Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện chính sách cạnh tranh của việt nam trong điều kiện hiệp định đối tác xuyên thái bình dương có hiệu lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.58 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hồn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực

Chun ngành: Kinh tế Quốc tế

NGUYỄN BÌNH DƯƠNG

Hà Nội - 2017

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hồn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực

Ngành : Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.01.06


Họ và tên học viên: NGUYỄN BÌNH DƯƠNG
Người hướng dẫn : PGS, TS TĂNG VĂN NGHĨA

Hà Nội - 2017

download by :


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam
trong điều kiện Hiệp định Đối tác Xun Thái Bình Dương có hiệu lực” là cơng
trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi và do chính tơi hồn thành. Các tài liệu tham
khảo, trích dẫn, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Bình Dương

download by :


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã khơng thể hồn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động
viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình đào tạo trình độ Thạc sỹ

chuyên ngành Kinh tế Quốc tế định hướng nghiên cứu của khoa Sau Đại học trường
Đại học Ngoại Thương đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường nghiên cứu và
điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới
PGS.TS Tăng Văn Nghĩa – người trực tiếp hướng dẫn khoa học, người thầy tận tâm
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và khuyến khích tơi trong suốt q trình hồn thành
luận văn.
Ngồi ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tơi cịn nhận
được rất nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp,
bạn bè và người thân. Bằng sự tri ân sâu sắc, tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn
tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong q trình hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Bình Dương

download by :


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................vii
TĨM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN......................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH TRONG HIỆP ĐỊNH TPP.......................8

1.1. Khái quát về cạnh tranh...............................................................................8
1.1.1. Nguồn gốc và khái niệm cạnh tranh.......................................................8
1.1.2. Bản chất của cạnh tranh.......................................................................10
1.2. Khái quát về chính sách cạnh tranh..........................................................11
1.2.1. Khái niệm chính sách cạnh tranh.........................................................11
1.2.2. Nội dung của chính sách cạnh tranh....................................................12
1.2.2.1. Chính sách kiểm sốt hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh...........12
1.2.2.2. Chính sách kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
hoặc vị trí độc quyền.....................................................................................17
1.2.2.3. Chính sách kiểm sốt tập trung kinh tế.............................................20
1.3. Hiệp định TPP và nội dung về chính sách cạnh tranh trong TPP...........24
1.3.1. Sơ lược về Hiệp định TPP......................................................................24
1.3.2. Nội dung về chính sách cạnh tranh trong TPP.....................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH CỦA VIỆT
NAM....................................................................................................................... 31
2.1. Chính sách kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh................31
2.1.1. Nội dung kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh...............31
2.1.1.1. Các quy định cấm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.............................31
2.1.1.2. Các quy định miễn trừ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh......................33
2.1.2. Đánh giá nội dung kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh34
2.1.2.2. Các quy định cấm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.............................34

download by :


iv

2.1.2.3. Các quy định miễn trừ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh......................36
2.2. Chính sách kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc
vị trí độc quyền...................................................................................................37

2.2.1. Nội dung chính sách kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường hoặc vị trí độc quyền............................................................................37
2.2.1.1. Các quy định xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí
độc quyền......................................................................................................37
2.2.1.2. Các quy định xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh hoặc vị trí
độc quyền......................................................................................................39
2.2.2. Đánh giá nội dung chính sách kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền...............................................................40
2.2.2.1. Các quy định xác định thị trường liên quan......................................40
2.2.2.2. Các quy định xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí
độc quyền......................................................................................................43
2.2.2.3. Các quy định xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh hoặc vị trí
độc quyền......................................................................................................45
2.3. Chính sách kiểm sốt hoạt động tập trung kinh tế...................................51
2.3.1. Nội dung chính sách kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế................51
2.3.1.1. Các quy định kiểm soát tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh
....................................................................................................................... 52
2.3.1.2. Các quy định kiểm soát tập trung kinh tế trong pháp luật doanh
nghiệp............................................................................................................55
2.3.1.3. Các quy định kiểm soát tập trung kinh tế trong pháp luật chứng khoán
....................................................................................................................... 57
2.3.1.4. Các quy định kiểm soát tập trung kinh tế trong pháp luật viễn thông
....................................................................................................................... 59
2.3.2. Đánh giá nội dung chính sách kiểm sốt tập trung kinh tế..................60
2.3.2.1. Mơi trường pháp lý kiểm soát tập trung kinh tế chưa đầy đủ............60
2.3.2.2. Quy định gây khó cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý cạnh tranh
....................................................................................................................... 62

download by :



v

2.4. Đánh giá chung về thực trạng chính sách cạnh tranh tại Việt Nam........64
2.4.1. Những ưu điểm và thành tựu................................................................64
2.4.1.1. Xây dựng và tạo lập hành lang pháp lý chính thức và thống nhất.....64
2.4.1.2. Xây dựng và từng bước hoàn thiện bộ máy cơ quan thực thi............65
2.4.2. Những điểm còn hạn chế.......................................................................66
2.4.2.1. Một số quy định hiện hành khơng cịn phù hợp với bối cảnh và xu
hướng phát triển của nền kinh tế....................................................................66
2.4.2.2. Bất cập trong tổ chức mơ hình cơ quan quản lý cạnh tranh..............67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH
CỦA VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ CÁC CAM KẾT TRONG HIỆP ĐỊNH TPP
................................................................................................................................. 70
3.1. Xác định rõ ràng cách thức xác định thị trường liên quan và xác định
sức mạnh thị trường...........................................................................................70
3.2. Rà sốt và hồn thiện các quy định liên quan đến miễn trừ....................74
3.3. Hoàn thiện các quy định về thủ tục khiếu nại vụ việc cạnh tranh...........78
3.4. Tổ chức lại mơ hình và nâng cao năng lực cơ quan quản lý cạnh tranh.80
KẾT LUẬN............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................xi
PHỤ LỤC............................................................................................................. xvii

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association

of

Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Asian Nations
APEC

Asia

-

Pacific

Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á –

Cooperation

Thái Bình Dương

EU

European Union

Liên minh châu Âu


FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

ICN

International

Competition Mạng lưới cơ quan cạnh tranh quốc

Network
MUTRAP

tế

European Trade Policy and Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương
Investment Support Project

OECD

mại và Đầu tư của châu Âu


Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
Cooperation

and tế

Development
TPP

Trans-Pacific

Partnership Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình

Agreement
UNCTAD

WTO

Dương

United Nations Conference on Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương
Trade and Development

mại và Phát triển

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc


download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Ngưỡng thị phần để xác định vị trí thống lĩnh của doanh
nghiệp/nhóm doanh nghiệp

Sơ đồ 0.1:

Quy trình tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu, thông tin

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

viii

TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài luận văn “Hồn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều
kiện Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực” đã đạt được những kết
quả nghiên cứu chủ yếu sau:

Thứ nhất, luận văn không những có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, có tính thời
sự ở Việt Nam mà cịn có giá trị trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt là riêng đối với việc Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên
Thái Bình Dương.
Thứ hai, luận văn đã khái quát và luận giải rõ hơn những vấn đề lý luận về
cạnh tranh và chính sách cạnh tranh. Cụ thể, chính sách cạnh tranh (mà bản chất là
chính sách chống hạn chế cạnh tranh) kiểm sốt ba nội dung quan trọng bao gồm
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị
trí độc quyền và hoạt động tập trung kinh tế; trong đó pháp luật cạnh tranh là một
trong những nội hàm quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh. Đồng thời, luận
văn cũng chỉ ra rằng, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cùng với xu hướng
tồn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay, và đặc biệt khi Việt Nam tham gia Hiệp định
Đối tác Xuyên Thái Bình Dương – một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, các
điều khoản về chính sách cạnh tranh là nội dung không thể thiếu trong việc tạo nền
tảng cho các doanh nghiệp, đối tác thương mại được hoạt động trong khuôn khổ
pháp lý đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm góp phần đạt được các
mục tiêu thương mại và đầu tư của Hiệp định.
Thứ ba, luận văn phân tích thực trạng và đưa ra những đánh giá về chính sách
cạnh tranh hiện nay của Việt Nam thơng qua phân tích bà nội dung quan trọng của
chính sách như đã nói ở trên; đồng thời chỉ ra những bất cập và hạn chế của bản
thân chính sách cũng như việc thực thi chính sách cạnh tranh trong thực tiễn.
Thứ tư, từ những bất cập của thực trạng chính sách cạnh tranh, dựa trên cơ sở
lý luận đã được khái quát và luận giải rõ ràng, dựa trên những cam kết của Việt
Nam khi tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương, tác giả đã đề xuất
các giải pháp để hồn thiện hơn chính sách cạnh tranh của Việt Nam. Các giải pháp
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :



luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

ix

không chỉ đảm bảo mục tiêu tạo lập và duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường mà còn phù hợp với những
nguyên tắc, cam kết trong Hiệp định TPP.
Mặc dù luận văn đã đề ra những giải pháp để hồn thiện chính sách cạnh tranh
của Việt Nam, nhưng trong phạm vi bài nghiên cứu này, các giải pháp chủ yếu dựa
trên cơ sở các cam kết của Việt Nam trong Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Dương chứ chưa xem xét nhiều đến các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự
do khác mà Việt Nam ký kết hoặc các tổ chức thương mại quốc tế mà Việt Nam là
quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, do giới hạn của luận văn nên luận văn cũng chưa
đi sâu để đưa ra cách thức triển khai các giải pháp trên, để cho các giải pháp thực sự
phát huy tác dụng hồn thiện chính sách trong thực tiễn. Đây có thể là những nội
dung cần tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian tới.

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là bản chất và là cơ chế vận hành chủ yếu của một nền kinh tế thị
trường. Cạnh tranh không chỉ là một trong những quy luật cơ bản mà đồng thời cịn

là thuộc tính của kinh tế thị trường, do đó, sự hiện diện của cạnh tranh trong nền
kinh tế là điều tất yếu. Xét trên phương diện tích cực thì cạnh tranh là động lực thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội và người tiêu dùng;
song xét theo những phương diện khác, chính cạnh tranh lại có thể là yếu tố đưa lại
những hậu quả tiêu cực trên thị trường. Cạnh tranh gay gắt sẽ dẫn tới tình trạng hạn
chế cạnh tranh và kéo theo đó là độc quyền sẽ xuất hiện. Để phát huy những mặt
tích cực của cạnh tranh và đảm bảo duy trì một mơi trường cạnh tranh lành mạnh thì
vai trị của Nhà nước rất quan trọng và mang tính chất quyết định.
Trong thời gian vừa qua, hệ thống chính sách cạnh tranh được triển khai và
thực thi tại Việt Nam đã góp phần tạo ra một mơi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp, cải thiện đáng kể năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam để từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Tuy
nhiên, những mặt trái của nó nằm ở chỗ: mơi trường cạnh tranh ngày càng gắt gao
mang tính sống cịn với doanh nghiệp, lợi dụng sự thiếu vắng một khung pháp lý
hoàn chỉnh điều chỉnh các hoạt động kinh tế cũng như khe hở của các quy định
pháp luật hiện hành, đã làm xuất hiện trên thị trường nhiều hành vi phản cạnh tranh,
gây hạn chế cạnh tranh hoặc lợi dụng vị thế độc quyền gây khó khăn, làm tổn hại
đến nền kinh tế, đến hoạt động kinh doanh và lợi ích kinh tế chính đáng của các
doanh nghiệp và của người tiêu dùng. Luật Cạnh tranh được thông qua năm 2004,
đã đi vào cuộc sống hơn mười năm và đã bộc lộ ra nhiều điều bất cập, nhiều lĩnh
vực mà luật chưa có cơ chế điều chỉnh hoặc chưa sâu sát, chưa phù hợp với thực tế.
Ngoài ra, hệ thống các chính sách cịn thiếu đồng bộ, rất nhiều chính sách mang tính
chất giải pháp tình thế, ngắn hạn và thiếu tầm nhìn xa; ngay cả việc thực thi các
chính sách đơi khi cũng cịn có những độ trễ nhất định; thậm chí, nhiều hỗ trợ, ưu
đãi của chính sách khơng được triển khai trong thực tế mà chỉ nằm trên giấy tờ. Các
cải cách, sửa đổi và bổ sung liên quan đến chính sách cạnh tranh thường mang tính
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :



luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

2

chắp vá, hầu hết đều theo kiểu “thực thi chính sách - phát sinh vấn đề - sửa đổi bổ
sung - và lại tiếp tục lặp đi lặp lại”. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do
trong cơng tác soạn thảo và quản lý chính sách đã thiếu đi mất sự phân tích, đánh
giá hệ thống chính sách cạnh tranh một cách khoa học trước và sau khi chính sách
được thực thi. Điều này cho thấy sự cần thiết phải sửa đổi Luật Cạnh tranh hiện
hành để tạo một hành lang pháp lý đầy đủ và thống nhất nhằm duy trì mục tiêu
chung của chính sách cạnh tranh.
Mặt khác, nước ta đang ở trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế
tồn cầu hóa một cách sâu rộng. Việt Nam đã và đang là thành viên của rất nhiều
các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời cũng là thành viên của rất nhiều
các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Điều đó có nghĩa là thị
trường ngày càng được mở rộng, các cơ hội trong kinh doanh cũng ngày càng nhiều
nhưng theo đó, các khó khăn và thách thức cũng nhiều thêm, cạnh tranh càng thêm
gay gắt và khốc liệt. Do vậy, việc tạo lập, duy trì một mơi trường cạnh tranh cơng
bằng và bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế phù hợp với cam kết trong các
Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia là hết sức cần thiết. Đối với
riêng TPP, đây là một hiệp định thương mại tư do khu vực tồn diện có thể đem đến
những cơ hội rất lớn cho Việt Nam kết nối nền kinh tế của mình với Hoa Kỳ và các
thành viên TPP khác. Tuy nhiên, TPP có những yêu cầu với tiêu chuẩn rất cao trong
hầu hết các lĩnh vực, trong đó có cạnh tranh. Đó là những khó khăn và thách thức
khơng nhỏ mà Việt Nam phải đối mặt khi tham gia vào sân chơi của các nền kinh tế
hai bên bờ Thái Bình Dương này, và tất nhiên điều đó địi hỏi việc phải hồn thiện
chính sách và pháp luật Việt Nam ở các lĩnh vực cho phù hợp với tiêu chuẩn trong
TPP, đặc biệt là chính sách và pháp luật cạnh tranh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn chủ đề:

“Hồn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện Hiệp định Đối tác
Xun Thái Bình Dương có hiệu lực” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

3

2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, các nghiên cứu, các cơng trình học thuật nghiên cứu một cách tồn
diện về hệ thống chính sách cạnh tranh của Việt Nam chưa có nhiều. Nếu như xét
trên phương diện pháp luật cạnh tranh thì đã có một số tài liệu, giáo trình và các bài
nghiên cứu của nhiều tác giả về khía cạnh này. Đơn cử có thể nói đến một số tài liệu
như cơng trình nghiên cứu “Chính sách cạnh tranh nhìn từ góc độ quốc gia đang
phát triển” của tác giả Bùi Nguyễn Anh Tuấn thuộc Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách trình bày thực trạng cạnh tranh ở các quốc gia đang phát triển trong đó
có Việt Nam và đưa ra phương pháp phân tích đối với mối quan hệ thúc đẩy lẫn
nhau giữa chính sách thương mại, chính sách đầu tư và chính sách cạnh tranh ở các
nước đang phát triển; các bài viết “Chính sách cạnh tranh – công cụ vĩ mô nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dân doanh” đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế số 333 tháng 2/2016 và bài viết “Một số vấn đề đặt ra đối với việc thực
thi Luật Cạnh tranh” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2007 của tác giả
Tăng Văn Nghĩa. Qua đó, tác giả PGS.TS Tăng Văn Nghĩa cho rằng chính sách
quản lý tồn diện của Nhà nước đối với nền kinh tế, sự nâng đỡ các doanh nghiệp
quốc doanh trong một thời gian dài trước kia đã làm cho cách doanh nghiệp dân
doanh khơng có điều kiện và cơ hội cạnh tranh trên thị trường; đồng thời tác giả

cũng chỉ ra một số vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi Luật Cạnh tranh tại Việt
Nam và đề xuất một số tiêu chí để xây dựng chính sách cạnh tranh.
Mới đây, liên quan đến chính sách cạnh tranh trung lập – vấn đề tương tự được
TPP quy định khá chi tiết, tác giả Tăng Văn Nghĩa et al. có cơng trình nghiên cứu
“Competitive Neutrality: Challenges of Application for Vietnam” đăng trên dữ liệu
Working Paper của Viện Thương mại Thế giới khẳng định tầm quan trọng ngày
càng tăng về tính trung lập trong cạnh tranh của chính sách cạnh tranh mỗi quốc gia
và đưa ra những khuyến nghị trong việc hồn thiện chính sách cạnh tranh của Việt
Nam.
Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc hồn thiện chính sách
cạnh tranh của quốc gia trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế lại

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

4

càng ít hơn, và nếu có thì hầu hết là các nghiên cứu liên quan đến các điều khoản,
cam kết về cạnh tranh của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Các cơng trình đã được nghiên cứu trước đây đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau của chính sách cạnh tranh, cũng đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại,
những bất cập cần bổ sung, thay đổi và cũng đưa ra nhiều ý kiến đóng góp phong
phú, hữu ích. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình, luận văn, luận án nào
nghiên cứu và đề cập một cách tồn diện đến việc hồn thiện chính sách cạnh tranh
của Việt Nam trong khuôn khổ TPP. Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn thạc sỹ, tác giả sẽ tiếp thu và kế thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các

cơng trình đã có, để từ đó phát huy và có thêm những đóng góp mới trong luận văn
của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu chính sách cạnh tranh, trong đó pháp luật cạnh tranh
là yếu tố và là nội hàm quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh cũng như những
cam kết mà Việt Nam trong TPP, tác giả đưa ra khuyến nghị hồn thiện chính sách
và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam. Từ mục đích nêu trên, các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể bao gồm:
(i) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cạnh tranh và chính sách cạnh
tranh, vấn đề cạnh tranh trong hiệp định TPP.
(ii) Phân tích và đánh giá một cách khoa học, toàn diện, khách quan về thực
trạng chính sách cạnh tranh và thực thi chính sách cạnh tranh tại Việt Nam; đánh
giá các quy định đang được thực thi hiện nay. Phân tích và đánh giá chủ yếu ba quy
định pháp luật về: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng sức mạnh thị trường
hoặc vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
(iii) Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất các giải pháp/khuyến nghị nhằm hồn
thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện Việt Nam tham Hiệp định
Đối tác Xuyên Thái Bình Dương hay các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
khác.

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chính sách và pháp luật cạnh tranh
trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, Luận văn nghiên cứu về chính sách cạnh tranh, pháp luật cạnh
tranh của Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam, cụ thể là tham gia Hiệp định TPP.
- Về không gian, Luận văn đề cập đến chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh
tranh tại Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng có tham khảo một số nội dung, điều
khoản, quy định có liên quan về chính sách cạnh tranh từ một số quốc gia là Hoa
Kỳ, EU và Nhật Bản hay các quốc gia khác tham gia Hiệp định TPP.
- Về thời gian, Luận văn nghiên cứu từ năm 2004 khi Luật Cạnh tranh của
Việt Nam ban hành cho đến năm 2030 trên cơ sở đề xuất các giải pháp/khuyến nghị
hồn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thơng tin và số liệu
Tồn bộ các thơng tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, nghiên
cứu, số liệu thống kê và trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền hoặc chức năng liên quan như: Bộ Công Thương, Cục quản lý cạnh
tranh, Hội đồng Cạnh tranh...; các nguồn tài liệu chứa đựng các Hiệp định thương
mại tự do song phương và đa phương; hoặc các nguồn tài liệu từ các hội thảo trong
nước và quốc tế có liên quan.
5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, số liệu
Các tài liệu, số liệu và thông tin thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ
những tài liệu, số liệu và thông tin kém tin cậy, sau đó trình bày lại những thơng tin
và số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, các thơng tin
được tập hợp lại để xây dựng danh mục những thông tin và số liệu cần thiết để phục
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :



luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

6

vụ q trình phân tích sau này; qua đó, sắp xếp các thông tin và số liệu theo danh
mục đã xây dựng.

Thu thập dữ liệu

Phân tích và kết
luận

Xử lý và trình bày

Nguồn: Mơ tả của tác giả
Sơ đồ 0.1: Quy trình tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu, thơng tin
5.3. Phương pháp phân tích
Các thơng tin và số liệu trong bài nghiên cứu được phân tích bằng những
phương pháp như sau:
- Phương pháp thống kê và so sánh: sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại
một thời điểm để đánh giá sự tương quan giữa các biến số và sự thay đổi giữa các
chủ thể nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng để giải thích các số liệu và liên
hệ thực tiễn về thực trạng chính sách cạnh tranh và thực thi chính sách, pháp luật
cạnh tranh ở Việt Nam.
Ngồi ra, một số phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng như
phương pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp, phương
pháp so sánh luật học...

6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Thứ nhất, luận văn làm rõ các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và chính sách
cạnh tranh như: khái niệm cạnh tranh/chính sách cạnh tranh, bản chất của cạnh
tranh, các nội dung của chính sách cạnh tranh. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra rằng,
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

7

các điều khoản về chính sách cạnh tranh là khơng thể thiếu trong các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, và là nội dung quan trọng cần phải nghiên cứu khi
Việt Nam tham gia vào các hiệp định này.
Thứ hai, luận văn đề ra những giải pháp nhằm hồn thiện chính sách cạnh
tranh của Việt Nam trên cơ sở các cam kết của Việt Nam khi tham gia Hiệp định
Đối tác Xuyên Thái Bình Dương hay các FTAs thế hệ mới khác.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận văn đã phân tích thực trạng chính sách cạnh tranh của Việt
Nam hiện nay, đưa ra những đánh giá khách quan và chỉ ra những hạn chế của
chính sách và việc thực thi chính sách trong thực tế.
Thứ hai, những tiêu chí, phương hướng được đưa ra trong các giải pháp gắn
với thực tiễn của nền kinh tế cũng như những cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam về chính sách cạnh tranh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đẩu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có kết cấu ba chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chính sách cạnh tranh và cạnh
tranh trong Hiệp định TPP.
Chương 2: Thực trạng chính sách cạnh tranh của Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trên cơ
sở các cam kết trong Hiệp định TPP.

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

8

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH TRONG HIỆP ĐỊNH TPP
1.1. Khái quát về cạnh tranh
1.1.1. Nguồn gốc và khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm rất rộng, xuất hiện ở hầu hết các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội chứ không hẳn là một khái niệm đặc trưng của kinh tế học.
Còn ở trong kinh tế, cạnh tranh là một yếu tố cơ bản có liên quan và liên hệ mật
thiết đến mọi lĩnh vực của thị trường và đến mọi chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Mặc dù vậy, cạnh tranh không phải luôn luôn và mặc định là xuất hiện trong nền
kinh tế. Đã từng có thời kỳ, cạnh tranh và lợi nhuận được coi như mặt trái gắn liền
với chủ nghĩa tư bản và bị gạt ra khỏi công cuộc xây dựng thể chế kinh tế thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung. Khi đó, các Nhà nước xã hội chủ nghĩa coi việc nắm giữ sức
mạnh kinh tế kết hợp với yếu tố kế hoạch tập trung như là những động lực cơ bản
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
Tuy nhiên, cạnh tranh chỉ thực sự xuất hiện khi và chỉ khi nền kinh tế được vận

hành theo một cơ chế nhất định – là cơ chế thị trường, nơi mà pháp luật thừa nhận
và đảm bảo chế độ sở hữu đa thành phần, quyền tự do ý chí trong đó có quyền tự do
kinh doanh của các cá nhân. Và chỉ có tự do cạnh tranh thì nền kinh tế thị trường
mới vận hành theo đúng quy luật tất yếu của nó, và khi đó mới có thể phát huy hết
nội lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Cũng bởi cạnh tranh là động lực phát triển của xã hội, là nhân tố để vận hành
nền kinh tế và là yếu tố để điều chỉnh theo xu hướng lành mạnh hóa các quan hệ xã
hội khi nhà nước đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật của các chủ thể thuộc mọi
thành phần kinh tế, do đó nó cũng kéo theo hệ quả đào thải – nghĩa là chủ thể yếu
có kém có xu thế bị loại ra khỏi thị trường, và những ảnh hưởng tiêu cực đến nền
kinh tế. Chính sự đa dạng và phong phú về các hoạt động cạnh tranh diễn ra trên thị
trường trong thực tiễn kinh doanh đã dẫn đến sự không thống nhất về một khái niệm
chung cho cạnh tranh. Từ trước đến nay đã có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu,
cách tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau về cạnh tranh. Trong cuốn “Từ điển tiếng
Việt” định nghĩa: “cạnh tranh là cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

9

những cá nhân, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau” (Hồng
Phê, 2016, tr.112). Hay như với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể
kinh doanh, trong cuốn “Black’s Law Dictionary”, cạnh tranh có thể được tạm hiểu
là “sự đấu tranh để giữa các chủ thể để giành lấy những lợi thế thương mại tốt
nhất” (Bryan A.Garner, 2004, tr.302).
Ngoài ra, trong hầu hết các tổ chức, diễn đàn hợp tác kinh tế quốc tế như

WTO, OECD, APEC…khái niệm về cạnh tranh không được định nghĩa một cách cụ
thể mà được thể hiện thông qua các điều khoản cam kết, các nguyên tắc trong các
lĩnh vực và các quy định có liên quan. Do tính chất đa dạng và phức tạp của q
trình cạnh tranh trong nền kinh tế hiện đại, các định nghĩa về cạnh tranh mặc dù nêu
được trong chừng mực nhất định những đặc điểm căn bản về cạnh tranh, tuy vậy,
chúng đều có những hạn chế nhất định và chưa đảm bảo được tính khái quát cao và
bao trùm trong thực tiễn.
Tựu chung lại, chúng ta có thể nhìn nhận hoạt động cạnh tranh diễn ra trong
nền kinh tế thị trường theo một quan điểm như sau: đó là hành vi của hai hoặc nhiều
chủ thể kinh doanh với mục đích giành lấy cho mình những ưu thế cao nhất so với
chủ thể kinh doanh khác. Nhìn nhận cạnh tranh từ góc độ nêu trên, chúng ta có thể
nhận thấy được rằng cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
nơi có sự tham gia của từ hai chủ thể trở lên từ phía cung hoặc từ phía cầu. Và
những chủ thể kinh doanh này có mục đích đối kháng nhau, sự đạt được mục đích
của chủ thể này sẽ dẫn đến sự thất bại của chủ thể kia và ngược lại. Như vậy, cạnh
tranh kinh tế diễn ra khi có ba yếu tố:
(i) Có sự tồn tại của quan hệ thị trường;
(ii) Có ít nhất là hai chủ thể ở mỗi bên của thị trường;
(iii) Có những hành vi đối nghịch nhau của các chủ thể kinh doanh thông qua
những phương tiện cạnh tranh để cải thiện ưu thế của mình và làm bất lợi cho đối
thủ khác.

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

10


1.1.2. Bản chất của cạnh tranh
Như đã nói ở trên, cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế, tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội và người tiêu dùng, song xét theo một khía
cạnh khác, cạnh tranh cũng có thể đem lại những hậu quả tiêu cực về kinh tế - xã
hội. Nếu cạnh tranh được diễn ra một cách công bằng và công khai giữa các chủ thể
kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng thì nó ln
đem lại những tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Khi đó, cạnh
tranh là hoạt động căn bản của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
và là động lực để các đối thủ phải tự cải tổ và trang bị cho mình những điều kiện tốt
nhất để duy trì sự tồn tại và phát triển trên thị trường. Kết quả của q trình cạnh
tranh lành mạnh và cơng bằng đó là đem lại nhiều giá trị đóng góp cho xã hội và lợi
ích cho người tiêu dùng hơn như chất lượng sản phẩm/dịch vụ tốt hơn với mức giá
thành hợp lý hơn. Một khía cạnh khác của cạnh tranh đó là cùng với mục đích tối đa
hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh thông qua cạnh tranh để giành lấy những
điều kiện, ưu thế có lợi nhất thì cạnh tranh sẽ thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung
tư bản diễn ra để có thể cải thiện năng lực cạnh tranh của các chủ thể tham gia và có
thể thực hiện được các dự án có quy mơ lớn. Tuy nhiên, sự tích tụ và tập trung
nguồn lực nói trên có thể xảy ra khơng đồng đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế
khác nhau. Đây chính là điều kiện cho sự hình thành các hình thái cạnh tranh khơng
hồn hảo, trong đó có độc quyền trên thị trường.
Ngoài ra, cạnh tranh là sự ganh đua kình địch với nhau trong kinh doanh làm
cho trong cơ chế thị trường cạnh tranh tồn tại như là một yếu tố tự điều chỉnh tính
hiệu quả và hợp lý của các quan hệ thị trường. Điều này tương tự với quy luật cạnh
tranh sinh tồn trong tự nhiên, quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn
khẳng định chiến thắng, duy trì sự tồn tại thuộc về những chủ thể kinh doanh có khả
năng thích nghi hơn với sự biến đổi của thị trường, mạnh hơn, có trình độ quản lý
và tri thức về khoa học cơng nghệ cao hơn, có tố chất sáng tạo và kinh nghiệm, bản
lĩnh thương trường tốt hơn.


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

11

1.2. Khái quát về chính sách cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm chính sách cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một phạm trù tương đối rộng và
được tiếp cận, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế học, kinh
doanh, luật học… Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của q trình cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đắt nước, những vấn đề đặt ra trong việc phát triển kinh tế cũng chính
là những luận giải trên con đường phát triển đan xen giữa các lý thuyết kinh tế và
cạnh tranh.
Chính sách cạnh tranh (competition policy) theo định nghĩa trong cuốn “Từ
điển Chính sách Thương mại Quốc tế” của MUTRAP “bao gồm các quy tắc và quy
định nhằm thúc đẩy môi trường cạnh tranh trong một nền kinh tế quốc dân, một
phần thông qua việc phân bổ có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên” (MUTRAP, 2005,
tr.50).
Một quan điểm tương tự về chính sách cạnh tranh đó là “tổng hợp các biện
pháp, công cụ vĩ mô của nhà nước nhằm đảm bảo tự do cạnh tranh và điều tiết
cạnh tranh trong nền kinh tế cũng như duy trì một mơi trường cạnh tranh cơng
bằng, bình đẳng, phù hợp với lợi ích chung của xã hội” (Tăng Văn Nghĩa, 2006,
tr.16 - 17).
Thông qua hai khái niệm nêu trên, tổng quát lại chúng ta có thể đưa ra một
quan điểm chung nhất về chính sách cạnh tranh như sau: là một trong những chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách cạnh tranh là tổng hợp các biện pháp và

công cụ vĩ mô của nhà nước nhằm tạo lập, duy trì và thúc đẩy một mơi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng và hợp pháp trong một nền kinh tế thị trường của mỗi
quốc gia.
Nhìn vào khả năng tham gia thị trường cũng như sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên thị trường, chúng ta có thể biết được chính sách cạnh tranh của
quốc gia đó. Hầu hết những quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đã có
những bước đi nhằm thống nhất xây dựng chính sách cạnh tranh vì một mơi trường
cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng cho các cơng ty, doanh nghiệp trên bình diện quốc

luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

12

tế. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của nhà nước trong nền kinh
tế cũng như việc nền kinh tế ấy có vận hành theo đúng cơ chế thị trường hay khơng,
có nằm trong xu thế tồn cầu hóa và tham gia vào q trình hội nhập kinh tế quốc tế
hay khơng.
1.2.2. Nội dung của chính sách cạnh tranh
Như trên đã đề cập, cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giành những lợi thế
về cho mình trước các đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh là phương thức cơ bản
để giành lợi thế kinh doanh của các chủ thể trên thị trường. Khơng có cạnh tranh, thị
trường hầu như không tồn tại và nếu cạnh tranh bị hạn chế, thị trường có thể bị bóp
méo. Sự đa dạng của các hoạt động kinh doanh trên thị trường cũng kéo theo sự đa
dạng của các hành vi cạnh tranh. Về mặt hình thức, hành vi cạnh tranh bao giờ cũng
biểu hiện thông qua những phương tiện cạnh tranh như bằng cách xác định giá bán,

chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, quảng cáo… Mặc dù các hành vi cạnh tranh đều
nhằm mục đích giành lợi thế trong kinh doanh nhưng xét về mặt bản chất của hành
vi thì chúng khơng phải là giống nhau hồn tồn. Khi các hành vi cạnh tranh diễn ra
cao độ sẽ dẫn đến những hậu quả thay đổi về cấu trúc thị trường, về sức mạnh thị
trường của các chủ thể tham gia. Những hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp có
sức mạnh thị trường thường mang lại những hậu quả rất nhạy cảm trên thị trường,
các đối thủ cạnh tranh khác rất dễ bị tác động tiêu cực và bị thiệt hại bởi những
hành vi cạnh tranh từ những chủ thể đó. Do đó, chính sách cạnh tranh (mà bản chất
là chính sách chống hạn chế cạnh tranh) tập trung điều chỉnh những hành vi cạnh
tranh liên quan đến hạn chế cạnh tranh, với ba nội dung cụ thể bao gồm: chính sách
kiểm sốt hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, chính sách kiểm sốt hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền và chính sách kiểm sốt tập
trung kinh tế.
1.2.2.1. Chính sách kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Quá trình cạnh tranh khiến cho các chủ thể kinh doanh phải nỗ lực tự cải tổ
bản thân để đạt được những lợi thế hơn so với các đối thủ. Tuy nhiên, khơng ít các
doanh nghiệp lai coi cạnh tranh như một mối hiểm họa đối với khả năng thu lợi
nhuận và sự tồn vong của doanh nghiệp. Vì vậy, thay vì nỗ lực tự điều chỉnh và
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

13

nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh
nghiệp này đã chọn con đường dễ dàng hơn là dàn xếp, thỏa thuận với các đối thủ
cạnh tranh về các yếu tố như giá cả, sản xuất, thị trường, khách hàng...nhằm duy trì

thị phần và lợi nhuận kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. Hậu
quả tất yếu của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự độc quyền hóa thị trường, theo
đó các vấn đề quan trọng của thị trường như giá cả, sản lượng, khách hàng...khơng
cịn tn thủ theo quy luật thị trường mà bị khống chế bởi một nhóm các doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận. Từ việc khống chế thị trường, hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh, vì vậy, thường mang tính chất “trục lợi, tận thu” (exploitative) hoặc
“ngăn cản, loại bỏ” (exclusionary) cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, không phải tất cả các thỏa thuận giữa các doanh nghiệp đều nhất
thiết nhằm mục đích hoặc có tác động làm phương hại cạnh tranh. Trong một số
quốc gia, chính sách cạnh tranh có quy định miễn trừ cho một số thỏa thuận hợp tác
giữa các doanh nghiệp nếu các thỏa thuận đó có tác dụng làm tăng hiệu quả kinh tế,
năng động hóa thị trường. Nhiều quốc gia cho phép các doanh nghiệp hợp tác trong
lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sản phẩm, nghiên cứu, phát triển các tiêu chuẩn
thống nhất cho sản phẩm...để kích thích lợi thế kinh tế quy mơ, thúc đẩy các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ nhằm mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và tồn bộ nền kinh
tế.
Từ các đánh giá, nhìn nhận về tác động tiêu cực của các hành vi thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh, chính sách cạnh tranh của hầu khắp các quốc gia trên thế giới
đều có quy định điều chỉnh các hành vi thỏa thuận và đều coi pháp luật điều chỉnh
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong ba trụ cột quan trọng của pháp
luật cạnh tranh nói riêng và chính sách cạnh tranh nói chung. Tuy nhiên, như đã đề
cập trên đây, do không phải bất kỳ thỏa thuận nào giữa các doanh nghiệp cũng
mang ý nghĩa tiêu cực nên việc phân định rõ các dạng thức thỏa thuận, đánh giá
được bản chất, tác động của các hành vi thỏa thuận có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
đối với việc xây dựng và thực thi chính sách cạnh tranh ở các quốc gia.
Mặc dù khơng có một khái niệm chung, thống nhất giữa các quốc gia về thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh (cartel), tuy nhiên, từ thực tiễn thực thi chính sách và pháp
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :



luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

14

luật cạnh tranh, có thể thấy cách hiểu, cách tiếp cận đối với thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh ở các quốc gia có nhiều điểm tương đối đồng nhất. Ở Châu Âu, thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh được quy định tại Điều 101 (Điều 81 cũ) của Hiệp ước về chức năng
của Liên minh châu Âu (TFEU - Treaty of the Functioning of the European Union)
như sau: “Mọi thỏa thuận giữa các doanh nghiệp, quyết định của hiệp hội các
doanh nghiệp và mọi hành vi liên kết khác có thể ảnh hưởng đến thương mại giữa
các nước thành viên và có mục đích hoặc hệ quả ngăn cản, hạn chế hoặc làm sai
lệch quy luật cạnh tranh trên thị trường của liên minh, đều bị coi là đi ngược lại với
mục đích thành lập thị trường chung và bị cấm” (European Commission, 2007,
Article 101).
Tại Nhật Bản, Khoản 6 Điều 2 Luật Chống độc quyền quy định: “Hạn chế
thương mại bất hợp lý là các hoạt động kinh doanh mà thông qua đó bất kỳ doanh
nghiệp nào bằng hợp đồng, thỏa thuận hay bất kỳ các hoạt động thông đồng khác,
không phụ thuộc tên gọi, cùng hạn chế hay tiến hành các hoạt động kinh doanh của
họ theo cách thức cố định giá, duy trì giá hay tăng giá, hoặc để giới hạn sản xuất,
công nghệ, sản phẩm, cơ sở sản xuất hay khách hàng hoặc giao dịch của các đối
tác, gây ra hạn chế đáng kể đối với cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại, đi ngược
lại lợi ích chung” (Japan Fair Trade Commission, 1947, Article 2).
Tại Việt Nam, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được liệt vào nhóm các hành vi
hạn chế cạnh tranh, theo đó là các “hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch,
cản trở cạnh tranh trên thị trường” (Khoản 3 Điều 3 Luật Cạnh tranh). Khác với
pháp luật cạnh tranh của Châu Âu và Nhật Bản, Luật Cạnh tranh của Việt Nam
không đưa ra khái niệm về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mà quy định cụ thể về 08
dạng thức (hành vi) thỏa thuận, bao gồm các thỏa thuận như thỏa thuận ấn định giá,

phân chia thị trường, tiết chế sản lượng...quy định tại Điều 8 Luật Cạnh tranh. Như
vậy, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam cũng như của các quốc gia nêu trên đều
khơng phân biệt hình thức thỏa thuận (cơng khai hay ngầm) và đều nhắm vào mục
đích/hệ quả hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận
Dưới giác độ pháp lý, căn cứ theo mối quan hệ giữa các chủ thể (doanh
nghiệp) tham gia thỏa thuận, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được thể hiện dưới
luan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.lucluan.van.thac.si.hoan.thien.chinh.sach.canh.tranh.cua.viet.nam.trong.dieu.kien.hiep.dinh.doi.tac.xuyen.thai.binh.duong.co.hieu.luc

download by :


×