Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

tiểu luận triết học lý luận hình thái kinh tế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.94 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------***-------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Giang
Mã SV: 2011110063
Lớp hành chính: Anh 5, Kinh tế đối ngoại, K59
Lớp tín chỉ: TRI114(1+2.2/2021).2
GV hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Tùng Lâm


2
HÀ NỘI, NĂM 2021


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

3

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................4
1. Phần thứ nhất: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.......................................4
1.1 Khái niệm các mối liên hệ........................................................................4
1.2 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến...........................................................4
1.3 Các tính chất của mối liên hệ....................................................................5
1.4 Phân loại các mối liên hệ..........................................................................5


1.5 Ý nghĩa phương pháp luận........................................................................6
1.5.1 Quan điểm toàn diện........................................................................6
1.5.2 Quan điểm lịch sử cụ thể..................................................................7
2. Phần thứ hai: Vận dụng nguyên lý phổ biến để phân tích mối quan hệ giữa
độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế............................................................8
2.1 Độc lập tự chủ...........................................................................................8
2.2 Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội..........................................8
2.3 Hội nhập kinh tế thế giới....................................................................9
2.3.1 Hội nhập kinh tế thế giới là một yêu cầu tất yếu khách quan...........9
2.3.2 Mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế.............................................9
2.3.3 Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế...........................................9
2.3.4 Các nguyên tắc chỉ đạo trong hội nhập kinh tế quốc tế....................10
KẾT LUẬN...................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................12

tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

4

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
- Lý luận hình thái kinh tế xã hội có vai trị quan trọng sự phát triển của lồi
người. Đó là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C. Mác xây
dựng lên, có vị trí đặc biệt trong triết học Mác - Lênin. Lý luận đã được
khoa học thừa nhận và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu
lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên
trong lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong,

nội tại của sự phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên
cứu về cấu trúc cơ bản của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức
phức tạp của xã hội để chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh
vực cơ bản của nó; chỉ ra quy luật vận động và phát triển của nó như một
qua trình lịch sử - tự nhiên. Lý luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách
đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử nói chung của xã hội
loài người.
- Về thực tiễn, tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ XI, Đảng đã
khẳng định việc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Mục tiêu này sẽ không thể
thực hiện trọn vẹn nếu khơng có cơ sở lí luận chặt chẽ và sử dụng triết
học Mác làm tiền đề. Vì vậy, em đã quyết định thực hiện tiểu luận với đề
tài “LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI CON ĐƯỜNG
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA”. Trong quá trình thực
hiện, em xin gửi lời cảm ơn tới cơ Nguyễn Thị Tùng Lâm, giảng viên môn
Triết học Mác – Leenin đã giúp em hồn thành đề tài này.
Mục đích nghiên cứu
- Hiểu được các khái niệm về mối liên hệ phổ biến trong triết học Mác –
Lênin
- Ứng dụng của quan niệm mối liên hệ phổ biến trong việc phân tích các
hình thái kinh tế xã hội, xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh
phát triển

tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta



tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

5

PHẦN NỘI DUNG
1. Phần thứ nhất:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ hệ thống những phạm trù, những
nguyên lý, những quy luật được khái quát từ hiện thực, phù hợp với hiện
thực, phản ánh đúng hiện thực. Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là những nguyên lý khái quát nhất làm
sáng tỏ những quy luật của sự liên hệ và sự phát triểncủa tự nhiên, xã hội và
tư duy. Ở đây ta chỉ nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và vận
dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng và kinh tế độc lập, tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế
Nghiên cứu nguyên lý này, trước hết cần làm rõ khái niệm về mối liên hệ.
1.1 Khái niệm các mối liên hệ
Thế giới được tạo thành từ những sự vật, hiện tượng và những quá trình khác
nhau. Mỗi sự vật cũng được cấu thành từ các mặt, các yếu tố khác nhau. Vậy
giữa chúng có mối quan hệ gì (tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau) hay tồn
tại độc lập, tách rời nhau? Nếu giữa chúng có sự tác động qua lại thì cái gì
quy định sự tác động đó?
Trả lời cho câu hỏi thứ nhất, quan điểm duy vật biện chứng cho rằng: các sự
vật, hiện tượng, các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau, vừa
có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Mỗi sự vật cũng là
một chỉnh thể thống nhất. Các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật đó cũng có
mối liên hệ như vậy.
Trả lời cho câu hỏi thứ hai, quan điểm duy vật biện chứng cho rằng tính
thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng cấu thành thế giới đó. Nhờ sự thống nhất đó, các sự vật, hiện tượng

không thể tồn tai độc lập, mà ln tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Khái quát lại, triết học duy vật biện chứng định nghĩa: Mối liên hệ là một
phạm trù triết học để chỉ sự tác động qua lại, sự quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng cấu thành thế giới hay giữa các yếu tố, các
bộ phận cấu thành 1 sự vật, một hiện tượng trong thế giới đó.
1.2 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Bàn về sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, lịch sử triết học
cho rằng các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại
với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau. Đó là nội dung
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Nguyên lý nói trên đã khái quát toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ
chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng cấu thành thế giới. Tính vơ hạn của thế
tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

6
giới cũng như tính vơ lượng các sự vật, hiện tượng trong đó chỉ có thể giải
thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng các mối liên hệ có
hình thức, vai trị khác nhau.
1.3 Các tính chất của mối liên hệ
Từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ” có ba tính
chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan: Mối liên hệ có tính khách quan là vì các mối liên hệ là vốn
có của mọi sự vật, hiện tượng, nó tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý
thực của con người.
- Tính phổ biến: Biểu hiện ở chỗ: mọi sự vật, hiện tượng ở bất kì khơng gian
nào, thời gian nào cũng liên hệ với những yếu tố, những mặt khác trong sự
vật, hiện tượng đó. Tính phổ biến của mối liên hệ còn biểu hiện trong thế

giới tinh thần - thế giới vơ hình so với thế giới vật chất – hữu hình, như các
hình thức của tư duy (khái niệm, phán đoán, suy lý) hay những phạm trù kha
học – hình thức của nhận thức cùng liên hệ chặt chẽ với nhau và liên hệ với
các vật chất – nguyên mẫu hiện thực khách quan, mà các hình thức này chỉ
là sự phản ánh, tái tạo lại chúng.
1.4 Phân loại các mối liên hệ
Từ tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ, có thể phân chia các mối liên hệ
thành từng cặp như sau:
-

Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài
Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
Mối liên hệ tất yếu và mối liên hệ ngẫu nhiên
Mối liên hệ chung của toàn bộ thế giới và mối liên hệ bao quát một hoặc một
số lĩnh vực riêng biệt của thế giới đó
- Mối liên hệ giữa các giai đoạn phát triển của sự vật
Các loại liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động
và phát triển của các sự vật, hiện tượng. Sự phân chia các mối liên hệ theo
từng cặp như trên chỉ mang tính tương đối. Mỗi loại trong từng cặp có thể
chuyển hóa lẫn nhau. Cần chú ý khi nghiên cứu các mối liên hệ, phép biện
chứng duy vật nghiên cứu các mối liên hệ chung mang tnhs phổ biến, chi
phối sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; đồng thời sự nghiên
cứu toàn diện trong chứng mực nhất định các mối liên hệ khác để phục vụ
cho chủ đề nghiên cứu, ở đây ta chú ý một cặp liên hệ chủ yếu là mối liên hệ
bên trong và mối liên hệ bên ngoài.
tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


7

- Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau giữa các bộ
phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự vật; nó giữ
vai trị quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật
- Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau,
nói chung nó khơng có ý nghĩa quyết định đối với sự vận động phát triển của
sự vật, mà thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để phát huy tác dụng
đối với sự vận động và phát triển của sự vật.

1.5 Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cung cấp cho ta phương pháp luận chỉ đạo
hoạt động nhận thức và thực tiễn là phải có quan điểm toàn diện và quan
điểm lịch sử - cụ thể.
1.5.1 Quan điểm toàn diện
Để nhận thức được đúng về sự vật (về sự tồn tại, vận động và phát triển của nó)
cần nghiên cứu tồn diện các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố,
các mặt cấu thành sự vật đó và giữa sự vật đó với các sự vật khác. Đồng thời, ta
cần xác định đúng đắn từng mối liên hệ (bên trong, bên ngoài; chủ yếu, thứ yếu;
tất nhiên, ngẫu nhiên; trực tiếp, gián tiếp;… ); phân biệt rõ vai trò của từng mối
liên hệ trong từng cặp liên hệ; sự chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Hơn nữa,
quan điểm tồn diện cịn địi hỏi chúng ta cần phải xem xét nó trong mối liên hệ
với nhu cầu thực tiễn của con người. Trên cơ sở đó, ta xác định đúng phương
pháp tác động hiệu quả, phù hợp với mục đích, yêu cầu của con người.
Mặt khác, cần chú ý một điểm rất quan trọng, là: tri thức, nhận thức của con
người là có hạn. Tri thức, nhận thức về sự vật ln có tính tương đối, khơng đầy
đủ, ln ln phải bồi đắp. Tránh tuyệt đối hóa những tri thức, nhận thức đã có
về sự vật, hiện tượng, coi đó là chân lý tuyệt đối, bất biến không thể bổ sung,
không thể phát triển. Như thế là cứng nhắc và sai lầm. Bên cạnh đó, quan điểm

tồn diện cũng u cầu tránh xem xét dàn trải tất cả các mối liên hệ nào là mối
liên hệ cơ bản, mối liên hệ nào là quan trong nhất và chi phối để đi sâu nghiên
cứu và đề ra các giải pháp hiệu quả, phù hợp.
Vận dụng quan điểm tồn diện để phân tích đường lối mới của Đảng ta được đề
ra tại Đại hội VI ta thấy, thực tiễn nước ta yêu cầu Đảng ta phải đề ra đường lối
đổi mới tồn diện (chính trị, kinh tế, xã hội), trước hết là đổi mới tư duy, từ tư
duy lý luận tới tư duy chính trị về chủ nghĩa xã hội, trong đó coi đổi mới tư duy
kinh tế, đổi mới kinh tế là trọng tâm. Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định:
“Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới về tư duy
chính trị trong việc hoạch định đường lối và chính sách đối nội, đối ngoại,…
Song Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vật chất cần
tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

8
thiết về vật chất và tinh thần đề giữ vững, ổn định chính trị, xây dựng và củng
cố niềm tin của nhân dân, tạo thuận lợi để đổi mới các mặt khác nhau của đời
sống xã hội”1
1.5.2 Quan điểm lịch sử cụ thể
Sự ra đời, vận động, phát triển và diệt vong của mỗi sự vật, hiện tượng đều
gắn với một không gian, thời gian cụ thể; gắn với mối liên hệ với các sự vât
khác. Vì vậy, khi xem xét, giải quyết một vấn đề nào đó do thực tiễn đặt ra,
cần có quan điểm lịch sử - cụ thể. Điều đó có nghĩa là: phải xem xét đúng
mức hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, bối cảnh khách quan của sự ra đời và phát
triển của nó. Ví dụ, việc xem xét, đánh giá mơ hình hợp tác xã nông nghiệp ở
miền Bắc trong những năm 1960 – 1970, ta phải xem xét hoàn cảnh lịch sử
của nước ta những năm đó (vừa hồn thành khơi phục kinh tế sau chiến tranh

chống Pháp, nước ta bị chia làm 2 miền, phải đông thời thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược, đặc biệt từ năm 1965 khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh
phá hoại đối với miền Bắc,…) và điều kện cụ thể lúc đó (nơng nghiệp sản
xuất nhỏ, chúng ta thiếu lý luận và kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội, trong tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp, lại bị ảnh hưởng rất lớn về
quan niệm chủ nghĩa xã hội và tập thể hóa của Liên Xơ, Trung Quốc,..); Từ
đó, ta thấy được mặt tích cực và tiêu cực, đông thời hiểu rõ nguyên nhân chủ
quan, khách quan; bên trong và bên ngoài của việc duy trì q lâu mơ hình
hợp tác xã đã lạc hậu khi hoàn cảnh đất nước đã thay đổi.

tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

9

2. Phần thứ hai:
Vận dụng nguyên lý phổ biến để phân tích mối quan hệ giữa
độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế
Độc lập dân tộc là khát vọng của dân tộc ta qua suốt chiều dài mấy ngàn năm
lịch sử chống sự xâm lược của nhiều triều đại phong kiến Trung Quốc và của
đế quốc Thực dân.
Trong chiến tranh giải phóng dân tộc, nội hàm của độc lập dân tộc là đánh đổ
ách thống trị của ngoại bang, giành chính quyền về tay nhân dân, giành chủ
quyền quốc gia về lãnh thổ, hay nói cách khacsm nội hàm độc lập của dân
tộc là về chính trị.
Sau năm 1954, miền Bắc được giải phóng và sau năm 1975 giải phóng miền
Nam, cả nước sạch bóng quân thù cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Nội hàm
độc lập bao hàm tất cả các mặt của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn

hóa.
2.1 Độc lập tự chủ
Độc lập tự chủ là nói đến địa vị làm chủ của nhân dân mà đại diện là Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam do Đảng lãnh đạo đối với các
mặt của đời sống xã hội. Đồng thời nói đến năng lực làm chủ q trình lãnh
đạo, quản lý đất nước về mọi mặt, không phụ thuộc vào nước khác và các thế
lực bên ngoài.
2.2 Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tất yếu, khách quan, phản
ánh đúng đắn đặc điểm của nước ra được Đảng ta xác định trong Cương lĩnh,
đường lối, chính sách qua các thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc và trong
hịa bình, bảo vệ và xây dựng đất nước.
Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực,
vừa là ngọc cờ của dân tộc trong các thời kỳ cách mạng. Tất cả mọi hoạt
động của cả hệ thống chính trị đều quán triệt mục tiêu này trong bảo vệ, xây
dựng đất nước và trong quan hệ đối ngoại.
Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội không phải là tự khép kín, tự cơ
lập, khơng dám mạnh dạn mở rộng quan hệ đối ngoại vì lo sợ mất độc lập, tự
chủ, phải phụ thuộc vào nước khác, vào các thế lực bên ngoài, sợ mất chủ
nghĩa xã hội.
- Độc lập tự chủ và kinh tế trong mối liên hệ với hội nhập kinh tế thế giới:
Xử lý mối liên hệ này, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất bước,
làm cho \kinh tế ươc sta phát triển lớn mạnh và bền vững, đủ sức chủ động
tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

10
hội nhập, tránh bị lệ thuộc vào kinh tế thế giói. Bên cạnh đó, Đảng, nhà nước

ta phải ln nắm vưng tình hình thế giới, nhất là mơi trường chính trị, mơi
trường kinh tế và sự vận động của chính trị, kinh tế thế giói, bình tĩnh, tỉnh
tốn , nhạy bén lựa chọn đúng linh vực hợp tác mà đất nước mình đang cần,
thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế đối ngoại. Mặt khác, phải biết tranh
thủ thời cơ, vượt qua thử thách do môi trường quốc tế đem lại (tồn cầu hóa,
quốc tế hóa). Ở đây, yếu tốc bên trọng (nội lực) có tính quyết định. Yếu tố
bên ngoài rất quan trọng giúp cho nội lực thêm mạnh, góp phần thực hiện
mực tiêu phát triển trong từng thời kỳ và các mục tiêu chiến lược trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.3 Hội nhập kinh tế thế giới:
2.3.1 Hội nhập kinh tế thế giới là một yêu cầu tất yếu khách quan:
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đã là kinh tế thị trường thì nó là nền kinh tế mở, tức là có nhiều mối
quan hệ với thị trường thế giới. Vì vậy, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
gia nhập thị trường thế giới là một tất yếu kinh tế khách quan. Khơng có
nước nào đóng cửa mà phát triển được.
2.3.2 Mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế:
Một trong nhứng bài học kinh nghiệm quý báu, một nguyên nhân quan trọng
tạo nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam là kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp. Trong đó, sức mạnh dân tộc
là quyết định sức mạnh thời đại là rất quan trọng.
Trong hội nhập kinh tế quốc tế, “sức mạnh thời đại” ở đây cần được huy
động là nguồn lực về kinh tế, tài chính, cơng nghệ, khoa học kỹ thuật, trình
độ tổ chức quản lý, đào tạo chun gia… của nước ngồi, góp phần tăng
thêm khối lượng của cải, tiềm lực kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất, góp
phần thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, phục vụ mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội,
thực hiện từng bước mục tiêu dân giàu, nước mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn
minh.
2.3.3 Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế:

Có nhiều hình thức: hợp tác sản xuất (nhận gia cơng , xây dựng xí nghiệp
liên doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kỹ thuật cao, hợp tác khoa
học công nghệ (bao gồm đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước
ngoài); hợp tác tín dụng quốc tế; đầu tư quốc tế, ngoại thương…) trong đó,
đầu tư quốc tế và ngoại thương là hình thức cơ bản nhất. Dưới đây chỉ đề cấp
đến hình thức đầu tư quốc tế:
Đầu tư quốc tế: có tác động hai mặt đối với các nước nhận đầu tư:
- Mặt tích cực: làm thêm nguồn vốn, tăng cơng nghệ mới, nâng cao trình độ
quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên,
tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

11
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trường
hiện đại.
- Mặt tiêu cực: đối với các nước kém phát triển nhận đầu tư thì có khả năng
đẩy mạnh phân hóa giàu nghèo giữa các giai tầng, giữa các vùng, làm cạn
kiệt tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường. Một số nước rơi vào bẫy nợ. Đây là
điều cân cân nhắc kỹ lưỡng trong quá trình ký kết và thực hiện dự án đầu tư.
Điều đó phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm những cơ quan,
những cá nhận tham gia nghiên cứu, ký kết của bên nhận đầu tư.
2.3.4 Các nguyên tắc chỉ đạo trong hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong hội nhập kinh tế quốc tế cần tuân thủ những nguyên tắc phản ánh
thông lệ quốc tế và những nguyên tắc nhằm bảo đảm thực hiện củng cố chế
độ chính trị của đất nước, bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu trước mắt và lâu
dài của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển khơng chệch
hướng; bảo đảm lợi ích của đất nước, bảo đảm quyền độc lập tự chủ của
nước ta. Đó là các nguyên tắc: nguyên tắc bình đẳng, ngun tắc cùng có lợi,

ngun tắc tơn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, nguyên tắc giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền dân tộc và ngày càng
củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong các nguyên tắc nêu trên, ta đi sâu nghiên cứu nguyên tắc giữ vững độc
lập, chủ quyền đân tộc và ngày càng củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là nguyên tắc xuyên suốt các nguyên tắc khác.
Trong việc mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế khơng phải chỉ có kinh tế mà
cịn phải xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Đằng sau mỗi dự án
có ẩn chứa những vấn đề chính trị hay khơng, chẳng hạn như vấn đề an ninh,
chủ quyền lãnh thổ, có phá hoại kinh tế môi trường của nước ta không…Hội
nhập kinh tế quốc tế giúp cho tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng có bảo đảm
bền vững hay khơng…phải qn triệt quan điểm mỗi bước tăng trưởng kinh
tế phải đi kèm với tiến bộ xã hội, phải bền vững, phục vụ cho việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội được đề ra trong quy hoạch, kế hoạch, từng
bước thực hiện mục tiêu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ
vững độc lập, chủ quyền dân tộc. Vì vậy, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
phải đồng thời phát huy tính tích cực của yếu tố nội lực, nguồn lực bên trong,
bảo đảm phát triển kinh tế nhưng trả được nợ, khơng lệ thuộc nước ngồi,
từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội, không bị chệch hướng.
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến để phân tích mối quan hệ giữa
độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế giúp ta hiểu thêm tính đúng đắn
sáng tạo trong cương lĩnh, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế và hệ
thống chính sách, nhất là chính sách đối ngoại của Đảng. Thành tích của
cơng tác kinh tế đối ngoại những năm vừa qua đã thể hiện trình đọ nhận thức
sâu sắc lý luận Mác – V.Lê nin và vận dụng vào thực tiễn hội nhập kinh tế
quốc tế. Hội nhập nhưng khơng hịa tan, Đảng ta chủ trương chủ động, tích
cực hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống quốc tế
tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta



tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

12

KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là nền tảng chính của mọi quốc gia trên Thế
Giới. Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt của hình thái
kinh tế-xã hội tác động qua lại với nhau tạo nên các quy luật vận động, phát
triển khách quan của xã hội. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó
mà hình thái kinh tế xã hội tuy là phạm trù xã hội nhưng lại có khuynh hướng
phát triển như một quy luật tự nhiên, nó vận động phát triển từ thấp đến cao. Xã
hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp
nhau. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của
xã hội, C.Mác đã đi đến kết luận rằng: “Tôi coi sự phát triển của các hình thái
kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên”.
Nhận thức được đúng đắn về bản chất của các loại hình thái kinh tế xã hội và
gắn nó với quá trình phát triển kinh tế trong thế giới hội nhập hiện nay sẽ giúp
đất nước đi lên và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các nước trong khu vực và trên
Thế Giới.
Trong quá trình soạn thảo tiểu luận, do giới hạn một số điểm chính thuộc lĩnh
vực kinh tế trong mối liên hệ bên trong – bên ngồi, tuy có lướt qua một số mối
liên hệ khác, bài viết vẫn cịn nhiều hạn chế vì chỉ đề cập sơ lược một số nội
dung, mối liên hệ giữa nội lực và ngoại lực. Ngoài ra, do những nguyên nhân
khách quan lẫn chủ quan khác mà bài viết sẽ khơng tránh khỏi sai sót, khuyết
điểm hay thiếu logic. Em rất mong sẽ nhận được góp ý, sửa đổi cũng như thảo
luận thêm về đề tài này trong thời gian tới.

tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta



tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO

tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta


tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta

tieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.tatieu.luan.triet.hoc.ly.luan.hinh.thai.kinh.te.xa.hoi.voi.con.duong.di.len.chu.nghia.xa.hoi.o.nuoc.ta



×