Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Vài nét tổng quan về lý do đưa ra đề tài
Với chủ trương Công Nghiệp Hoá - Hiện đại Hoá đất nước cùng với việc
tăng cường hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới, trong những năm qua tốc độ
phát triển kinh tế của Việt Nam thay đổi một cách nhanh chóng và đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế - xã hội, thông qua các chỉ
tiêu sau: Tốc độ tăng trưởng GDP quý 1 năm 2007 tăng 7,7% so với cùng kỳ
năm 2006, lĩnh vực dịch vụ cũng tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2006 chủ yếu
nghiêng về các lĩnh vực như khách sạn nhà hàng, bảo hiểm, tài chính - ngân
hàng, vận tải bưu điện và du lịch. Hoạt động xuất khẩu có sự chuyển dịch tập
trung nhiều vào các thị trường có nhiều tiềm năng như xuất khẩu vào thị trường
Mỹ tăng 35%, thị trường EU tăng 33%, kim ngạch xuất khẩu quý 1 năm 2007
tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2006…Trong khi đó tại thành phố Hồ Chí Minh,
trong 9 tháng đầu năm 2007 GDP của thành phố cao nhất trong vòng 5 năm qua,
giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn ước tính đạt 155.655 tỷ đồng (theo giá trị thực
tế), tăng 11,7% so với cùng kỳ. Các khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố đã
thu hút hơn 3,5 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu đạt 11,5 tỷ USD. Sản xuất công
nghiệp và xây dựng tăng 10,3% kim ngạch xuất khẩu, giá trị tăng thêm của khu
vực công nghiệp và xây dựng đạt 74.006 tỷ đồng, chiếm 47,5% GDP. Về mặt xã
hội, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới (dưới 6 triệu đồng/người/năm) hiện nay
còn khoảng 2,65% số hộ dân toàn thành. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch
từ hệ thống cấp nước chung của thành phố là 87%. Chất lượng cuộc sống của
người dân ngày được cải thiện và nâng cao.
Sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước mạnh mẽ mà đặc biệt diễn ra ở các
thành phố lớn dẫn đến một luồng sóng dân nhập cư từ nông thôn lên thành thị
ngày càng ồ ạt làm cho môi trường của các đô thị lớn điển hình như là thành phố
Hồ Chí Minh bị quá sức chịu đựng và phải đối mặt với các vấn đề môi trường
ngày càng gay gắt như về nước thải, khí thải cũng như là chất thải rắn phát sinh
ra từ các hoạt động khác nhau của toàn xã hội trong đó có giao thông vận tải.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 1
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
Hoạt động giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
chúng ta. Bất kể một ngành nào cũng đều cần đến sự vận chuyển, hay vận tải.
Một mặt chúng giải quyết nhu cầu vận chuyển hàng hoá mặc khác chúng giải
quyết nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên, chúng cũng góp phần làm ảnh
hưởng tới môi trường thông qua việc xả các chất thải gồm có các khí thải độc hại
như: CO
2
, CO, SO
2
, NO
x
, Pb,…và dầu nhớt thải – là loại dầu nhớt dùng để bôi
trơn động cơ xe máy, xe ôtô và các loại chất thải rắn khác như vỏ xe, ruột xe, các
chi tiết phụ tùng xe máy, xe honda hết hạn sử dụng, các loại chất thải khác.
Chính những chất thải từ hoạt động giao thông thải ra cũng góp phần làm ô
nhiễm không những môi trường không khí mà ngay cả môi trường đất và nước ở
các thành phố lớn đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
Số lượng các phương tiện giao thông ngày càng gia tăng, theo Phòng Cảnh
Sát Giao Thông Công An thành phố Hồ Chí Minh tính đến tháng 9 năm 2007,
thành phố hiện có 321.162 xe ôtô và 3.249.744 xe máy. Chỉ tính riêng đối với
xe máy thì trung bình mỗi xe máy cần khoảng 1lít dầu nhớt để bôi trơn động cơ,
sau một thời gian chạy khoảng 1200 – 1500Km lượng nhớt thải ra sẽ trên 3200
m
3
nhớt thải (tương đương khoảng 2.560 tấn nhớt thải) vào môi trường chỉ trong
vòng một lần thay nhớt là khoảng 1 hoặc 2 tháng. Mặc dù theo Quyết định số
23/2006/QĐ–BTNMT quy định dầu nhớt thải là chất thải nguy hại, chúng được
phân loại theo nhóm nguồn thứ 17 là dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất
thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và chất đẩy (propellant). Tuy nhiên trên
thực tế quản lý hiện nay chỉ có nguồn dầu nhớt thải ra từ họat động liên quan đến
công nghiệp mới được quản lý chặt chẽ còn trên thị trường, việc xả thải, thu
gom, lưu trữ và xử lý nhớt thải ra từ hoạt động giao thông vận tải và dân dụng thì
đang được thả nổi, chưa có biện pháp kiểm soát, quản lý chặt chẽ của các cơ
quan có chức năng. Nguồn thải không được chú ý này nằm lẫn trong rác sinh
hoạt hàng ngày sẽ góp phần làm ô nhiễm môi trường sống nếu như chúng không
được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, chủ yếu từ các hoạt động liên quan đến
xe máy, xe ôtô như các trung tâm bảo dưỡng xe ôtô, các điểm rửa - sửa xe ôtô, xe
máy. Nếu việc xả thải nhớt thải không được quản lý chặt sẽ gây ô nhiễm tiềm
tàng nghiêm trọng cho môi trường đất, nước và không khí
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 2
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, mà đề tài: “Điều tra, khảo sát tình hình
xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa bàn quận 8 thành
phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp” được đặt ra
nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu và đề ra biện pháp quản lý nhằm góp một phần
nhỏ vào công cuộc bảo vệ môi trường chung của thành phố.
Đề tài này chỉ tập trung vào xem xét việc xả thải nhớt từ hoạt động giao
thông trên địa bàn quận 8 – đây là một quận vùng ven nối liền giữa các quận
trung tâm như quận 1, 5 với các huyện ngoại thành như Bình Chánh, quận 6, nơi
mà tập trung khá đông phương tiện giao thông chạy ra và vào thành phố. Việc
khảo sát, điều tra được thực hiện tất cả các điểm sửa xe máy, rửa – sửa xe máy,
các cây xăng có rửa xe thay nhớt và các gara sửa chữa ôtô, gara rửa ôtô trên địa
bàn quận 8.
1.2 Mục tiêu của đề tài:
Để góp phần vào công tác nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý dầu nhớt
thải phát sinh từ phương tiện giao thông cho địa bàn Quận 8 nói riêng và cho
thành phố nói chung, đề tài đưa ra hai mục tiêu sau
Điều tra, khảo sát, tìm hiểu hiện trạng sử dụng, xả thải, thu gom và tái chế
nhớt thải từ hoạt động giao thông trên địa bàn quận 8.
Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm quản lý hiệu quả tình trạng xả thải
dầu nhớt và các chất thải phát sinh một cách phù hợp trên địa bàn quận 8
nhằm góp phần giảm thiểu lượng nhớt phát thải ra môi trường.
1.3 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được khảo sát thực tế tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ rửa - sửa xe máy, xe ôtô ở 16 phường trực thuộc địa bàn quận
8
Đối tượng nghiên cứu: Là dầu nhớt thải và các chất thải rắn khác
phát sinh ra từ cơ sở bảo dưỡng xe máy - xe ôtô, tại các điểm bán phụ tùng
sửa xe máy, rửa xe máy, sửa - rửa xe máy, các gara sửa chửa ôtô, các điểm
rửa xe ôtô và các cây xăng có rửa xe - thay nhớt trên địa bàn quận 8
1.4 Kế hoạch và thời gian thực hiện luận văn
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 3
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
Nội dung thực hiện Thời gian Giáo viên
xác nhận
1. Xác định mục đích, yêu cầu của đề tài 1/9/07- 15/9/07
2. Xác định phương pháp nghiên cứu
3. Xác định nội dung thực hiện của đề tài
4. Thu thập các dữ liệu về quận 8
• Các số liệu về điều kiện tự nhiên
• Các số liệu về kinh tế - văn hoá - xã hội
• Hiện trạng môi trường ở quận
15/9/07-
30/9/07
5. Lập chương trình, lên kế hoạch đi khảo sát ở đâu,
đối tượng cần khảo sát, lập bảng câu hỏi điều tra,
khảo sát, phỏng vấn trực tiếp
1/10/07-
15/10/07
6. Đi khảo sát, điều tra thực tế tại các điểm sửa - rửa
xe máy trên địa bàn quận 8
15/10/07-
20/11/07
7. Tập trung tư liệu tiến hành viết luận văn tốt
nghiệp
- Xây dựng bố cục bài viết
- Viết theo từng phần
- Chỉnh sửa, kiểm tra lại toàn bộ báo cáo
20/11/07-
20/12/07
Nộp báo cáo 22/12/07
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Tính khoa học
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu
có cơ sở khoa học, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Luận văn này được tổng kết từ quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu,
tìm tòi, tham khảo trong suốt bốn năm học tại giảng đường đại học. Luận văn tốt
nghiệp chính là sản phẩm tinh hoa cuối cùng được đúc kết từ những kiến thức
quý báu của quý thầy cô giáo, các vị giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, các chuyên gia…đã
dạy dỗ và truyền đạt cho sinh viên.
Luận văn được xây dựng trên nền tảng tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu uy
tín trong và ngoài nước như: sách giáo khoa chuyên ngành, các báo cáo hội thảo,
các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn tốt nghiệp đại học và sau đại
học, tài liệu Internet…mang tính khoa học cao.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 4
Điều tra, khảo sát tình hình xả thải, thu gom, lưu trữ và tái chế nhớt thải trên địa
bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp.
Tính thực tế
Hiện nay việc quản lý chất thải nguy hại mới được các cơ quan ban ngành
thuộc Bộ - Sở Tài Nguyên và Môi Trường giải quyết tập trung vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất, các cơ sở sản xuất với quy mô lớn, vừa và nhỏ. Đối với
lượng chất thải nguy hại phát sinh từ họat động giao thông vận tải và đô thị hiện
vẫn đang bỏ ngỏ.
Đề tài được thực hiện nhằm xác định một bức tranh tổng thể về tình hình phát
sinh CTNH từ đô thị đặc biệt từ các họat động kinh doanh dịch vụ rửa, sửa xe,…
và các vấn đề quản lý liên quan.
Đề tài nghiên cứu nhằm định hướng cho việc quản lý nhớt thải từ hoạt động
giao thông trong thời gian tới và đề xuất hệ thống quản lý nhớt chung trên địa
bàn thành phố nói chung và trên địa bàn quận 8 nói riêng.
Số liệu về khối lượng nhớt thải và các chất thải rắn phát sinh ra từ các hoạt
động của các điểm kinh doanh dịch vụ sửa - rửa xe máy, gara ôtô được điều tra
trên 16 phường thuộc quận 8 là thực tế và đáng tin cậy
Những đề xuất hướng quản lý lượng dầu nhớt thải một cách thích hợp trong
bài luận này sẽ là tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các chuyên gia môi trường
quận có hướng quản lý tốt nguồn dầu thải trên địa bàn
Là vấn đề hoàn toàn mới so với toàn thành phố vì chưa có văn bản nào liên
quan đến việc quản lý lượng dầu nhớt phát sinh ra từ phương tiện giao thông đặc
biệt là xe máy và xe ôtô. Góp một phần nhỏ vào công tác giải quyết thành phần
chất thải nguy hại có trong rác sinh hoạt
CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Nôi dung nghiên cứu của luận văn:
Để đạt được các mục tiêu đề ra, nôi dung nghiên cứu của luận văn bao gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Giang Trang 5