ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI. THỰC TRẠNG VỀ SỰ BIẾN ĐỔI QUY MƠ, KẾT CẤU CỦA GIA
ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: An Thị Ngọc Trinh
Thành phố Hồ Chí Minh – 10/2022
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI ............................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình ................................... 6
1.1.1. Khái niệm gia đình .............................................................................. 6
1.1.2 Vị trí của gia đình trong xã hội ............................................................ 6
1.1.3 Chức năng cơ bản của gia đình ............................................................ 7
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . 9
1.2.1 Cơ sở kinh tế - xã hội ......................................................................... 10
1.2.2 Cơ sở chính trị - xã hội....................................................................... 10
1.2.3 Cơ sở văn hố ..................................................................................... 11
1.2.4 Chế độ hơn nhân tiến bộ..................................................................... 11
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 13
Chương 2: NHỮNG SỰ BIẾN ĐỔI TRONG QUY MƠ, KẾT CẤU CỦA
GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 14
2.1 Quy mô và cơ cấu gia đình: ................................................................... 14
2.2 Đánh giá thực trạng việc liên hệ vận dụng nội dung phần lý thuyết . 16
2.2.1 Những mặt tích cực và nguyên nhân.................................................. 16
2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 17
2.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế khi quy mơ, kết cấu của gia đình
bị thay đổi ....................................................................................................... 20
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 22
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 26
2
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN
CNXH :
Chủ nghĩa xã hội
CNH :
Cơng nghiệp hóa
ĐCS :
Đảng cộng sản
GCCN:
Giai cấp cơng nhân
HĐH:
Hiện đại hóa
LLSX:
Lực lượng sản xuất
QHSX:
Quan hệ sản xuất
TĐTDS:
Tổng điều tra dân số
TKQĐ :
Thời kỳ quá độ
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là mơi trường văn hóa đầu tiên, nơi mà mỗi cá nhân từ khi chào đời đến
phát triển, trưởng thành liên tục được tiếp nhận những tình cảm tốt đẹp từ các thành
viên và gia đình cịn là tế bào của xã hội, nơi duy trì nịi giống, là mơi trường quan
trọng hình thành, ni dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy
văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Mỗi cá nhân không thể tồn tại đơn lẻ mà phải gắn liền với gia đình.Gia đình là
một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người
được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục…. giữa các thành viên. Những giá trị truyền
thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy
chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù và sáng tạo trong lao động, bất khuất, kiên cường
vượt qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp và phát
huy trong suốt thời kì dựng nước và giữ nước của dân tộc, gia đình ln là tế bào của
xã hội, gia đình tốt thì dẫn đến một xã hội tốt đẹp.Thế nên, việc xây dựng gia đình hiện
nay ở nước ta có vai trị hết sức to lớn.
Ta cũng biết gia đình là một xã hội thu nhỏ,qua đó cho thấy sự quan trọng ảnh
hưởng không nhỏ đến xã hội đất nước hiện nay, đất nước đang ngày càng phát triển
chuyển mình hội nhập với các nước,đó là một điều đáng mừng ,đứng trước tác động
của bối cảnh mới hiện nay, gia đình Việt Nam cũng trở nên dần biến đổi. Trong quá
trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái mới
tất yếu sẽ được xuất hiện. Gia đình có xu hướng ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những
nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. Đề cao cuộc sống riêng tư của con người
được tôn trọng hơn, tránh những mâu thuẫn trong gia đình truyền thống.
Qua sự phát triển của đất nước, mọi thứ dần được thay đổi để bắt kịp thời đại dẫn
đến sự biến đổi quy mơ, kết cấu của gia đình ở Việt Nam là điều không thể tránh khỏi
4
nhưng điều đó sẽ ảnh hưởng như thế nào, cũng chính là đề tài mà nhóm chúng em
chọn ra: “Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Thực trạng về sự biến đổi
về quy mô kết cấu gia đình Việt Nam ngày nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng về sự biến đổi về quy mơ kết cấu gia đình Việt Nam ngày
nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng về sự biến đổi về quy mô kết cấu gia đình Việt Nam
ngày nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ các vấn đề của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng gia đình ở nước ta thời gian qua cụ thể
qua sự biến đổi về quy mô kết cấu gia đình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng về sự biến đổi về quy mơ kết cấu gia đình Việt Nam ngày
nay.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội. C.Mác và Ph. Ăngghen, khi đề cập đến gia đình đã cho
rằng:“Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hàng ngày
tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh
sôi, nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình1”.
“Gia đình có các mối quan hệ cơ bản, trong đó có hai mối quan hệ chính là quan
hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống
-Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác trong
gia đình. Hơn nhân là cở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình.
-Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu, nảy sinh
từ quan hệ hơn nhân.
Các quan hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và thể chế chính trị - xã hội. Như vậy, gia đình là
một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành và duy trì củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.”2
1.1.2 Vị trí của gia đình trong xã hội
“Gia đình là tế bào của xã hội
Nguyễn Đức Bình (1995) C. Mác và Ph. Ăngghen, Tồn tập 3 Nxb Chính trị quốc gia
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
1
2
6
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con
người,gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
Khơng Có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội khơng thể tồn tại và phát triển
được”1. Vì Vậy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng
tế bào gia đình tốt, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “…nhiều gia đình cộng lại mới
thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân
của xã hội chính là gia đình2”
“Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên
Gia đình là mơi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được u thương, ni dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề,
điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở
thành cơng dân tốt cho xã hội.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các
thành viên của xã hội. Khơng có cá nhân bên ngồi gia đình, cũng khơng thể và cá
nhân bên ngồi xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ
xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là mơi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân
học được và thực hiện quan hệ xã hội.
1.1.3 Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng một cộng đồng nào có thể thay thế.
Chức năng tái sản xuất ra con người không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên
của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nịi giống của gia đình, dịng họ mà cịn đáp
ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội. Do đó, chức năng này quyết định đến mật độ
dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
2
Đào Duy Tùng (2000) Hồ Chí Minh Tồn Tập. Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật
1
7
tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt
đời sống của xã hội.”1
Theo ơng bà xưa thì quan niệm về một gia đình “Con đàn cháu đống” sẽ đồng
nghĩa với việc có nhiều lộc, nhiều của, là niềm vui và hạnh phúc khôn lường. Tuy
nhiên với xã hội hiện đại ngày nay thì quan niệm này đã khơng cịn đúng vì cịn xét về
điều kiện kinh tế và chính sách của nhà nước hiện tại.
“Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con
cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này,
gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống
của mỗi người”.2
Dễ thấy chức năng này nhất là qua câu “Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt
cho bùi”, khi con cháu cịn nhỏ thì đã được ơng bà, cha mẹ dạy cho con tập đi tập nói
tập viết, dạy cho con những cái chào, lễ phép với người lớn cho đến những lời khuyên,
tâm sự khi con lớn lên. Đã hình thành nên tính cách, lối sống và đạo đức của trẻ từ nhỏ
hướng tới các hoạt động tích cực cho gia đình và xã hội.
“Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình khơng chỉ tham gia trực tiếp vào q trình sản
xuất ra của cải vật chất và sức lao động cho xã hội, mà còn là một đơn vị tiêu dùng
trong xã hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời
sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như sinh hoạt gia đình. Thực hiện chức
năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của
các thành viên trong gia đình.”3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
1
8
Chức năng này được thấy rõ trong cuộc sống hằng ngày đó là chợ, nơi mà người
bán rau, cá, thịt,... để kiếm tiền về cho bản thân cho gia đình, cịn người mua thì chi trả
tiền cho các lương thực, thực phẩm mình mua như rau, thịt, cá,... Tất cả họ đều đàn
thực hiện chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
“Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi
người, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất
của con người.”1
Khi bạn vui thì có thể bạn khơng nhớ đến cha mẹ của mình nhưng khi bạn buồn
thì người đầu tiên nghĩ đến là cha mẹ dù có muốn chia sẻ nỗi buồn đó hay khơng. Nơi
mà khi đến tết hay dịp lễ thì bạn ln nghĩ về đó là nhà, nơi cho bạn sự thoải mái, dễ
chịu nhất. Thì gia đình đã thực hiện chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì
tình cảm gia đình.
“Ngồi những chức năng trên, gia đình cịn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị…
Chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc
cũng như tộc người. Các truyền thống văn hóa như phong tục, tập quán, sinh hoạt văn
hóa… được sáng tạo, thực hiện và lưu trữ trong gia đình.
Chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng xã và
hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó.”2
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
1
9
1.2.1 Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa.
V.I. Lênin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế độ tư hữu về
ruộng đất, công xưởng và nhà máy. Chính như thế và chỉ có như thế mới mở được con
đường giải phóng hồn tồn và thật sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được “chế độ nô lệ gia
đình” nhờ có việc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền kinh tế xã hội hóa quy
mơ lớn1”.
“Xóa bỏ chế độ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất :
Là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình hình thống trị của người đàn ơng trong gia
đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.
Là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp,
người phụ nữ dù tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động
của họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội.
Là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình u chứ khơng
phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một tính tốn nào khác”.2
Trước đây thời bao cấp (1976 -1986), bố mẹ làm cơng ăn lương, là lao động
chính ni các con. Bây giờ thì gia đình có thể trở thành đơn vị sản xuất trực tiếp, làm
ra của cải vật chất và mọi thành viên đều có thể đóng góp tham gia làm kinh tế khơng
phân biệt vợ chồng, nam nữ trong gia đình.
1.2.2 Cơ sở chính trị - xã hội
“Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1
Lê -nin, V. I. (2005) Lênin toàn tập. Tập 42 Nxb Chính trị Quốc gia
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
2
10
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật Hơn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội
đảm bảo lợi ích của cơng dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính
sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.”1
Năm 1981, Đảng và Nhà nước ta đã chính thức lấy ngày 28/6 hàng năm là ngày
Gia đình Việt Nam và với phương châm: xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Thấy rõ Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến đời sống gia
đình qua các phương châm, các chính sách,... đã ban hành vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh2”.
1.2.3 Cơ sở văn hoá
“Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản
trong đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng
biến đổi. Nhưng thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa khơng đi liền với cơ sở
kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, khơng đạt hiệu quả cao.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và cơng nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và cơng nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung
cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.”3
1.2.4 Chế độ hôn nhân tiến bộ
“Hôn nhân tự nguyện
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Nxb Chính trị quốc gia Sự
thật
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
1
11
Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn
người kết hơn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Nhưng cha mẹ có quyền và
nghĩa vụ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm
trong việc kết hôn.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Trong Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ
một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng
lẫn nhau giữa vợ và chồng. “Chế độ một vợ một chồng sinh ra từ sự tập trung nhiều
của cải vào tay một người - vào tay người đàn ông, và từ nguyện vọng chuyển của cải
ấy lại cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế,
cần phải có chế độ một vợ một chồng về phía người vợ, chứ khơng phải về phía người
chồng1”.
Vợ chồng bình đẳng là vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về
mọi vấn đề của cuộc sống gia đình, được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính
đáng như nghề nghiệp, cơng tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác.
“Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất khơng phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Để từ quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự
thừa nhận của xã hội, được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tơn trọng trong tình tình
u, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và
ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết
hôn, tự do ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu khơng chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc
của cá nhân và gia đình”.2
Cuộc ly hơn của vợ chồng vua cà phê Trung Nguyên, Đặng Lê Nguyên Vũ - Lê
Hoàng Diệp Thảo. Đây là một cuộc ly hôn vô cùng lớn với khối tài sản lên đến mấy
ngàn tỷ đồng và đã được xử lý ổn thoải. Theo tòa tuyên ông Vũ được sở hữu 60%,
Nguyễn Đức Bình (1995) C. MÁC VÀ PH. ĂNG-GHEN TOÀN TẬP - TẬP 21 Nxb Chính trị Quốc gia
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội
1
2
12
nắm quyền điều hành Trung Nguyên và trả tiền cho bà Thảo đối với cổ phần bà sở
hữu. Giao cho ông Vũ toàn bộ cổ phần trong các công ty của tập đồn Trung Ngun.
Theo đó, ơng Vũ được hưởng 60%, bà Thảo 40% tài sản chung là các cổ phần trong
các cơng ty của Tập đồn Trung Ngun và Tòa ghi nhận sự thỏa thuận của hai bên về
việc giao 4 con cho bà Thảo nuôi và chia bất động sản. Hôn nhân luôn được đảm bảo
pháp lý của lúc kết hôn và ly hôn cho cả hai bên vợ và chồng.
Tiểu kết chương 1
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành và duy trì
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. Vị
trí của gia đình trong xã hội thì gia đình tế bào của xã hội; gia đình là tổ ấm, mang lại
các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên; gia đình
là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Gia đình có các chức năng như chức năng tái sản
xuất ra con người, chức năng nuôi dưỡng, giáo dục; chức năng kinh tế và tổ chức tiêu
dùng; chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình; ngồi ra gia
đình cịn có chức năng văn hóa và chính trị…
Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội gồm cơ sở
kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan
hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa; cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa; cơ sở văn hoá nếu thiếu đi
hoặc cơ sở văn hóa khơng đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia
đình sẽ lệch lạc, khơng đạt hiệu quả cao; và chế độ hôn nhân tiến bộ dựa trên cơ sở
hôn nhân tự nguyện, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, và hơn nhân được đảm
bảo về pháp lý. Tất cả góp phần làm nền tảng cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
13
Chương 2: NHỮNG SỰ BIẾN ĐỔI TRONG QUY MÔ, KẾT CẤU CỦA GIA
ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Quy mơ và cơ cấu gia đình:
Về quy mơ, gia đình có thể phân loại thành:
Gia đình hai thế hệ (hay gia đình hạt nhân): là gia đình bao gồm cha mẹ và con.
Gia đình ba thế hệ (hay gia đình truyền thống): là gia đình bao gồm ơng bà, cha
mẹ và con cịn được gọi là tam đại đồng đường.
Gia đình bốn thế hệ trở lên: là gia đình nhiều hơn ba thế hệ. Gia đình bốn thế hệ
cịn gọi là tứ đại đồng đường.
Sự thay đổi quy mô cơ cấu gia đình Việt Nam
Quy mơ gia đình nhỏ, gia đình hạt nhân ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội
hiện đại và cơng nghiệp phát triển.Cùng với đó, sự chuyển đổi từ mơ hình gia đình
đơng con sang mơ hình chỉ có từ một đến hai con theo chính sách dân số cũng góp
phần làm cho quy mơ gia đình thay đổi.
Gia đình Việt Nam truyền thống Gia đình Việt Nam hiện đại
Loại hình gia
-Gia đình có nhiều thế hệ cùng
-Gia đình 2 thế hệ chỉ có cha mẹ
đình
huyết thống chung sống
hoặc cha mẹ và con
-Một người chồng có thể lấy
-Chỉ 1 vợ 1 chồng theo quy định
nhiều vợ
của pháp luật
Quy mơ gia
-Gia đình lớn, có nhiều thế hệ,
-Gia đình 2 thế hệ, bao gồm cha
đình
“tam đại đồng đường” hoặc “tứ
mẹ và con.
đại đồng đường”
-Gia đình ít con, thơng thường từ
-Gia đình đơng con
1 đến 2 con
-Được củng cố bằng gia pháp
-Gia pháp và chế độ gia trưởng
Mối quan hệ
14
giữa các
hoặc chế độ gia trưởng
dần suy giảm, các cá nhân ngày
thành viên
-Có sự mâu thuẫn gay gắt giữa
càng có quyền tự quyết định cuộc
trong gia đình các mối quan hệ:mẹ chồng nàng đời mình
-Sự kiểm sốt của gia đình có
dâu,...
phần lỏng lẻo nhưng phương tiện
kiểm sốt đa dạng hơn
Vị trí và vai
- Chồng: Thưởng là chủ gia
-Người phụ nữ dần khẳng định vị
trị của các
đình, có quyền quyết định mọi
thế quan trọng trong gia đình.
thành viên
hoạt động lớn nhỏ trong gia
Quan hệ vợ chồng bình đẳng, yêu
trong gia đình đình.
thương nhau
- Vợ: người phụ nữ được cho là
-Con cái: Đã giảm phân biệt giữa
phải phụ thuộc vào chồng.
nam và nữ. Con cái có quyền lựa
Khơng có tiếng nói, việc của
chọn bạn đời cho mình, có quyền
phụ nữ là sinh, ni dạy con và
quyết định cuộc sống của mình
chồng, làm việc nhà,...
khi đủ tuổi công dân.
-Con cái phải vâng lời ba mẹ.
Con trai được coi trọng hơn con
gái
Nghề nghiệp
-Thường gia đình, dịng họ theo
-Các thành viên trong gia đình
một nghề nhất định, “cha truyền làm những công việc khác nhau.
con nối") tạo thành “nghề gia
Mỗi thành viên có quyền quyết
truyền”, hay rộng hơn là thành
định nghề nghiệp cho riêng mình.
một làng nghề.
-Nghề nghiệp phong phú hơn.
Kinh tế gia
-Kinh tế nông nghiệp là chủ
- Mỗi người đều có thể đóng góp
đình
yếu.
những giá trị kinh tế khác nhau.
-Kinh tế phụ thuộc vào thành
Khơng cịn phụ thuộc vào một cá
viên chính trong gia đình
nhân cụ thể (trừ những gia đình
15
khó khăn)
Kết hơn
Kết hơn và sinh con sớm,
Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18
thường bắt đầu ở tuổi 13
tuổi trở lên mới được đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật
2.2 Đánh giá thực trạng việc liên hệ vận dụng nội dung phần lý thuyết
2.2.1 Những mặt tích cực và nguyên nhân
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thay đổi quy mô cơ cấu gia đình Việt
Nam là điểu tất yếu phải diễn ra để phù hợp với xu thế thời đại. Sự thay đổi này mang
đến nhiều hệ quả tích cực lẫn tiêu cực.
Nổi bật nhất là sự bình đẳng giới giữa nam và nữ được đề cao nhiều hơn so với
trước đây. Người phụ nữ được giải phóng khỏi những ràng buộc vơ hình của xã hội cũ.
Một minh chứng rõ ràng nhất là chế độ hôn nhân một vợ một chồng thay thế cho chế
độ đa thê. Do đó, quyền quyết định trong gia đình sẽ thay đổi theo chiều hướng tích
cực, cơng bằng và chính xác hơn. Họ ngày càng có nhiều điều kiện để phát triển, nâng
cao vị thế xã hội của mình; vai trị của họ trong cuộc sống, trong sản xuất,... ngày càng
trở nên quan trọng hơn, gánh nặng gia đình cũng dần được chia sẻ từ hai phía. Bình
đẳng giới nói riêng và bình đẳng nói chung được tôn trọng làm cho mỗi người được tự
do phát triển mà không phải chịu nhiều ràng buộc bởi các định kiến xã hội cũ.
Mức sống con người được nâng cao hơn, chất lượng cuộc sống được cải thiện, từ
đó cũng làm cho nhu cầu hưởng thụ của họ tăng lên và mang những nét cá nhân hơn.
Mỗi một thành viên trong gia đình, chứ khơng chỉ riêng lớp trẻ, đều muốn được có
khoảng khơng gian riêng, thoải mái để làm những gì mình thích, khơng phải bận tâm
đến sự nhận xét của người khác. Do có cơng ăn việc làm ổn định, con cái đến tuổi kết
hôn cũng không phải phụ thuộc kinh tế nhiều vào cha mẹ, từ đó sẽ nảy sinh ra nhu cầu
ở riêng cho thuận tiện về sinh hoạt. Cuộc sống riêng tư của mỗi người được tôn trọng,
tránh được những mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình cũ, chủ yếu là do mỗi cá nhân
tự ý thức được vai trị của mình mà thực hiện theo.
16
Thời đại mới lại mang đến nhiều giá trị tiến bộ cần tiếp nhận như sự bình đẳng
nam nữ, bình đẳng trong nghĩa vụ trách nhiệm, dân chủ trong các mối quan hệ gia
đình, tơn trọng tự do và lợi ích cá nhân... Điều cần thiết là phải biết tiếp thu một cách
có chọn lọc các tinh hoa, giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại đồng thời bảo tồn, phát
huy những giá trị truyền thống quý báu và cải biến, loại bỏ những giá trị cũ khơng cịn
phù hợp.Sự biến đổi quy mơ gia đình Việt Nam làm chức năng tích cực thay đổi chính
bản thân gia đình và hệ thống xã hội.
2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Quy mơ gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, số thành viên trong gia đình trở
nên ít đi. Nếu các gia đình trước đây có thể tồn tại đến ba bốn thế hệ cùng chung sống
dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mơ gia đình hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống
chung: cha mẹ và con cái, đặc biệt số con trong gia đình cũng khơng nhiều như trước.
Thêm vào đó, gia đình truyền thống cũng đang dần bị thay thế, các kiểu gia đình đơn
hay cịn gọi là gia đình hạt nhân ngày càng trở nên phổ biến hơn trong hầu hết các gia
đình. Những điều này đã góp phần tạo nên sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc
sống riêng tư được tôn trọng, tránh được mâu thuẫn nhưng cũng đã gây nên những mặt
khó khăn, hạn chế nhất định xảy ra trong các gia đình và ngồi xã hội như hiện nay
Thứ nhất, biến đổi về chức năng giáo dục. Xuất hiện các hiện tượng tiêu cực
trong nhà trường và ngoài xã hội như bạo lực học đường, hiện tượng trẻ em hư, bỏ học
sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm ngày càng tăng nhanh với con số biến
động và khó kiểm sốt như các thơng tin đã thấy trên không gian mạng và các báo đài
hiện nay
Thứ hai, biến đổi về chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm
giữa các thành viên trong gia đình. Đời sống của trẻ em trong gia đình kém phong phú,
rất ít giao tiếp và tương tác, mọi người ít chia sẻ với nhau về cuộc sống hằng ngày, gia
đình lúc này khơng cịn là những người bạn giúp con giải bày những tâm sự vướng
mắc trong lòng, gây ra những suy nghĩ tư tưởng lệch lạc cho những đứa con trong gia
đình
17
Thứ ba, biến đổi trong mối quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng. Những giá
trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ và có nguy cơ bị phá vỡ, lung lay. Hiện
tượng tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hơn đồng tính, sinh con ngoài giá thú
xuất hiện ngày càng nhiều
Thứ tư, biến đổi trong quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa
gia đình. Người cao tuổi phải đối mặt với sự cơ đơn, thiếu thốn về mặt tình cảm và khó
khăn về mặt kinh tế, nhất là ở nông thôn, nơi bảo hiểm xã hội đối với người già chưa
phổ biến
Thứ năm, biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng. Kinh tế gia đình gặp
nhiều khó khăn trong việc chuyển sang sản xuất kinh doanh hàng hóa theo hướng
chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiện đại
Những hạn chế trên do một số nguyên nhân như
Thứ nhất, hiện tượng trẻ bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm
cho thấy sự bất cập của gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em cùng với sự phát
triển của hệ thống giáo dục xã hội, phát triển kinh tế theo hướng mở hiện nay cũng đặt
các gia đình ở Việt Nam trước những nguy cơ bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội. Những
gia đình khuyết thiếu như ly hơn, gố, khơng hoặc chưa kết hôn mà sinh con cũng dẫn
tới sự thiệt thịi về điểu kiện kinh tế, chăm sóc sức khỏe và ảnh hưởng nhất định đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của trẻ và ảnh hưởng tới sự phát
triển bền vững của xã hội.
Thứ hai, do thiếu đi tình cảm của anh chị em trong cuộc sống gia đình khi mà tỷ
lệ gia đình chỉ có một con duy nhất tăng lên. Mặc khác, những giá trị truyền thống
trong gia đình bị xem nhẹ. Trong truyền thống gia đình Việt Nam, tính gắn kết là một
trong những giá trị nổi bật và có ý nghĩa đặc biệt, thể hiện sự tôn trọng các mối quan
hệ bền chặt giữa các thành viên trong gia đình. Do nhiều thế hệ cùng sinh sống trong
một gia đình, nên gia đình truyền thống ln có sự chia sẻ, học hỏi, trao truyền những
giá trị cốt lõi. Hơn nữa, các thành viên cũng có điều kiện gần gũi, yêu thương, chăm
sóc nhau. Ngày nay, sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các phuơng tiện truyền
thơng như: điện thoại thơng minh, máy tính bảng, Internet, mạng xã hội đã giúp mỗi
thành viên trong gia đình khẳng định tính cá nhân và sự độc lập ngày càng cao, giảm
18
bớt thời gian và khoảng cách trong giao tiếp, có điều kiện cập nhật các nguồn thông tin
đa dạng, phong phú. Nhưng măt khác, khi mỗi cá nhân theo đuổi những lợi ích riêng
của mình như học vấn, địa vị, kinh tế một cách cực đoan, thái quá thì các mối quan hệ
trong gia đình sẽ giảm sút, thể hiện ở sự suy giảm giao tiếp thực giữa những thành viên
trong gia đình, dẫn tới giảm sự gắn kết với nhau trong gia đình và cộng đồng. Về
phương diện tổ chức cuộc sống cũng cho thấy sự lỏng lẻo của mối quan hệ cá nhân và
gia đình. Gia đình truyền thống rất coi trọng và khắt khe trong việc gìn giữ nề nếp gia
phong. Mọi thành viên mặc nhiên phải tuân thủ theo những quy tắc chung. Nhưng
ngày nay, có xu hướng nới lỏng, giản tiện các nghi lễ, phép tắc trong gia đình... Ngồi
ra, những nếp sinh hoạt thường ngày cũng thể hiện sự giảm sút sự cố kết gia đình:
người lớn thì bận làm, trẻ em thì bận học, có nhiều gia đình hiện nay cả tháng khơng
có một bữa cơm chung, bố mẹ và con cái rất ít thời gian bên nhau. Cho thấy lối sống
theo kiểu gia đình hiện đại thời nay đã một phần nào tác động tiêu cực đến cuộc sống,
sinh hoạt của các gia đình hiện nay
Thứ ba, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, gia đình ngày càng trở nên
lỏng lẻo, ít sự tương tác, liên kết sẽ làm gia tăng tỉ lệ li hơn, li thân, ngoại tình. Ngày
nay, sức ép từ cuộc sống hiện đại như công việc căng thẳng, không ổn định, di chuyển
nhiều đã làm tăng tỉ lệ rạn nứt, phá vỡ trong gia đình hiện nay. Ngồi ra, hiện nay cùng
với q trình đơ thị hóa, nhịp sống nhanh của xã hội hiện đại và do ảnh hưởng của sự
giao lưu, tiếp xúc với văn hóa phương Tây đã làm thay đổi những quan điểm, tư tưởng
về tình u, hơn nhân và gia đình, cách nhìn nhận về tình dục ngày càng thống hơn.
Điều này dẫn tới hệ lụy quan hệ tình dục trước hơn nhân, ngồi hơn nhân hoặc khơng
cần hơn nhân có xu hướng gia tăng. Điều đó khơng chỉ mở đường cho một lối sống
mới khác xa so với những giá trị chuẩn mực, phong tục, truyền thống của gia đình Việt
Nam, mà còn là một nguyên nhân cơ bản làm gia tăng các vụ ly thân, ly hơn như hiện
nay. Ngồi ra kiểu gia đình đồng tính xuất hiện ngày càng nhiều, ảnh hưởng lớn đến
việc duy trì nịi giống, huyết thống và việc giáo dục, trao truyền tư tưởng văn hóa cho
thế hệ trẻ.
Thứ tư, trong gia đình truyền thống, trẻ em sinh ra và lớn lên dưới sự dạy bảo
thường xuyên của ông bà, cha mẹ ngay từ khi cịn nhỏ cịn trong gia đình hiện đại, việc
giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự dạy bảo thường
19
xuyên của ông bà, cha mẹ nên mối quan hệ của các thành viên trong gia đình khơng
cịn hịa hợp, thân thiết như trước. Người lớn tuổi có nguy cơ sẽ chịu cảnh cô đơn về
già bởi quy mô gia đình ngày càng thu nhỏ, con cái khi có gia đình riêng sẽ sống tách
rời cha mẹ của mình
Thứ năm, kinh tế gia đình gặp trở ngại do trong bối cảnh hội nhập kinh tế và
cạnh tranh sản phẩm hàng hóa với các nước trong khu vực trên thế giới. Ngồi ra, cịn
do kinh tế gia đình hầu hết có quy mơ nhỏ, lao động ít và chủ yếu là tự sản xuất cũng
là nguyên nhân gây ra vấn đề kinh tế và tiêu dùng trong các gia đình hiện nay
2.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế khi quy mơ, kết cấu của gia đình bị thay
đổi
Sự biến đổi quy mơ, cơ cấu gia đình ở Việt Nam là điều tất yếu không thể tránh
khỏi do nhiều yếu tố. Sự biến đổi này làm cho gia đình ngày càng thích ứng với xã hội
hơn. Bên cạnh việc biến đổi quy mơ, kết cấu có nhiều điều tích cực cũng có nhiều hạn
chế, nhóm chúng em đề xuất ra một vài giải pháp để khắc phục mặt tiêu cực như sau:
Một là, để hạn chế biến đổi chức năng giáo dục gây ra các vấn đề tiêu cực trong
nhà trường trước hết thì Bộ Giáo dục – Đào tạo nên chủ động đổi mới phương thức
giảng dạy, học tập, thi cử và thực hành đối với tất cả các môn, khơng chỉ các mơn
chính quy như tốn, lý, hóa, … mà cịn các mơn kỹ năng sống như giáo dục công dân,
đạo đức, … Mặc khác, nhà trường kết hợp với địa phương đẩy mạnh cơng tác tun
truyền phịng chống tệ nạn ma túy, mại dâm để cho học sinh nhận thức rõ về tính chất
nguy hiểm giúp cho những suy nghĩ, lối sống, ý thức trở nên đúng đắn, tránh lệch lạc.
Hai là, để hạn chế tình trạng tình cảm của thành viên trong gia đình trở nên kém
đi thì trước tiên phải chú trọng tạo dựng mơi trường gia đình u thương, bình đẳng và
có trách nhiệm. Muốn xây dựng được như vậy, các thành viên trong gia đình phải
thương u, gắn kết, sẻ chia; ơng bà, cha mẹ phải là một tấm gương sáng cho con trẻ
noi theo; cùng nhau làm những điều tốt đẹp, có ích. Còn trong việc giáo dục con cái,
cha mẹ phải tạo điều kiện cho con trẻ nêu lên quan điểm của bản thân mình, điều này
thể hiện sự lắng nghe, thấu hiểu của người lớn đối với trẻ nhỏ. Còn về cấp chính quyền
địa phương, cần nâng cao nhân thức về việc xây dựng gia đình nói chung và giáo dục
20
trong mỗi gia đình nói riêng để giáo dục lối sống, đạo đức của mỗi người. Mặc khác,
cần phát huy vai trị các cơ quan truyền thơng gắn liền với tun truyền chiến lược xây
dựng gia đình văn hóa, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách Nhà
nước, qua đó, giúp các gia đình có nhiều hơn về kiến thức và kĩ năng sống. Điều này
vô tình hình thành "liên kết vơ hình" vững chắc để chủ động phòng chống các tệ nạn
xã hội xâm nhập vào trong gia đình.
Ba là, khoảng cách giữa các thế hệ thành viên trong gia đình đang dần trở nên xa
cách, đặc biệt là trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, chỉ cần một bước tiến mới
trong sản phẩm hay ứng dụng nào đó cũng đều có thể đẩy hai thế hệ ra xa nhau. Trước
tiên, muốn thu hẹp khoảng cách này, các thành viên trong gia đình phải cần giao tiếp
với nhau. Ơng bà, bố mẹ đơi khi lúc rãnh cần trò chuyện với con cháu, để thấu hiểu
nhau. Vì chỉ có hiểu được thế giới của nhau thì ta mới dễ dàng đồng cảm, chia sẻ nhau
hơn. Dạy con cháu mình những giá trị cốt lỗi, vì mọi thứ theo thời gian có thể bị thay
đổi, nhưng các giá trị của cuộc sống vẫn tồn tại vĩnh hằng. Ngồi ra, con cái cũng có
thể giúp ơng bà, cha mẹ bắt nhịp đối với xu hướng hiện tại, điều này giúp hiểu hơn về
thế giới và ngôn ngữ của con trẻ, từ đó người lớn có thể đồng cảm và kiểm sốt các
con mình dễ dàng khơng làm cho trẻ thấy khó chịu quá mức.
Bốn là, đẩy mạnh các hoạt động tun truyền, truyền thơng về bình đẳng giới, hỗ
trợ phụ nữ có thể thốt khỏi các định kiến xã hội từ cộng đồng và từ chính bản thân
người phụ nữ về những quy định khắt khe trong hơn nhân và gia đình. Phụ nữ có
quyền được tự do thể hiện bản thân mình, họ có quyền được hạnh phúc và đóng góp
phần mình cho xã hội trên các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, … Ngồi việc
bình đẳng giới, thì ta cũng cần phải nâng cao chất lượng giáo dục trong gia đình cũng
như nhà trường, xã hội cho giới trẻ để hạn chế các hệ lụy quan hệ tình dục trước hơn
nhân, ngồi hơn nhân hoặc khơng cần hơn nhân. Chính quyền nên mở các đợt tập huấn
các kỹ năng theo từng giới tính, để giúp họ chuẩn bị tốt về mọi mặt trước khi bước vào
cuộc sống hơn nhân và gia đình, gồm các kỹ năng sống, cách ứng xử, giải quyết mâu
thuẫn để quan hệ vợ chồng tốt đẹp, hạn chế dẫn đến tình trạng ly hơn, và phải thi để
nhận được chứng chỉ chứng nhận thật nghiêm túc. Có như vậy mới xây dựng được một
gia đình văn minh, hạnh phúc dựa trên cơ sở là kết thừa, giữ gìn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống gia đình, gắn liền với tiếp thu các giá trị văn hóa gia đình tiên tiến,
21
hiện đại. Gia đình hạnh phúc như vậy, thì con cái trong gia đình mới phát triển theo
chiều hướng tích cực được, điều đó cũng góp phần đẩy lùi suy thoái về đạo đức trong
xã hội.
Năm là, nhà nước cần phải rà sốt, hồn thiện sửa đổi, bổ sung các quy định của
pháp luật về giáo dục đạo đức trong gia đình; phịng chống bạo lực gia đình; phịng
chống bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động
tiêu cực đến sự phát triển của gia đình. Khơng được thấy chính sách hiện thời đạt được
hiệu quả một mức nào đó mà lơ là, thay vào đó phải ln cập nhật đời sống của nhân
dân và xu thế của thế giới nhằm đưa ra các chính sách thơng qua các nghiên cứu về
các cơ sở dữ liệu về chỉ số gia đình để đánh giá và hoạch định chính sách phù hợp.
Mặc khác, các nhà chức trách cần khảo sát người dân để biết nguyện vọng của họ, nắm
bắt xu thế biến đổi chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh phù hợp với sự phát
triển kinh tế của từng gia đình.
Sáu là, nhà nước có vai trị quan trọng trong việc điều tiết các mối quan hệ trong
gia đình bằng việc xây dựng các chương trình, bồi dưỡng nhận thức theo hướng tích
hợp đa ngành. Chính sách nhà nước, một mặt là thúc đẩy việc áp dụng các giá trị văn
hóa gia đình hiện đại, đặc biệt hịa nhập khơng hòa tan. Mặt khác, phát huy được các
giá trị tốt đẹp của truyền thống gia đình, chống lại sự đứt đoạn về văn hóa trong q
trình chuyển đổi từ truyền thống sang hiện đại. Đồng thời, nhà nước cần phát huy tối
đa nguồn lực đang có trong việc đầu tư, huy động hóa xã hội hóa, sử dụng hiệu quả
ngân sách nhà nước cho cơng tác gia đình. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, an sinh
xã hội, y tế, nhà ở cho người dân. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên phát triển kinh
tế gia đình, trong đó ưu tiên các gia đình đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn. Đặc biệt cần phải quan tâm đến sức khỏe, tinh thần của người cao tuổi,
các con cháu trong gia đình cần hiếu thảo chăm sóc với ơng bà để họ khơng có cảm
thấy cơ đơn, lạc lõng, cịn về phần chính quyền nhà nước, nên mỗi tháng tổ chức khám
chữa bệnh cho người cao tuổi, để mau chóng phát hiện ra các loại bệnh tìm ẩn để mau
chóng chạy chữa.
Tiểu kết chương 2
22
Gia đình ngày càng có dấu hiệu thu nhỏ và trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại
và công nghiệp phát triển. Cùng với đó, sự chuyển đổi từ mơ hình gia đình đơng con
sang mơ hình chỉ có từ một đến hai con theo chính sách dân số đã góp phần thay đổi
quy mơ cơ cấu gia đình Việt Nam hiện nay.Và sự thay đổi này cũng là tất yếu để bắt
kịp xu thế thời đại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Từ sự thay đổi này mang
đến nhiều mặt tích cực cũng như mặt tiêu cực.Về mặt tích cực ta có thể nhìn thấy được
qua việc khẳng định giá trị của phụ nữ được đề cao, bình đẳng cơng bằng hơn đối với
phái yếu, khơng cịn xuất hiện việc đa thê bằng việc hơn nhân một vợ một chồng. Hội
nhập kinh tế đã hình thành nên việc đề cao nhu cầu, lợi ích cá nhân được chú trọng
hơn cùng với đó là mức sống được cải thiện chất lượng hơn, nhiều giá trị tiến bộ được
tiếp nhận.Bên cạnh nhiều mặt lợi cũng không thiếu nhiều mặt tiêu cực được kể đến
như do xu hướng quy mơ gia đình ngày càng thu nhỏ nên một gia đình khơng cịn tồn
tại ba bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà nữa.Qua đó sự kết nối truyền
thống từ các thế hệ trước bị giảm. Tính ích kỉ, chủ nghĩa cá nhân đã làm đảo lộn những
giá trị văn hóa gia đình truyền thống. Từ đó tạo ra những khoảng cách giữa các thành
viên, thế hệ trong gia đình. Xu hướng đề cao giá trị vật chất, tiền tài, danh vị xuất hiện
khiến nhiều người sẵn sàng đánh đổi danh dự, nhân phẩm của bản thân và gia đình.Các
thành viên ít kết nối gần gũi, u thương, chăm sóc nhau hơn. Vì thế những mặt tích
cực cần được phát huy hay chung tay khắc phục những mặt hạn chế mà sự thay đổi
quy mô cơ cấu gia đình hiện nay, bằng cách tập trung hơn việc kết nối tình cảm gia
đình, đề cao chú trọng tình thân gia đình hơn bắt nguồn từ mỗi cá nhân và cả nhà
nước. Mỗi một cá thể cần tuyên truyền cũng như tìm hiểu lợi ích giá trị tốt đẹp, quý
báu của gia đình truyền thống và phát huy những mặt tích cực của gia đình hiện đại từ
đó tạo nên một xã hội ngày càng tiến bộ cùng với nền kinh tế phát triển ngày nay.
23
KẾT LUẬN
Gia đình đang ngày càng dần được thu nhỏ lại để thích ứng với xã hội hiện tại,
con người có thiên hướng suy nghĩ cho bản thân nhiều hơn, xem trọng nhu cầu và lợi
ích của cá nhân.Đó là suy nghĩ tiến bộ nhưng phần nào đó họ đã khơng chú trọng đến
ý nghĩa tập thể gia đình mà bỏ lỡ hay quên đi những điều xem là nhỏ nhặt nhưng ảnh
hưởng không hề nhỏ đến cái cốt lõi cái tình cảm gắn bó u thương mà bất cứ ai, bất
cứ cá nhân nào cũng cần phải bồi đắp cho gia đình, cho cái tổ ấm nơi mà khơng thể
thiếu đi trong bước ngoặc hình thành, ni dưỡng chính chúng ta của bây giờ.Qua đó
ta phải cân nhắc đồng thời bồi dưỡng vun đắp cho tổ ấm gia đình vì tình cảm thiêng
liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái khơng gì có thể sánh bằng được.Dù cho
cuộc sống có quật ngã,hắt hủi bạn đến đâu, gia đình vẫn là nơi che chở cho bạn, nơi an
ủi, bao dung cho bạn, gia đình sẽ khơng bao giờ vứt bỏ mà chính nơi đây sẽ ủng hộ
tiếp thêm sức mạnh cho bạn vì ngồi kia có bộn bề thế nào đi nữa thì gia đình vẫn là
mái ấm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho bạn, chốn về bình n sau những vất vả gian
lao, nơi ln rộng mở khoan dung sau những sai lầm vấp ngã.
Lẽ tất nhiên là những cái mới không phải đều chứa đựng yếu tố tích cực, tốt đẹp,
nhưng cũng khó tránh được có những điều khơng phù hợp với truyền thống, bởi thế
cần biết tiếp thu và có chọn lọc. Mỗi gia đình cần biết cách giáo dục, quan tâm và
chăm sóc con trẻ. Khơng nên tách rời bản thân khỏi tình u thương và sự quan tâm từ
phía gia đình. Ln luôn tạo dựng kết nối các thành viên trong qua đình qua những cái
quan tâm chăm sóc hay tạo ra những hoạt động chung nhằm gắn kết tình cảm gia đình,
giúp mỗi người có thời gian hiểu hơn về nhau, thấu hiểu cho nhau hơn.Qua đó mỗi
người cần phải ý thức giá trị thiêng liêng tình cảm gia đình, bớt chút cái riêng cái tơi
của bản thân để góp phần tăng thêm mối liên kết trong gia đình .
Gia đình đóng vai trị hết sức quan trọng. Đặc biệt, mơi trường gia đình bao giờ
cũng có tác động hai mặt tới sự hình thành nhân cách của chúng ta. Gia đình là nơi
chia sẻ niềm vui, nỗi buồn. Là nơi mà có vấp ngã, thất bại cũng bao dung che chở chỗ
dựa tinh thần vững chắc nhất không nơi nào có thể sánh bằng được. Gia đình là nơi
chứng kiến từng giai đoạn của mỗi một người trong chúng ta, từ thời thơ ấu đến lúc
trưởng thành hay khi về già. Từ khi thể chất hay tinh thần đang những bước đầu của
24
cuộc đời,gia đình là nơi bảo vệ ta trước những tác động xấu, uốn nắn kịp thời những
biểu hiện lệch lạc để cho nhân cách ta phát triển hoàn thiện. Là trường học đầu tiên để
hình thành những kỹ năng cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp. Là khi bước vào trường
đời, tập buôn ba với cuộc sống, gia đình là sự bao dung, che chở và tha thứ khi ta gặp
phải lầm lạc hay những bất trắc của cuộc đời.,là sự động viên khích lệ cho những
thành quả, thành công của ta. Là khi về già sau một quãng đời phấn đấu, lao động mệt
nhọc, gia đình là nơi đem lại niềm vui sống vào tuổi xế chiều, là nơi tìm được ý nghĩa
cuộc sống, răn dạy cháu con những kinh nghiệm cuộc sống ngay cả khi đã sức tàn lực
kiệt.Cần phải biết cân bằng đồng thời đôi bên để cùng củng cố liên kết gia đình và bắt
kịp những thay đổi của xã hội hiện nay.Qua đó nhà nước cần có biện pháp tuyên
truyền, vận động mọi người tham gia hoạt động gia đình phù hợp, để họ có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của gia đình trong xã hội hiện nay. Vì thế mà nhóm chúng
em đã tìm hiểu và cùng phân tích về “Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Thực trạng về sự biến đổi quy mơ, kết cấu của gia đình ở việt nam hiện
nay” này.
25