Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây lim xẹt peltophorum tonkinensis a chev tại huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

MA THANH TÂM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI CÂY
LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN LÂM BÌNH,
TỈNH TUN QUANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2016 – 2020

Thái Nguyên – năm 2020

download by :



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

MA THANH TÂM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI CÂY
LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN LÂM BÌNH,
TỈNH TUN QUANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTĐDSH

Lớp

: K48 – ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2016 – 2020


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Đức Thiện

Thái Nguyên – năm 2020

download by :


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh
tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang” là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tơi,
cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Đức Thiện trong
thời gian từ tháng 1/2020 đến 5/2020. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo
trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là q trình điều tra hồn tồn
trung thực, nếu có sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi
hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày... tháng.....năm 2020
Người viết cam đoan

Xác nhận của GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng khoa học!

ThS. Trần Đức Thiện

Ma Thanh Tâm


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp.
(Ký, ghi rõ họ và tên)

download by :


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập tại trường, ngoài những kiến thức về lý
thuyết, mỗi sinh viên rất cần có cơ hội làm quen với thực tế để sau khi ra
trường làm việc đỡ bỡ ngỡ. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp cuối khóa là một
khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống
lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu
làm quen với kiến thức khoa học. Xuất phát từ quan điểm đó, được sự đồng ý
của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và đặc biệt là sự giúp đỡ
của ThS. Trần Đức Thiện em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm tái sinh tự nhiên lồi cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev)
tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cơ giáo,
các phịng ban và gia đình, bạn bè đã giúp đỡ để em hồn thành đề tài này. Do
thời gian và trình độ có hạn, nên chắc chắn đề tài này khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô
giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày....tháng....năm 2020
Sinh viên


MA THANH TÂM

download by :


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kích thước cây Lim xẹt đo được tại huyện Lâm Bình .................. 38
Bảng 4.2. Thơng tin các ơ tiêu chuẩn tại huyện Lâm Bình............................. 39
Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có lồi cây Lim xẹt
phân bố tại vị trí chân đồi ........................................................... 40
Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có lồi cây Lim xẹt
phân bố tại vị trí sườn đồi. .......................................................... 41
Bảng 4.5. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố ............................. 43
Bảng 4.6. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ................................................... 44
Bảng 4.7. Chiều cao của lâm phần nơi Lim xẹt phân bố ................................ 47
Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị
trí chân đồi .................................................................................. 48
Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị
trí sườn đồi .................................................................................. 49
Bảng 4.10. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng............................ 50
Bảng 4.11. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh .............................................. 52
Bảng 4.12. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao .............................................. 53
Bảng 4.13. Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang .......................... 54
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của lồi Lim xẹt ...... 56
Bảng 4.15. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lim xẹt phân bố .......... 57

download by :



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Thân cây Lim xẹt tại huyện Lâm Bình ....................................................36
Hình 4.2. Hình thái lá cây Lim xẹt ............................................................................37

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ

1

CTV

Cây triển vọng

2


Cs

Cộng sự

3

D1.3

Đường kính ngang ngực

4

Dt

Đường kính tán

5

ĐTC

Độ tàn che

6

ĐVT

Đơn vị tính

7


GTVT

Giao thơng vận tải

8

Ha

Hecta

9

Hdc

Chiều cao phân cành

10

m

Chiều cao trung bình

11

Hvn

Chiều cao vút ngọn

12


LP

Lâm phần

13

N

Số cây

14

Nxb

Nhà xuất bản

15

ODB

Ơ dạng bản

16

OTC

Ơ tiêu chuẩn

17


PCCC

Phịng cháy, chữa cháy

18

T

Tốt

19

TB

Trung bình

20

X

Xấu

21

UBND

Ủy ban nhân dân

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang


download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU ...................... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ..................................... 4
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 11
2.2. Nhận xét chung ........................................................................................ 17
2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của Lim xẹt ............................................ 36
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................. 36
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 37
4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả.................................................................. 37
4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có lồi cây Lim xẹt phân bố ............. 37
4.2.1. Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập ............................ 37
4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có lồi cây Lim xẹt phân bố 39
4.2.3. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố .................................... 42
4.2.4. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học.......................................................... 44
4.2.5. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................... 45
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh .................................................... 48
4.3.1. Cấu trúc tổ thành của loài cây tái sinh .................................................. 48
4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt .......................................... 50

4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh ....................................................... 51
4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao ...................................................... 53
4.3.5.Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ................................... 54
4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của loài
Lim xẹt ............................................................................................................ 55
4.3.7. Đặc điểm đất rừng nơi có Lim xẹt phân bố .......................................... 56
4.8. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Lim xẹt................................. 58
4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn..................................................................... 58
4.8.2. Đề xuất giải pháp phát triển loài ........................................................... 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 60

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

viii

5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 62
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :



luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với mơi trường. Rừng có vai trị rất quan
trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường. Rừng cung cấp
nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước và là nơi cư trú động thực
vật, tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói
mịn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người.
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở
rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật
đó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn
đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng.
Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử
dụng phương thức khai thác - tái sinh khơng đáp ứng được những lợi ích lâu
dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái
sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng
và chất lượng. Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng cịn khoảng 14,3 triệu
ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng diện tích
đất có rừng tồn quốc là trên 14,6 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên gần 10,3
triệu ha, rừng trồng trên 4,3 triệu ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để
tính tỷ lệ che phủ tồn quốc là trên 13,8 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 41,89%. Do
vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện pháp và nhiệm vụ quan
trọng. Nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất

kinh doanh lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh
học; xây dựng ổn định các vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến lâm

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

2

sản của tỉnh; tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống
người dân vùng nông thôn, miền núi và giữ vững an ninh - quốc phòng, bảo
vệ và chống lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép.
Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ
Vang (Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay
Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ …, là
lồi cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có
thể chọn làm cây cải tạo 2 rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang
phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong
vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có
thể sử dụng làm cây xanh đô thị.
Tuy nhiên những thông tin về lồi này cịn rất hạn chế, đặc biệt là những
thông tin về tái sinh làm cơ sở để làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên. Trước thực tiễn đó, tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận “Nghiên cứu đặc
điểm tái sinh tự nhiên lồi cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Xác định một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ và tầng cây tái sinh ở các

trạng thái rừng có lồi Lim xẹt phân bố tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và
phát triển loài Lim xẹt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường vào thực
tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều kiện
tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành Lâm nghiệp.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

3

Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế cơng
tác nghiên cứu khoa học. Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên
cứu chuyên sâu loài cây Lim xẹt.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp bảo
tồn và phát triển loài Lim xẹt.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev), làm cơ sở
đề xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tun Quang.
Thành cơng của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc việc bảo
vệ loài Lim xẹt trong tự nhiên, cũng như là để phát triển lồi này. Góp phần
vào phát triển nền kinh tế - xã hội của xã, của tỉnh cũng như toàn bộ miền

núi phía bắc.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Theo kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng mưa nhiệt đới Châu
Phi A.Ôbrêvin (1930) nhận thấy: cây con của các loài cây ưu thế trong rừng
mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ơng gọi đây là hiện tượng “không bao
giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ của rừng mưa.
Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dưới
thường khác nhau rất nhiều, mặt khác tổ thành loài cây của rừng mưa lại biến
đổi từ nơi này đến nơi khác. Vì vậy tổ thành lồi cây của rừng mưa đều khơng
cố định trong khơng gian và thời gian, khơng có một tổ hợp của lồi cây nào
có thể đạt thế “cân bằng sinh thái” với hoàn cảnh một cách vĩnh viễn và ổn
định. Ngay ở cùng một địa điểm và 8 cùng một thời gian nhất định tổ hợp các
loài cây sẽ được thay thế, không phải bằng tổ hợp có thành phần như cũ mà
bằng một tổ hợp có thành phần khác hẳn.
Từ những lý luận trên, đã dẫn A.Ơbrêvin đi đến lý luận bức khảm tái
sinh (cịn gọi là lý luận tuần hoàn tái sinh). Theo lý luận này có thể coi một

diện tích rừng mưa rộng lớn là một bức khảm mà mỗi đơn vị của bản ghép
hình đó là một tổ hợp hình thành bởi những loài cây ưu thế khác nhau. Mặc
dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ hợp lồi cây tái sinh khơng mang tính kế thừa,
nhưng nếu xét trên phạm vi rộng lớn hơn thì các tổ thành lồi cây sẽ kế thừa
nhau ít nhiều theo phương thức tuần hồn. Ơbrêvin đã có cơng lao khái qt
hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận
bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó cịn hạn chế. Ơng coi
hiện tượng đó là “ thuần túy ngẫu nhiên”, khơng thể phán đốn trước được vì

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

5

còn phụ thuộc vào quá nhiều nguyên nhân phức tạp. Ơng khơng giải thích
được do tác nhân nào, do cơ chế nào đã dẫn đến việc hình thành các tổ hợp
lồi cây tái sinh khác nhau. Vì vậy lý luận của ơng cịn ít sức thuyết phục,
chưa giúp ích được cho thực tiễn sản xuất, đề xuất các biện pháp điều khiển
tái sinh theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra. David và P.W Risa (1933),
Bear (1946), Sun (1960), Rôlê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn
so với nhận định của A. Ôbrêvin. Ở đây tất cả những lồi cây có nhiều cấp thể
tích lớn thì đồng thời cũng có nhiều trong cấp thể tích nhỏ, tuy độ nhiều tương
đối của các loài cây trong cấp thể tích nhỏ có khác so với các tầng cao hơn.
Như vậy ở đây xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các
loài cây và tổ thành lồi cây có khả năng giữ ngun khơng đổi trong một thời
gian dài. Sự khác nhau này có thể giải thích được nếu coi rừng Nam Mỹ đã

đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với hoàn cảnh Châu Phi, nơi
A.Ôbrêvin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn cân bằng với hoàn
cảnh, tổ thành lồi chưa ổn định, rừng đang trong một q trình phát triển để
hướng tới một quần lạc ổn định về thành phần loài cây (dẫn theo Nguyễn Thị
Hương Giang, 2009). [17]
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một sinh thái hồn
chỉnh nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố
ngoại cảnh thay đổi. Rừng cây và con người hệ mật thiết với nhau. Chính lẽ
đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thủa xa xưa.
Một trong khía cạnh con người nghiên cứu để phục hồi lại rừng là tái sinh
rừng. Nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hang trăm năm, nhưng ở
rừng nhiệt đới, vấn đề này được đề cập từ năm 1930 trở lại đây.
Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, Van steenis.J (1956)
[26] đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh phân tán liên tục của các
lồi cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Ngoài ra theo

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

6

nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng nhiệt đới ở Châu
Phi, còn đưa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn.
P.W.Richards (1959) [16] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa
nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu
cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên

có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson.
P. Odum (1971) [23] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965), J. Plaudy (1987)
đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các
cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng
sống, tầng phiến
Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà lâm sinh quan tâm đến là thế hệ
cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với lớp cây mẹ, Richards,P,W
(1965) [16]. G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh
thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng,
trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử
lý lâm sinh cải thiện rừng.
Catinot (1974) một chuyên gia hàng đầu về lâm sinh nhiệt đới với nhiều
thập kỷ kinh nghiệm ở rừng nhiệt đới Châu Phi, khi áp dụng các biện pháp
lâm sinh cho rừng tự nhiên, ông rất quan tâm đến lớp cây tái sinh phía dưới
tán rừng. Ơng cho rằng các nhà lâm sinh nhiệt đới sẽ khơng hồn thành trách
nhiệm của mình nếu họ chỉ thay thế rừng tự nhiên bằng các khu rừng trồng
Thông và Bạch Đàn, ông cũng cho rằng bắt buộc phải làm, tuyệt đối cần thiết

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

7


là tìm ra phương pháp cho phép sử dụng các hệ sinh thái nguyên sinh vốn có
của nhiệt đới một cách có hiệu quả mà khơng phá vỡ nó.
Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới.
M.Loeschau (1977) [10] đã đưa ra một số đề nghị như: để đánh giá một khu
bằng cách rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những
nhận xét tổng quát về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn.
Các số liệu này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh
cụ thể, đặc biệt là xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay khơng? việc
chăm sóc cấp bách đến mức độ nào? cường độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả
cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lượng cây
tái sinh cũng như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn
trong khoảng từ 1 cm (cây tái sinh đã đảm bảo) đến 12,6 cm (giới hạn dưới
của kích thước sản phẩm).
Theo Janzen (1970) [25] và Connell (1971) [24] thì tỳ lộ lớn hạt giống
dưới tán cây mẹ đều bị tiêu diệt bời kẻ thù và bệnh hại, một số ít hạt giống
thoát khỏi thiên mệnh này bằng cách phát tán xa cây mẹ và giả thuyết này
cùng cho răng đa dạng lồi cây trong rừng nhiệt đới được duy trì thơng qua
các tương tác giữa sự phát tán hạt giống, tỷ lệ chết cây con và phụ thuộc vào
mật độ của rừng. Đối chiếu với nghiên cứu này cho thấy, lượng hạt giống rơi
xuống dưới tán cây mẹ rât lớn, tạo nên mật độ cây tái sinh rât cao và theo thời
gian nhu cầu về ánh sáng, dinh dưỡng của cây tái sinh tăng lên dẫn đến sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các cây tái sinh trong điều kiện dưới tán cây mẹ nên
hầu hết cây tái sinh bị đào thài. Mức độ tái sinh của các loài phụ thuộc trực
tiếp vào tỷ lệ ánh sáng lọt qua tán rừng (Baur, 1976), các hạt giống rơi vào
các khe hở trong rừng hoặc các vị trí có sự thay đổi về độ tàn che do sự già
cỗi, gẫy đổ của cây tầng trên có thơ duy trì được sự tồn tại và có cơ hội tham
gia vào tầng cây cao. Như vậy, khà năng thay thể vị trí cây mẹ của cây tái

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang


download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

8

sinh là rất thấp và vai trị duy trì sự tồn tại của lồi thuộc về nhừng cây con
hình thành từ hạt giống phát tán xa cây mẹ mà chủ yều là các hạt rơi vào các
khe hở trong rừng. Điều này đã hạn chế cơ hội cục bộ của một loài duy nhất
trong rừng và là cơ chế duy trì da dạng lồi quan trọng trong rừng nhiệt đới.
2.1.1.2. Những nghiên cứu về họ đậu
Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo
định nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato
(nghĩa rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và
Leguminosae như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ.
Hệ thống APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên
(2000) [6].
Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae
sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân
loại như thế thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang
(Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là
Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm cịn lại có các tên gọi thực vật học
tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng không phải là Leguminosae).
APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương
đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị
Huyên (2000) [6].
Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi
Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi

như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng
các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay
Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên
18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [6]. Các tên gọi thơng
thường chủ yếu của các lồi trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

9

loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng
hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v.
Các loài khác trong họ cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng
cho gia súc, gia cầm hoặc để làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá,
muồng hay đậu tương. Một số chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia,
Mimosa và Delonix là các loại cây cảnh. Một số lồi cịn có các tính chất y
học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan
trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc nhuộm hoặc nhựa. Một số loài, như sắn
dây, một lồi có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền
đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã
nhanh chóng trở thành một lồi cỏ dại xâm hại nguy hiểm có xu hướng phát
triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài bản địa.
Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong
đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ
của nó có thể tách đơi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ.

Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi
khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học
của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae),
hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay
đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương
tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia
thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [5].
Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các
cánh hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và
các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006) [5].
Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp
hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

10

cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy,
tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của
các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn
tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là
vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong khơng khí và
chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay
NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây
chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra

một quan hệ cộng sinh.
2.1.1.3. Nghiên cứu về Lim xẹt
Theo Bách khoa tồn thư (Wikipedia) Lim xẹt cịn gọi là lim sét
điệp, muồng kim phượng phượng vàng có danh pháp hai phần là: Peltophorum
pterocarpum (Ptero: cánh; carpum: quả; nghĩa là cây có quả có cánh)
thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Đậu (Fabaceae).
Cây gỗ trung bình cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp.
Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lơng màu rỉ sét, lá có cuống
chung dài: 25-30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22 đôi lá
chét, lá nhỏ thuôn đầu trịn. Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ
như nhung dài 20-40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lơng.
Quả đậu, dẹt dài 10-12 cm có cánh.
Là một trong những lồi cây nhiệt đới điển hình, cây có biên độ sinh
thái rất rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác
nhau: Vùng ven biển, trung du, miền núi. Cây có thể sống được trên nhiều
loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng, khơ hạn. Đặc biệt cây có thể
phát triển tốt trên vùng đất toàn cát ở ven biển.
Cây ưa sáng tái sinh hạt và chồi đều mạnh.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

11

Cây Lim xẹt là cây cơng trình có lá xanh quanh năm, dễ trồng và dễ
chăm sóc, thích hợp trồng làm cây cơng trình, cây bóng mát, cây sân vườn tại

các khu đô thị, khu biệt thự, vừa tạo cảnh quan xanh.
Lim xẹt được trồng rộng rãi làm cây cảnh (do cây có tán trịn đều và hoa
nở rộ rất đẹp) và che bóng trên đường phố, cơng viên, cơng sở, trường học.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
2.1.2.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Ở miền Bắc nước ta từ năm 1962-1969, Viện điều tra quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế”
Rừng thứ sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng
Sơn (1969). Đặc biệt nhất là cơng trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông
Hiếu (1962- 1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã
được Vũ Đình Huề (1975) [4] tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về
tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” theo kết quả báo cáo
này thì tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới.
Theo Thái Văn Trừng (1963,1970,1978) [8] khi nghiên cứu về thảm
thực vật rừng Việt Nam cũng đi đến một kết luận. Theo ơng, có một nhóm
nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống chế và điều khiển q trình tái
sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố ánh sáng.
Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm
dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những
biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế một cách tuần hồn trong khơng gian và
thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế theo phương thức tái sinh
khơng có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và hồn cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa
đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hồn tái sinh đã ứng dụng rộng rãi được đến
mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại chưa giải quyết được”. Vì

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :



luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

12

vậy, muốn nghiên cứu đặc điểm và quy luật tái sinh cần phải gắn liền với từng
loại hình rừng cụ thể. Vấn đề này địi hỏi chúng ta phải có nhiều cơng trình
nghiên cứu hơn nữa để đúc kết thành lý luận và đóng góp thiết thực cho thực
tiễn sản xuất.
Baur G.N (1962) [1], khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá
rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con người
khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là
sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã
tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần
lên những 13 dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối
cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”.
Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [15] và Nguyễn Minh Đức
(1998) [9] các tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm tái sinh loài
cây và những ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh liên quan đến tái sinh của loài
cây. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng- Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật
đầu tiên gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên
tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim
xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng
lồi cây này. Theo tác giả khơng nên trồng thuần loài Lim xanh (Dẫn theo
Nguyễn Văn Huy, 2004 [14]).
Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên
cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề
cập trong các báo cáo khoa học và một phần được cơng bố trong các tạp chí,

đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu riêng về cây Lim xẹt chưa nhiều, phần
lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại. Trong cuốn sổ tay

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

13

kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây trồng rừng, Nxb Hà Nội, 1995
đã đưa ra một số kết luận về kỹ thuật thu hái hạt giống, cách chế biến, bảo
quản, xử lý và kỹ thuật gieo ươm hạt giống.
Lâm Công Định (1987) trong nghiên cứu về tái sinh, ơng cho rằng tái
sinh là chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng.
Nguyễn Văn Trương (1983) [11] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Vũ Đình Huề (1975) [4] kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt
Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ
thành cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây
gỗ mềm kém giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây
không đều trên mặt đất rừng. Từ những kết quả trên tác giả xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở
miền Bắc nước ta. Dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [4] đã phân
chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu
với mật độ tái sinh tương ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000 - 12.000 cây/ha,
4.000 - 8.000 cây/ha, 2.000 - 4.000 cây/ha. Nhìn chung, nghiên cứu này mới
chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh.

Trần Xuân Thiệp (1995), đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các
trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ
8.000 – 12000, lớn hơn rừng nguyên sinh.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [12] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây
tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ
An: Kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và
chất lượng, tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ơ đo đếm có 8.444 ơ có ít
nhất một cây tái sinh. Thống kê tập hợp số lượng cây này theo chiều cao,
nguồn gốc và chất lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

14

trở lên, 80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh
chất lượng tốt, 37% cây tái sinh có chất lượng trung bình và 16% cây chất
lượng xấu. Phân bố tổ thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên
trong khu vực gồm 46 lồi thuộc 22 họ. Trong đó có 24 lồi cây có giá trị
kinh tế và 22 lồi cây có giá trị kinh tế thấp, Ràng ràng và Máu chó là 2 lồi
có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái
sinh tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có
số cây tái sinh lớn nhất (3.200 - 4.000 cây/ha). Ở rừng nghèo số cây tái sinh
chỉ có 1.500 cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái
sinh tự nhiên thấp nhất 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết
của cây tái sinh tự nhiên ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có

dạng phân bố Possion, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Thái Văn Trừng (2000) [19] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế
một cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Phạm Ngọc Thường (2003) [13] nghiên cứu trong quá trình tái sinh tự
nhiên phục hồi sau nương rẫy tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho
thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng cịn ngun trạng
có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm
cây gỗ là khá cao.
2.1.2.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae)
Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae, đồng
nghĩa: Leguminosae, Papilionaceae) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

15

họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong lan và họ Cúc, với khoảng 730
chi và 19.400 loài. Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phân họ Trinh
nữ (Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng 9,4%
trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự. Ước tính các lồi trong họ này

chiếm 16% các loài cây trong vùng rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ. Ngồi ra, họ
này cũng có mặt nhiều ở các rừng mưa và rừng khô nhiệt đới ở châu
Mỹ và châu Phi. Cho đến nay vẫn còn những tranh cãi về việc họ này bao
gồm 3 phân họ hay tách các phân họ của nó thành các họ riêng biệt. Có rất
nhiều thơng tin về dữ liệu phân tử và hình thái học chứng minh họ Đậu là một
họ đơn ngành. Quan điểm này được xem xét không chỉ ở cấp độ tổng hợp khi
so sánh các nhóm khác nhau trong họ này và các quan hệ họ hàng của
trên ADN.
Các nghiên cứu này xác nhận rằng họ Đậu là một nhóm đơn ngành và có
quan hệ gần gũi với các họ trong bộ Đậu là họ Viễn chí (Polygalaceae), họ
Suyên biển (Surianaceae), và họ Quillajaceae.
2.1.2.3. Nghiên cứu về Lim xẹt
Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở
nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu về cây
Lim xẹt như sau: Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [6] cho biết
Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang
(Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay
Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ…, là lồi
cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể
chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi.
Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được
dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quangluan.van.thac.si.nghien.cuu.dac.diem.tai.sinh.tu.nhien.loai.cay.lim.xet.peltophorum.tonkinensis.a.chev.tai.huyen.lam.binh.tinh.tuyen.quang

download by :


×