Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Nhận Định+Bài Tập Thương Mại 1.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.75 KB, 15 trang )

PHÁP LUẬT VỀ CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH
Câu hỏi trắc nghiệm: Những khẳng định sau đây có đúng trong mọi trường hợp
không? Tại sao?
1. Mọi thương nhân đều là doanh nghiệp. Sai (khoản 1 điều 6 LTM)
2. Mọi doanh nghiệp đều là thương nhân. Đúng (khoản 1 điều 6 LTM).
3. Mọi chủ thể KD đều phải đăng ký KD trước khi tiến hành hoạt động KD. Sai, vì
có chủ thể KD khơng phải đăng ký (NĐ39/2007/NĐ-CP 16.3.2007).
4. Thành viên của công ty hợp danh phải là cá nhân. Sai, vì chỉ thành viên hợp
danh phải là cá nhân; thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức (điểm b, c khoản 1
điều 130 LDN).
          5. Hội đồng thành viên của công ty hợp danh chỉ bao gồm các thành viên hợp
danh. Sai (khoản 1 điều 135 LDN)
          6. Công ty hợp danh chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ TS khác
của công ty cho đến hết giá trị TS của công ty. Đúng, vì cty hợp danh là 1 pháp nhân
(khoản 2 điều 130 LDN)
          7. Thành viên công ty hợp danh chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ TS khác của CT trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Sai, vì thành viên hợp danh
chịu trách nhiệm vơ hạn, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn (điểm b, c khoản
1 điều 130 LDN)
8. Tất cả các thành viên của công ty hợp danh đều có quyền nhân danh cơng ty ký
kết các hợp đồng với các đối tác khác. Sai (khoản 1 điều 137 LDN)
9. Các thành viên hợp danh có quyền thảo luận và biểu quyết các vấn đề quản lý
của công ty theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
Sai, nếu Điều lệ cty không quy định
Đúng, nếu Điều lệ cty quy định. (điểm a khoản 1 điều 134 LDN)
10. Các thành viên hợp danh có thể thỏa thuận gánh chịu rủi ro và hưởng lợi nhuận
theo nguyên tắc ngang nhau khơng phân biệt người góp vốn nhiều hay góp vốn ít.
Sai, nếu Điều lệ cty khơng quy định
Đúng, nếu Điều lệ cty quy định. (điểm e khoản 1 điều 134 LDN)
          11. Tổ chức không thể trở thành thành viên của cơng ty hợp danh. Sai, vì có thể trở
thành thành viên góp vốn (điểm c khoản 1 điều 130 LDN)


          12. Cơng ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên trong đó có 1 thành viên hợp
danh và 1 thành viên góp vốn. Sai (điểm a khoản 1 điều 130 LDN)
          13. Công ty hợp danh là 1 pháp nhân do đó người đại diện theo PL của cơng ty là
chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc). Sai (khoản 1 điều 137
LDN)


          14. Hộ KD do 1 cá nhân hoặc 1 hộ gia đình làm chủ và chịu sự điều chỉnh của Luật
Doanh nghiệp (2005). Sai (điều 49 NĐ43)
          15. Thành viên góp vốn có thể thảo luận và biểu quyết mọi vấn đề quản lý điều
hành công ty hợp danh. Sai (khoản 2 điều 140 LDN)
          16. Tại thời điểm thành lập công ty cổ phần, các cổ đông sáng lập phải đăng ký
mua hết cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty. Sai (khoản 1 điều 84 LDN)
  17. Cán bộ công chức không thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần, thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, thành viên của công ty hợp
danh. Sai (khoản 4 điều 13 LDN)
  18. Tất cả các cổ đông của cơng ty cổ phần đều có quyền nghĩa vụ ngang
nhau. Sai, vì cổ đơng phổ thơng, cổ đơng ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ
đông ưu đãi hồn lại có những quyền và nghĩa vụ khác nhau (điều 79, 80, 81, 82, 83
LDN)
  19. Tất cả các cổ đơng của cơng ty cổ phần đều có quyền họp và biểu quyết tại Đại
hội đồng cổ đông. Sai (điều 78, 96 LDN)
  20. Vốn của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Sai (khoản 1 điều 77 LDN)
  21. Cơng ty cổ phần có nhiều cổ đơng có thể tổ chức Đại hội đại biểu cổ đông. Sai
(khoản 1 điều 79 LDN)
  22. Thành viên Hội đồng quản trị phải là cổ đông của Công ty cổ phần. Sai (khoản
4 điều 109 LDN)
  23. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
cơng ty cho đến hết nợ. Đúng, vì CTCP là 1 pháp nhân (khoản 2 điều 77 LDN)

          24. Công ty cổ phần chỉ cần phát hành cổ phần ưu đãi. Sai (khoản 1, 2 điều 78
LDN)
          25. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải là đối tượng không bị cấm thành
lập DN theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật DN. Sai (khoản 4 điều 13 LDN)
  26. Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên phải là người góp
vốn vào cơng ty đó. Sai (khoản 1 điều 57 LDN)
  27. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên khi tiếp nhận thành viên mới
luôn làm thay đổi vốn điều lệ của công ty. Sai, vì khi thành viên cty chuyển nhượng phần
vốn góp cho người khác: không làm thay đổi vốn điều lệ của cty
  28. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Sai (khoản 1 điều 63 LDN)
  29. Trong mọi trường hợp, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty là người
đại diện theo PL của công ty. Sai (điều 46, 95, khoản 1 điều 137 LDN)


  30. Chủ DN tư nhân không thể đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp
danh. Sai (khoản 1 điều 133 LDN)
  31. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động KD của công ty trong
phạm vi  số vốn đã góp vào cơng ty. Sai (khoản 1 điều 38 LDN)
  32. Ở loại hình DN một chủ, chủ DN phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của DN bằng toàn bộ tài sản của chủ DN. Sai (khoản 1 điều 63
LDN)
  33. Mọi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên đều có quyền
tham gia quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động KD của công ty. Đúng (khoản
1 điều 47 LDN)
        34. Một cá nhân có thể thành lập nhiều cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Đúng, vì Luật không cấm
          35. Công ty trách nhiệm hữu hạn theo Luật DN 2005 không được quyền phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. Sai (khoản 3 điều 38, khoản 3 điều 63

LDN)
          36. Chủ nhiệm HTX phải là xã viên HTX và là người đại diện theo PL của
HTX. Sai (khoản 3 điều 11 LHTX)
          37. Công dân VN, người nước ngồi góp vốn, góp sức đều trở thành xã viên
HTX. Sai (khoản 1 điều 17 LHTX)
         
45. Hợp đồng được giao kết giữa CTCP với cổ đơng của cty đó phải được
ĐHĐCĐ hoặc HĐQT của cty chấp thuận. Sai (điểm a khoản 1 điều 120 LDN)
          PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG, CẠNH TRANH, PHÁ SẢN, GQTC
Câu hỏi trắc nghiệm: Những khẳng định sau đây có đúng trong mọi trường hợp
khơng? Tại sao?
1. Mọi thương nhân đều có quyền quảng cáo đối với hàng hóa thuộc chức năng
kinh doanh hợp pháp của mình. Sai (điều 109 LTM)
          2. Thương nhân có tồn quyền quyết định giảm giá đối với hàng hóa mà mình đang
kinh doanh. Sai (điều 6 NĐ37/2006/NĐ-CP 4.4. 2006)
          3. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa. Sai, hàng hố là
đối tượng của HĐMBHH, cịn đối tượng của HĐUTMBHH  là hoạt động uỷ thác, hay
việc thực hiện công việc uỷ thác MBHH theo yêu cầu của bên uỷ thác (điều 155 LTM)
          4. Người trung gian trong các hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương
mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý thương mại ln nhân danh mình để thực hiện các


giao dịch thương mại. Sai, vì hoạt động đại diện cho thương nhân người đại diện nhân
danh người giao đại diện chứ khơng nhân danh chính mình (khoản 1 điều 141 LTM)
          5. Hình thức của các hợp đồng dịch vụ trung gian thương mại phải được lập thành
văn bản. Sai, vì hợp đồng mơi giới TM có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản, lời
nói, hành vi
          6. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ chịu sự điều chỉnh của Luật
Thương mại (2005). Sai, ngoài LTM, hoạt động MBHH trong TM còn chịu sự điều chỉnh
của các văn bản pháp luật chuyên ngành và BLDS (khoản 2, 3 điều 4 LTM)

          7. Chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân, môi giới TM,  ủy thác mua bán
hàng hóa, đại lý thương mại phải là thương nhân. Sai, vì trong quan hệ uỷ thác MBHH và
mơi giới TM, bên uỷ thác và bên được môi giới không bắt buộc phải là thương nhân
(điều 157, 150 LTM)
          8. Tất cả các hoạt động quảng cáo đều chịu sự điều chỉnh của Luật TM 2005. Sai,
hoạt động quảng cáo còn chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh quảng cáo
          9. Khi nhận thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, các chủ nợ đều có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó. Sai, chỉ có chủ nợ
khơng có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm 1 phần có quyền nộp đơn (điều 13 LPS)         
          14. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, mọi hoạt động của doanh nghiệp
phải được giám sát, kiểm tra bởi Thẩm phán, Tổ quản lý, thanh lý tài sản. Đúng (điều 30
LPS)
          18. Trọng tài TM có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động
TM, nếu trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp, các bên có thỏa thuận trọng tài. Sai, các
bên có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài có hiệu lực và có thể thực hiện được
trên thực tế (khoản 1 điều 5, điều 6 LTTTM).
          19. Nếu không chọn được trọng tài viên, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tịa
án có thẩm quyền chỉ định trọng tài viên cho họ để thành lập Hội đồng trọng tài. Sai, chỉ
áp dụng đối với trọng tài vụ việc, trọng tài thường trực thì khơng áp dụng (điều 40, 41
LTTTM)
          20. Đơn kiện giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài TM được gửi đến trung
tâm trọng tài thương mại đã được các bên lựa chọn theo thỏa thuận trọng tài. Sai, nếu
giải quyết tại trọng tài vụ việc, nguyên đơn gửi đơn kiện cho bị đơn (khoản 1 điều 30
LTTTM)         
28. Luật Cạnh tranh (2004) cấm tuyệt đối các thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa
các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 51% trở lên
về việc hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch
vụ. Sai (khoản 2 điều 9 LCT)



29. Tồ án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh. Sai (điều
107 LCT)
BÀI TẬP PHẦN CHỦ THỂ KINH DOANH
Bài tập 1: Tranh chấp về việc thay đổi thành viên, triệu tập và biểu quyết tại Hội
đồng thành viên trong công ty TNHH
A, B, C và D cùng thỏa thuận thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn X để kinh
doanh khách sạn, nhà hàng, và dịch vụ vui chơi giải trí với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Cty X được Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh K cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
vào ngày 10/07/2006.
Theo Điều lệ cty được các thành viên thỏa thuận thơng qua thì A góp 2 tỷ đồng, B,
C, D mỗi người góp 1 tỷ đồng. Cũng theo điều lệ thì A làm Giám đốc cơng ty kiêm Chủ
tịch Hội đồng thành viên. B làm fó giám đốc cty, C là kế toán trưởng. Các nội dung khác
của Điều lệ tương tự như Luật doanh nghiệp 2005.
Đầu năm 2007, A với tư cách là Chủ tịch hội đồng thành viên đã quyết định triệu
tập Hội đồng thành viên cty vào ngày 20/01/2007 để thơng qua báo cáo tài chính năm, kế
hoạch fân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2007. Giấy mời họp đã được gửi
đến tất cả các thành viên trongg cty.
A có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV khơng? Căn cứ pháp lý?
A có quyền triệu tập họp HĐTV (điểm c khoản 2 điều 49 LDN)
Do bất đồng trong điều hành cty với A, nên B đã không tham dự cuộc họp Hội
đồng thành viên.
Việc làm của B có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?
Việc làm của B là hợp pháp, vì B chỉ chiếm 20% vốn điều lệ của cty. Cuộc họp
hợp lệ của HĐTV được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn
điều lệ nên sự vắng mặt của B không ảnh hưởng đến cuộc họp này (khoản 1 điều 51
LDN)
D bận đi công tác xa nên đã gọi điện thoại báo vắng mặt, và qua đó ủy quyền cho
A bỏ fiếu cho mình.
D có thể ủy quyền cho A qua điện thoại không? Căn cứ pháp lý?

D không thể uỷ quyền cho A qua điện thoại, vì việc uỷ quyền phải bằng văn bản
(khoản 1 điều 48 LDN)
Ngày 20/01/2007, A và C đã tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên và đã bỏ fiếu
thông qua báo cáo tài chính hàng năm của cty, kế hoạch fân chia lợi nhuận 2006và kế
hoạch kinh doanh năm 2007.
Cuộc họp trên có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?


Cuộc họp trên khơng hợp pháp vì đây là cuộc họp lần 1 nên không đủ tỷ lệ (khoản
1 điều 51 LDN)
Sau cuộc họp Hội đồng thành viên, B đã gửi văn bản tới các thành viên khác trong
cty, fản đối kế hoạch fân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2007 vừa được
thông qua. Quan hệ giữa B và các thành viên khác trở nên căng thẳng. Trước tình hình
này, A lại gửi đơn triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên vào ngày 10/03/2007 với mục
đích nhằm giải quyết một số vấn đề fát sinh trong cty, giấy triệu tập này A khơng gửi cho
B, vì cho rằng có gửi thì B cung khơng tham dự.
Việc A khơng gửi giấy triệu tập cho B có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
Việc A không gửi giấy triệu tập cho B là không hợp pháp (khoản 2 điều 50 LDN)
Tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, A, C, D đã biểu quyết thông qua việc khai
trừ B ra khỏi cty và giảm số vốn điều lệ tương ứng với fần vốn góp của B, và hồn trả fần
vốn này cho B.
Quyết định khai trừ của HĐTV có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?
Quyết định khai trừ B là khơng hợp pháp vì vi phạm quy định về thủ tục triệu tập
họp (khoản 2 điều 50 LDN)
Quyết định này cùng với Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 10/03/2007
đã được gửi cho B và gửi lên Fòng Đăng ký kinh doanh tỉnh K. Phòng ĐKKD căn cứ vào
biên bản cuộc họp 3 thành viên cty X để cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi với nội
dung là giảm số thành viên từ 4 người trước đây xuống còn 3 người, và giảm vốn điều lệ
của cty còn 4 tỷ đồng.
Việc làm của Phòng ĐKKD có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?

- Nếu trong Biên bản cuộc họp 3 thành viên không thể hiện rõ việc A không gửi
giấy triệu tập họp cho B: Phòng ĐKKD cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung
ĐKKD là hợp pháp (vì cuộc họp đủ tỷ lệ vốn điều lệ theo khoản 1 điều 51 LDN)
- Nếu trong Biên bản cuộc họp 3 thành viên thể hiện rõ việc A không gửi giấy
triệu tập họp cho B: Phòng ĐKKD cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung
ĐKKD là khơng hợp pháp (vì cuộc họp vi phạm quy định về thủ tục triệu tập họp tại
khoản 2 điều 50 LDN)
Nhận được quyết định này, B làm đơn kiện lên Tòa án nhân dân thành fố K yêu
cầu bác 2 cuộc họp của Hội đồng thành viên vì khơng hợp fáp; kiên cty vì đã khai trừ B,
kiện Fịng ĐKKD vì đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi cho Cty X.
Anh, chị hãy giải quyết vụ việc trên?
- Việc B kiện cty: hợp pháp vì 2 cuộc họp HĐTV đều sai. B vẫn là thành viên của
cty, có các quyền và nghĩa vụ của thành viên theo quy định của PL
- Việc B kiện cơ quan ĐKKD:


+ Rơi vào trường hợp thứ nhất: không hợp pháp, B không là thành viên cty, được
cty trả lại phần vốn góp
+ Rơi vào trường hợp thứ 2: hợp pháp, B vẫn là thành viên cty.
BÀI TẬP 2: TRANH CHẤP VỀ CHỦ THỂ GĨP VỐN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GĨP VỐN VÀO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
            Hải, Hồng và Công cùng tham gia thành lập công ty TNHH Vinh Quang vào
tháng 07 năm 2006, ngành nghề kinh doanh là sản xuất và mua bán đồ nhựa với số vốn
điều lệ là 2 tỷ đồng.
            Hải vốn là nhân viên của một Công ty TNHH khác, Hồng là chủ của một doanh
nghiệp tư nhân, cịn Cơng là nhân viên hợp đồng của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Y.
            Trong thỏa thuận góp vốn, các bên thỏa thuận Hải góp vốn 500 triệu đồng (chiếm
25% vốn điều lệ), Hồng góp vốn 1 tỷ đồng (chiếm 50% vốn điều lệ) và Cơng góp vốn 500
triệu đồng (chiếm 25% vốn điều lệ).

            Trong bản Điều lệ được các thành viên soạn thảo và nhất trí thơng qua thì Hồng
giữ chức Giám đốc Cơng ty kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên. Các nội dung khác của
bản Điều lệ tương tự như các quy định của Luật Doanh nghiệp.
Việc góp vốn của các thành viên trong cơng ty có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp
lý?
Việc góp vốn của các thành viên là hợp pháp, vì cả 3 thành viên đều không thuộc
đối tượng bị cấm thành lập và quản lý DN (khoản 1, 2 điều 13 LDN)
            Sau khi Công ty TNHH Vinh Quang đi vào họat động được 5 tháng, 3 thành viên
ký kết hợp đồng với Dương, trong đó các thành viên thỏa thuận kết nạp Dương làm thành
viên của Công ty. Tài sản góp vốn của Dương là chiếc ơ tơ tải được các bên định giá 300
triệu đồng.
            Do khó khăn trong việc làm thủ tục chuyển sở hữu chiếc ô tô sang cho Công ty,
giấy tờ xe ô tô lại đang đứng tên vợ chồng Dương nên tất cả các thành viên thỏa thuận
rằng khi nào thuận lợi thì sẽ chuyển sở hữu và làm thủ tục đăng ký theo quy định. Công
ty đã quyết định chi 100 triệu đồng để sữa chữa xe ô tô đều mang tên Công ty TNHH
Vinh Quang. Chiếc xe ô tô cũng được sơn tên và lô gô của Công ty TNHH Vinh Quang.
Dương đã trở thành thành viên hợp pháp của công ty chưa? Căn cứ pháp lý?
Dương đã trở thành thành viên hợp pháp của cty, vì thành viên cty chịu trách
nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp (điểm b khoản 1 điều 38 LDN). Thời gian để
Dương làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chiếc xe ô tô sang cho cty là không quá 36
tháng, kể từ ngày cty được cấp Giấy chứng nhận thay đổi, bổ sung thành viên (khoản 3


điều 6 NĐ102). Nếu hết thời hạn trên mà Dương vẫn chưa làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu sang cho cty: Dương khơng cịn là thành viên cty nữa.
            Sau một thời gian họat động, Công ty kinh doanh thua lỗ và đã xảy ra những tranh
cãi giữa các thành viên về phương án kinh doanh của Công ty.
            Không bằng lòng với những tranh cãi trên, trong một lần đi giao hàng Dương đã
giữ lại 100 triệu đồng tiền hàng của Công ty và tuyên bố rằng đây là lợi nhuận đáng được
hưởng của mình, sau đó tun bố rút khỏi Công ty và đơn phương rút lại chiếc xe ơ tơ

của mình.
Dương có được hưởng khoản lợi nhuận trên khơng?Vì sao?
- Nếu trong thời hạn cam kết góp, Dương là thành viên cty, có quyền được hưởng
lợi nhuận phát sinh từ hoạt động kinh doanh của cty. Nhưng lợi nhuận Dương được chia
là bao nhiêu do Hội đồng thành viên quyết định (điểm g khoản 2 điều 47 LDN). Việc
Dương giữ lại 100 triệu đồng tiền hàng là sai.
- Nếu hết thời hạn cam kết mà Dương chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu sang
cty: Dương không cịn là thành viên cty nên khơng có quyền hưởng lợi nhuận phát sinh
từ hoạt động kinh doanh của cty.
            Hồng nộp đơn ra tòa với tư cách người đại diện theo pháp luật của Cơng ty kiện
địi Dương chiếc xe ô tô là tài sản của Công ty và 100 triệu đồng mà Hồng cho là Dương
đã chiếm đọat của Cơng ty.
Hồng có quyền khới kiện khơng? Việc xử lý tài sản đối với chiếc xe ôtô, 100 triệu
tiền nâng cấp xe, và 100 triệu tiền Dương đang nắm giữ được thực hiện như thế nào?
Hồng có quyền khởi kiện Dương ra Toà và việc xử lý tài sản được thực hiện như
sau:
- Nếu trong thời hạn cam kết, Dương là thành viên cty, Hồng khởi kiện với tư cách
đại diện cho cty, vụ kiện là tranh chấp giữa cty và thành viên cty. Chiếc ô tô là tài sản
của cty nên Dương phải trả cho cty, tiền nâng cấp xe là thiệt hại của cty, 100 triệu đồng
tiền hàng Dương phải trả lại cho cty mà không được phép chiếm đoạt
- Nếu hết thời hạn cam kết mà Dương chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu,
Dương không là thành viên cty nữa. Cty khơng có quyền địi Dương chiếc xe ơ tơ, nhưng
có quyền địi 100 triệu khoản tiền nâng cấp xe và 100 triệu tiền Dương chiếm đoạt. Lúc
này, việc khởi kiện là kiện dân sự, công ty với tư cách là pháp nhân kiện cá nhân Dương.
            Dương cũng nộp đơn ra tòa kiện rằng Công là nhân viên của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Y nhưng lại tham gia thành lập và góp vốn vào Cơng ty TNHH và việc
Phịng Đăng ký kinh doanh thành phố Y cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
Công ty TNHH Vinh Quang là vi phạm pháp luật. Ngoài ra, Dương cho rằng Hồng là chủ
một doanh nghiệp tư nhân nên khơng có quyền tham gia sáng lập, góp vốn và điều hành
cơng ty TNHH.



Các thành viên trên có quyền góp vốn vào cơng ty khơng? Căn cứ pháp lý?
Các thành viên có quyền góp vốn vào cty, vì:
- Cơng là nhân viên hợp đồng của Sở Kế hoạch – Đầu tư, không phải cán bộ công
chức nên không vi phạm quy định tại khoản 2 điều 13 LDN
- Hồng là chủ DNTN, chỉ bị cấm là chủ DNTN khác hay thành viên hợp danh của
cty hợp danh khi không được các thành viên cịn lại đồng ý mà khơng bị cấm góp vốn vào
cty (khoản 3 điều 141, khoản 1 điều 133 LDN)
            Tòa án nhân dân Thành phố Y đã thụ lý hồ sơ.
Việc thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân thành phố Y có hợp pháp khơng?
Việc thụ lý vụ án của Toà án nhân dân thành phố Y là khơng hợp pháp, vì việc
thành lập cty là hợp pháp.
   BÀI TẬP 3: TRANH CHẤP VỀ VIỆC TRIỆU TẬP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG,
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU MỚI VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN
       Cơng ty Cổ phần XYZ là một doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ du lịch, thương mại và khách sạn.
        Ngày 01 – 09 – 2006, Ủy ban nhân dân thành phố K có quyết định cho phép chuyển
doanh nghiệp nhà nước XYZ thành Công ty Cổ phần XYZ. Ngày 25-09-2006, Công ty
triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) đầu tiên, 150 cổ đông (100% số cổ
đông này là cổ đông phổ thông và là công nhân viên của công ty) đã tiến hành bầu ra Hội
đồng quản trị (gồm 7 người) và thơng qua Điều lệ. Sau đó, ngày 26-09-2006, Hội đồng
quản trị (HĐQT) của Cơng ty cũng đã nhóm họp và bầu bà A làm Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm Giám đốc Công ty.
1. Cuộc họp ĐHĐCĐ của công ty có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?
- Nếu số cổ đông dự họp (150 người) đủ đại diện cho ít nhất 65% tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết, hoặc theo tỷ lệ cụ thể được Điều lệ cty quy định thì cuộc họp hợp
pháp (khoản 1 điều 102 LDN)
- Nếu số cổ đông dự họp (150 người) không đủ đại diện cho ít nhất 65% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết, hoặc theo tỷ lệ cụ thể được Điều lệ cty quy định thì cuộc

họp khơng hợp pháp (khoản 1 điều 102 LDN)
            Ngày 01-11-2006, Phòng Đăng ký kinh doanh thành phố K cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho Công ty Cổ phần XYZ với số vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng và số cổ
phần phát hành là 15.000 cổ phần (mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng và 100% cổ
phần được bán hết cho công nhân viên của Công ty.)
2. Việc phát hành cổ phần của cơng ty có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?
Việc phát hành cổ phần của cty là hợp pháp, thuộc thẩm quyền quyết định của
ĐHĐCĐ (điểm b khoản 2 điều 96 LDN).


            Là doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa, do vậy, giống như trước đây, hàng
năm Công ty thường tổ chức cuộc họp tổng kết cuối năm với sự tham gia của tất cả cán
bộ, công nhân viên của Công ty (kể cả những người đã nghỉ hưu). Tại những cuộc họp
này, Ban Giám đốc công ty và Hội đồng quản trị trình bày về tình hình họat động kinh
doanh của Công ty năm qua và phương hướng kinh doanh của Công ty năm tới cũng như
trao phần thưởng cho những nhân viên xuất sắc.
3. Việc tổ chức cuộc họp tổng kết này có mang tính chất bắt buộc hay không? Nếu
chỉ tổ chức cuộc họp trên mà không tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ hàng năm có hợp pháp
khơng, căn cứ pháp lý?
- Việc tổ chức cuộc họp tổng kết khơng mang tính bắt buộc.
- Nếu chỉ tổ chức cuộc họp tổng kết mà không tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ hàng
năm thì khơng hợp pháp (khoản 1 điều 97 LDN)
            Trong quá trình hoạt động từ cuối năm 2006, Hội đồng quản trị Công ty đã quyết
định chia cổ tức 3 lần cho các cổ đông (lần thứ nhất vào tháng 3 – 2007, lần 2 vào tháng
07-2007 và lần 3 vào tháng 3-2008). Đầu năm 2008, nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng và
phát triển họat động kinh doanh, Hội đồng quản trị của Công ty đã quyết định mua các
thiết bị máy chuyên dụng phục vụ cho họat động kinh doanh của Công ty trị giá 3,5 tỷ
đồng (tổng giá trị tài sản của Công ty thời điểm này theo sổ sách kế toán là 4 tỷ đồng).
4. Các quyết định trên của HĐQT có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?
- Quyết định chia cổ tức cho các cổ đơng: sai thẩm quyền. HĐQT chỉ có quyền

kiến nghị mức cổ tức được trả (điểm n khoản 2 điều 108 LDN), khơng có quyền chia cổ
tức.
- Quyết định mua tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của cty: sai
thẩm quyền, vì quyền quyết định thuộc ĐHĐCĐ (điểm d khoản 2 điều 96 LDN)
            Nhằm phát hành thêm cổ phần mới, tăng vốn điều lệ, tiến hành sửa đổi Điều lệ
cho phù hợp với Luật Doanh nghiệp và thông qua báo cáo tài chính năm 2007 và kế
hoạch kinh năm 2008, Cơng ty Cổ phần XYZ quyết định triệu tập cuộc họp Đại Hội cổ
đông thứ hai sau cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên ngày 25-09-2006).
            Do công ty Cổ phần XYZ có rất nhiều đơn vị kinh doanh trực thuộc nên ngày 0803-2008, Hội đồng quản trị của Công ty gửi cho qiản lý trưởng các đơn vị trên thông báo
về kế hoạch cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông và yêu cầu mỗi đơn vị kinh doanh tiến hành
họp để cử đại biểu đi dự cuộc họp của Đại hội đồng cổ đơng tồn Cơng ty. Đồng thời,
Hội đồng quản trị cũng đã gửi cho mỗi quản lý trưởng của các đơn vị đó một bản dự thảo
Điều lệ sửa đổi mới của Công ty để các đơn vị kinh doanh tổ chức thảo luận trước. Ngày
12-03-2008, Công ty đã có văn bản thơng báo đến các đơn vị về việc “triệu tập Đại hội
đại biểu cổ đông” tồn Cơng ty ngày 15-03-2008.


5. Việc thông báo về cuộc họp ĐHĐCĐ của HĐQT đối với các đại biểu có hợp
pháp khơng? Căn cứ pháp lý?
Việc thông báo về cuộc họp ĐHĐCĐ của HĐQT đối với các đại biểu là khơng
hợp pháp, vì giấy mời họp phải được gửi đến tất cả các cổ đơng có quyền dự họp trong
thời hạn quy định (khoản 1 điều 100 LDN)
            Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông ngày 15-03-2008, chủ tọa cuộc họp (là chủ
tịch Hội đồng quản trị đã đọc báo cáo tổng kết năm 2007, phương hướng kinh doanh năm
2008, bản Điều lệ sửa đổi và kế hoạch phát hành cổ phiếu mới. Sau đó, chủ tọa cuộc họp
đã tiến hành lấy biểu quyết của các cổ đông tham dự cuộc họp một lần về tất cả các vấn
đề được nêu trên.
6. Việc lấy biểu quyết trên có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý?
Việc biểu quyết trên là khơng hợp pháp, vì phải thảo luận và biểu quyết theo từng
vấn đề trong nội dung chương trình (khoản 5 điều 103 LDN)

            Theo Nghị quyết được công bố tại cuộc họp và đã được biểu quyết thông qua, vốn
điều lệ công ty được nâng từ 1,5 tỷ đồng lên 5 tỷ đồng, tất cả các cổ phiếu chỉ được chào
bán nội bộ cho các cổ đông trong Công ty. Các cổ đông được mua thêm số cổ phiếu cao
nhất là bằng hoặc nhỏ hơn số cổ phần hiện có của cổ đơng đó (theo tỷ lệ 1-1). Mỗi thành
viên Hội đồng quản trị được quyền mua số cổ phiếu tương đương 6% vốn điều lệ).
7. Nghị quyết trên có hợp pháp khơng? Vì sao?
Nghị quyết trên nếu hợp pháp về thủ tục thì về nội dung là hợp pháp, vì cổ đơng
được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong cty (điểm c khoản 1 điều 79 LDN)
Đối với thành viên HĐQT, mỗi thành viên là cá nhân phải sở hữu ít nhất 5% tổng
số cổ phần phổ thơng hoặc người khác có trình độ chun mơn, kinh nghiệm trong quản
lý KD hoặc trong ngành nghề KD chủ yếu  của cty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy
định tại Điều lệ cty (điểm b khoản 1 điều 110 LDN). Ở đây, nếu Điều lệ cty quy định mỗi
thành viên HĐQT phải sở hữu số cổ phiếu tương đương 6% vốn điều lệ thì nghị quyết
trên là hợp pháp
            Bản điều lệ (được cuộc họp ngày 15-03-2008 thơng qua) có một số điểm sửa đổi.
Điều 17 Điều lệ quy định: “Đại hội đồng cổ đông hoặc Đại hội đại biểu Cổ đông là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần XYZ”. Điều 20 của Điều lệ quy định:
“Trong trường hợp Công ty tổ chức đại hội đại biểu cổ đơng thì cổ đơng sỡ hữu cổ phần
chiếm ít nhất 1% vốn điều lệ là đại biểu đương nhiên. Các cổ đơng khác tự tập hợp thành
một nhóm để có phiếu đủ tiêu chuẩn 1% vốn điều lệ để cử người đi họp”. Điều 23 điều lệ
quy định: “Tiêu chuẩn của thành viên hội đồng quản trị là phải sở hữu 6% tổng số vốn
điều lệ trở lên”.
8. Các quy định của bản  điều lệ trên có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?


- Điều 17 quy định là bất hợp pháp, vì CTCP chỉ tổ chức ĐHĐCĐ, không tổ chức
ĐHĐBCĐ (điều 95 LDN).
- Điều 20 quy định là bất hợp pháp, vì cổ đông của CTCP này đều là cổ đông phổ
thông nên đều có quyền tham dự ĐHĐCĐ (điểm a khoản 1 điều 79 LDN)

- Điều 23 quy định là hợp pháp, vì Điều lệ cty có quyền quy định tiêu chuẩn, điều
kiện đối với thành viên HĐQT (điểm b khoản 1 điều 110 LDN)
            Do bất đồng với Hội đồng quản trị trong điều hành, quản lý Công ty, không đồng
ý với kế hoạch phát hành cổ phiếu mới và bản Điều lệ sửa đổi, cho nên một nhóm 10 cổ
đông của Công ty Cổ phần XYZ đã gửi đơn lên Tòa án nhân dân thành phố K kiện Hội
đồng quản trị Cơng ty Cổ phần XYZ.
            Tịa kinh tế, Tòa án nhân dân thành phố K đã thụ lý hồ sơ và đưa vụ án ra xét xử.
9. TAND thành phố K có thẩm quyền thụ lý vụ án không? Căn cứ pháp lý?
TAND thành phố K thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, vì đây là tranh chấp giữa các
cổ đông cty và cty liên quan đến hoạt động của cty (khoản 3 điều 29 BL tố tụng dân sự).
 ĐỀ BÀI
Cơng ty TNHH Vui Vẻ có 4 thành viên với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Trong đó, ơng A
góp 4 tỷ đồng, ơng B, bà C, ơng D mỗi người góp 2 tỷ đồng. Theo điều lệ của công ty A
là giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng thành viên. A muốn triệu tập cuộc họp để thống nhất
phương án phân chia lợi nhuận. Ngày 15/12/2013, thông báo triệu tập cuộc họp được gửi
tới cho tất cả các thành viên nhưng do mâu thuẫn với A nên B không đến tham dự họp.
Cùng thời điểm này, bà C bận công tác xa nên gọi điện báo vắng mặt và ủy quyền miệng
nhờ A bỏ phiếu cho mình. Cuộc họp hội đồng thành viên sau đó đã diễn ra vào ngày
20/12 với sự có mặt của A và D. Cuộc họp thông qua phương án và kế hoạch kinh doanh
cho năm sau. Sau cuộc họp B không đồng ý và gửi đơn đến các thành viên để phản đối.
Trước tình hình đó A quyết định triệu tập họp hội đồng thành viên mà không mời B tham
dự để ra quyết định khai trừ B. Ngày 30/12, cuộc họp hội đồng thành viên diễn ra với sự
có mặt của A, C và D. Cả 3 thành viên dự họp đều bỏ phiếu nhất trí khai trừ B. Giả sử
điều lệ cơng ty khơng có quyết định khác.
Câu 1: Cuộc họp hội đồng thành viên ngày 20/12 có hợp lệ khơng?
Câu 2: Quyết định khai trừ B tại cuộc họp ngày 30/12 có hiệu lực khơng?
Câu 3: Nêu phương hướng giải quyết cho tình huống trên?
BÀI LÀM
Câu 1: Cuộc họp ngày 20/12 khơng hợp lệ vì:
-  Theo khoản 1, điều 48, luật doanh nghiệp 2005



“Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công
ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định.
Thơng báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;
d) Thời hạn uỷ quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện
theo uỷ quyền của thành viên.”
Việc thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công
ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định và có hiệu lực kể từ ngày cơng ty nhận được thơng báo.”
Do đó việc bà C ủy quyền miệng nhờ A bỏ phiếu cho mình là khơng hợp lệ, trong khi B
khơng tham dự. Cuộc họp HĐTV ngày 20/12 diễn ra với sự có mặt của A và D là hợp lệ,
đại diện cho 60% vốn điều lệ ( A: 4 tỷ, D 2 tỷ).
- Cuộc họp HĐTV ngày 20/12 là cuộc họp lần 1 mà theo “khoản 1 điều 51, luật doanh
nghiệp 2005, “Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp
đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.” Tức là trong
trường hợp này số thành viên dự họp đại diện ít nhất phải là 7,5 tỷ đồng. Vì vậy cuộc họp
ngày 20/12 đã vi phạm khoản 1 điều 51 luật doanh nghiệp 2005 về  Điều kiện và thể
thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
ð Cuộc họp ngày 20/12 không hợp lệ.
Câu 2: Quyết định khai trừ B tại cuộc họp ngày 30/12 là khơng có hiệu lực bởi vì:
Thứ nhất: Căn cứ vào khoản 2 điều 50 “ Thơng báo mời họp Hội đồng thành viên
có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ
công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng viên.....”. Do đó,

cuộc họp hội đồng ngày 30/12 là sai thủ tục vì đã khơng thơng báo cho B.
Thứ hai: Căn cứ theo khoản 2 điều 47 “Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm
vụ sau:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;


d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm cơng bố gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty”.
=> Hội đồng thành viên khơng có quyền khai trừ tư cách thành viên của B.

Thứ ba: Căn cứ vào khoản 8 điều 4: “Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp
hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đơng”. Điều này có
nghĩa là tư cách thành viên của B được xác lập thơng qua vốn góp là 2 tỷ đồng và tư cách
thành viên của B chỉ mất thông qua các trường hợp được quy định tại điều 42, 43 và 44.
Câu 3: Phương hướng giải quyết
1. Công ty không khai trừ B
- Công ty cần triệu tập lại cuộc họp HĐTV theo quy định của pháp luật. Thống nhất lại kế
hoạch kinh doanh. Quyết định của HĐTV sẽ được thông qua theo khoản 2 điều 52,
LDN và các thành viên phải chấp hành theo quyết định của HĐTV.
“Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp
sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp
thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp
thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy


định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định”.
2. Khi cơng ty muốn khai trừ B:
Có 2 cách thức để có thể tiến hành khai trừ B
- Thứ nhất: Hội đồng thành viên thơng qua các quyết định bằng hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản: Theo khoản 3 điều 52, Luật Doanh Nghiệp, quyết định của Hội đồng
thành viên được thơng qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên
đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận. Như vậy nếu lấy ý kiến bằng văn bản mà cả
A, C và D đều chấp thuận thì B sẽ bị khai trừ khỏi công ty.
- Thứ hai: Hội đồng thành viên thông qua các quyết định bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp. Do cuộc họp ngày 20/12 họp bàn về việc thống nhất phương án phân

chia lợi nhuận, cuộc họp ngày 30/12 họp bàn việc thống nhất khai trừ B nên hai cuộc họp
này khơng có liên quan đến nhau. Như vậy cuộc họp thành viên diễn ra ngày 30/12 trở
thành cuộc họp đầu tiên họp bàn về vấn đề khai trừ B. Tuy nhiên, cuộc họp HĐTV lần
thứ nhất được tiến hành không hợp lệ nên nếu công ty muốn khai trừ B thì phải tiếp tục
tiến hành triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày dự
định họp lần thứ nhất  theo quy định tại khoản 2 điều 51 – Luật Doanh Nghiệp. Trong
trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên thứ hai phải đảm bảo được thông báo tới
tất cả các thành viên trong hội đồng thành viên của công ty và cuộc họp chỉ được diễn ra
khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% Vốn điều lệ. Quyết định khai trừ B sẽ
được thông qua nếu được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành
viên dự họp chấp thuận theo điểm a, khoản 2, điều 52 Luật Doanh Nghiệp, tức là cả A, C
và D bỏ phiếu tán thành.
       Phần vốn góp của B có thể được giải quyết theo các cách sau:
-         Yêu cầu cơng ty mua lại vốn góp
-         Chuyển nhượng phần vốn góp
-         Tặng cho, thừa kế
-         Sử dụng vốn góp để trả nợ
-         Cơng ty giảm vốn điều lệ theo quy định tại khoản 3 điều 60.



×