, cán bộ cơ sở, hưu trí... CLB khơng có sự hướng
dẫn về chương trình, nội dung hoạt động, cũng như kinh phí hỗ trợ gặp nhiều
khó khăn trong sinh hoạt đều đặn, làm ảnh hưởng đến việc thực hành và trao
truyền dân ca hị sơng Mã tại cộng đồng. Tồn bộ trong số họ không ai sống
bằng nghề hát chuyên nghiệp, mà chỉ tham gia sinh hoạt dân ca trong các CLB
do chính quyền (thơn, xã, trung tâm văn hóa) thành lập, kinh phí hoạt động
trong CLB chủ yếu là tự túc, tự nguyện. Đây cũng là một trong những khó khăn
đối với việc duy trì, phát triển dân ca hị sơng Mã hiện nay.
Bên cạnh đó lớp trẻ bận học ở trường, ít người hào hứng học nên người kế
thừa trong gia đình, cộng đồng ngày càng ít… Trong số các nghệ nhân hát hị
sơng Mã, số người biết truyền dạy một cách bài bản và có kỹ thuật khơng cịn
nhiều, truyền dạy chủ yếu bằng phương thức truyền miệng và dưới hình thức
sinh hoạt CLB, một số người thực hành hiện nay khơng nắm vững kỹ thuật trình
diễn và nội dung các bài bản truyền thống. Do vậy, nguồn lực truyền dạy dân ca
ngày càng khó khăn, cần thiết phải có chương trình đào tạo đội ngũ nghệ nhân
trẻ kế cận.
2.8. Liên hệ bản thân
Là một người con của đất xứ Thanh, cũng là nơi cái nôi của các điệu hị sơng
nước ra đời. Tiếng hị sơng nước đó đã một thời vang vọng suốt chiều dài lịch
sử được mang tên “ hị sơng Mã ”. Hị sơng Mã là nét văn hóa đặc sắc, gắn liền
với cuộc sống của nhiều thế hệ người dân vùng sông nước xứ Thanh. Mặc dù

vậy, để di sản văn hóa quý giá này trở thành tài sản tinh thần được gìn giữ và
phát huy đúng nghĩa trong bối cảnh hiện nay, rất cần những cơ chế, chính sách
cụ thể và hiệu quả hơn nữa. Để phát huy và bảo tồn Hị Sơng Mã, em có thể
thực hiện những hoạt động sau: tìm hiểu về Hị Sơng Mã, nắm vững thơng tin
về lịch sử, di sản và giá trị của Hị Sơng Mã. Tham gia các hoạt động bảo tồn,
đóng góp cơng sức và tham gia vào các hoạt động bảo tồn như làm vệ sinh mơi
trường, trồng cây xanh, giữ gìn cảnh quan và vệ sinh khu vực. Tôn trọng và bảo
vệ động vật và thực vật, không săn bắn, không đánh bắt hoặc tàn phá động vật
14


và thực vật trong khu vực Hị Sơng Mã. Giới thiệu và quảng bá, chia sẻ thơng
tin về Hị Sơng Mã với bạn bè, gia đình và cộng đồng để tăng cường nhận thức
về sự quan trọng của việc bảo tồn. Hợp tác với cơ quan chức năng, liên hệ với
các cơ quan chức năng, tổ chức phi chính phủ hoặc các nhóm bảo tồn để tìm
hiểu thêm về cách hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động bảo tồn của Hị Sơng
Mã. Tham gia du lịch bền vững, khi đến thăm Hị Sơng Mã, hãy tn thủ các
quy định và hướng dẫn của khu vực để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường và di sản của nó.

KẾT LUẬN
Hị sơng Mã mang những nét đặc sắc rất riêng và vô cùng “đậm đà bản sắc
dân tộc”, là một thể loại dân ca đặc biệt của người dân Thanh Hố. Về hình
thức, chúng bao gồm nhiều thể thơ khác nhau: thơ 4 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ,
thơ lục bát, thơ song thất lục bát... Nhưng phần lớn lời các làn điệu hò thuộc thể
thơ lục bát. Nhịp điệu của các làn điệu hò chủ yếu là nhịp chẵn. Trong các
chặng hò, nhịp điệu của các bài hị hồn tồn khác nhau. Một mặt nhịp điệu
phản ánh được hoạt động, tính chất nặng nhọc của cơng việc chèo đị, mặt khác
nó phản ánh được tính chất dịng chảy của con sông và tâm trạng của những
người chèo đị. Trong Hị sơng Mã, lời hị của làn điệu này có thể được sử dụng

cho làn điệu khác. Tuy nhiên, nhịp điệu được sử dụng thì hồn tồn thay đổi.
Nhìn chung, Hị sơng Mã là làn điệu hị rất mở, việc ngắt nhịp khơng bị bó buộc
trong một khn khổ nhất định. Người lĩnh xướng các làn điệu hò tùy theo khả
năng của mình để ngắt nhịp sao cho phù hợp với nhịp chèo của các trai đò nhằm
15


điều khiển nhịp chèo bằng âm nhạc. Vì thế, xét về số tiếng (âm tiết) thì nhịp của
Hị sơng Mã có thể là 1 tiếng, 2 tiếng, 4 tiếng, 5 tiếng, 6 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng
hoặc nhiều hơn phụ thuộc vào tốc độ đi của con đò, dòng chảy của con sơng.
Có thể khẳng định, Hị sơng Mã là một nét sinh hoạt văn hóa tinh thần khơng
thể thiếu của người dân xứ Thanh. Hình thức diễn xướng dân gian này khơng
những chỉ nhằm bộc lộ nỗi lịng mình với quê hương đất nước mà còn nhằm
làm giảm bớt những gánh nặng nhọc nhằn trong cuộc sống. Với sức sống bền
bỉ, sức lan tỏa mãnh liệt và lộ trình bảo tồn cụ thể, tin rằng Hị sơng Mã khơng
chỉ ngân lên trong niềm tự hào người dân xứ Thanh mà sẽ mãi trường tồn trong
kho tàng dân ca và diễn xướng dân gian truyền thống của dân tộc. Một chuyến
du lịch trên con đị dọc theo dịng sơng vừa ngắm cảnh quan thiên nhiên, vừa
thưởng thức nghệ thuật Hò sơng Mã đặc sắc của những “Trai đị” nhất định sẽ
đem lại ấn tượng sâu sắc khó quên, thu hút thêm nhiều khách tham quan trong
và ngoài nước đến với miền đất truyền thống ngàn năm vǎn vật Xứ Thanh. Hị
sơng Mã cũng đã cung cấp cho các nhạc sĩ sáng tác những âm điệu độc đáo, tạo
nên những tác phẩm âm nhạc mới ca ngợi cuộc sống lao động sản xuất và chiến
đấu trên quê hương Thanh Hóa anh hùng. Những ca khúc ấy không những được
bà con Thanh Hóa u mến tự hào mà bà con và thính giả cả nước đón nhận và
u thích.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhóm Lam Sơn (1965), Dân ca Thanh Hóa, Nxb. Văn học, Hà Nội.
2. Hồng Sâm (2004), “Cơng trình nghiên cứu Âm nhạc Hị sơng Mã”, Nhà

Xuất bản Thanh Hóa.
3. Trần Hồng Tiến (2007), “Nghệ thuật diễn xướng Hị sơng nước Bắc
Trung Bộ”, Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu văn hóa.
4. Đào Việt Hưng (1999), “Tìm hiểu điệu thức dân ca người Việt Bắc Trung
Bộ”, Nhà Xuất bản Âm nhạc.
5. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (2001), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ
học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

16


NHẬN XÉT
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Điểm bằng số

17

Điểm bằng chữ


Cán bộ chấm thi thứ nhất

18

Cán bộ chấm thi thứ hai



×