Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.47 KB, 18 trang )


Ministry of Agriculture & Rural Development


BÁO CÁO TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN


CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA

CARD Project 001/04VIE


MỐC DỰ ÁN SỐ 8 : BÁO CÁO TỔNG KẾT








Tháng 4, 2010
Mục lục

1. CÁC THÔNG TIN Về CÁC ĐốI TÁC: 3
4. ĐặT VấN Đề & CƠ Sở KHOA HọC: 6
5. TIếN Độ ĐÃ THựC HIệN TớI NGÀY BÁO CÁO 6
5.3 LợI ÍCH CủA CÁC Hộ CHĂN NUÔI NHỏ: 15
5.4 TĂNG CƯờNG NĂNG LựC 16
5.5 CÔNG Bố THÔNG TIN ĐạI CHÚNG 16


5.6 QUảN LÝ Dự ÁN 16
6. Về MộT Số VấN Đề CÓ LIÊN QUAN 17
7. MộT Số VấN Đề Về VIệC THựC HIệN VÀ TÍNH BềN VữNG 17
8. CÁC BƯớC CÓ TÍNH CHấT TIÊN QUYếT TIếP THEO 18
9. KếT LUậN 18

1. Các thông tin về các đối tác:
Tên dự án:
Chẩn đoán và khống chế bệnh tiêu chảy ở lợn con trước cai
sữa
Đối tác phía Việt nam
Viện Thú Y (NIVR)
Trưởng dự án phía Việt nam
TS. Trương Văn Dung
Đối tác phía Australia
The University of Queensland/Victorian Department of
Primary Industry
Những thành viên chính phía
Australia
Dr Darren Trott, Dr Ian Wilkie, Dr Tony Fahy
Ngày bắt đầu
13/4/2005
Ngày kết thúc (ban đầu)
1/2007
Ngày kết thúc (sau khi thay đổi)
4/2007
Thời gian báo cáo
3/2006 – 3/2008 và bao gồm các các số liệu từ 2009/2010
Các đầu mối liên lạc:
Phía Australia: Trưởng dự án

Tên
Dr Darren Trott
Telephone:
617 336 52985
Chức vụ
PGS về Vi sinh vật học Thú Y
Fax:
617 336 51355
Cơ quan công
tác
Trường Thú Y, thuộc trường Đại
học Tổng hợp Queensland
Email:
Phía Australia: Liên lạc về hành chính
Tên
Melissa Anderson
Telephone:
61 7 33652651
Chức vụ
Chủ nhiệm văn phòng các dự án
nghiên cứu
Fax:
61 7 33651188
Cơ quan công
tác
Trường Đất và Thức ăn, thuộc
trường Đại học Tổng hợp
Queensland
Email:


Phía Việt Nam
Tên
Dr Cu Huu Phu
Telephone:
84 4 8693923
Chức vụ
Trưởng Bộ môn Vi trùng
Fax:
84 4 8694082
Cơ quan công
tác
NIVR
Email:



2. Tóm tắt dự án:
Dự án được xây dựng nên để nâng cao năng suất chăn nuôi tại các nông hộ nhỏ ở Việt
nam thông qua việc tăng cường quản lý thú y, đặc biệt là giai đoạn lợn trước cai sữa. Bằng
cách tư vấn và giao tiếp với những người nông dân và thú y cơ sở, một chương trình chăn
nuôi thích hợp sẽ được thiết lập và xây dựng nên. Mô hình này sẽ tập trung vào giai đoạn lợn
con trước cai sữa - là giai
đoạn mà các thiệt hại về kinh tế là lớn nhất. Mô hình này bao gồm
các quy trình về quản lý chăm soc nuôi dưỡng đàn lợn một cách chung nhất. Việc chuyển
giao các kết quả của mô hình này sẽ được tiến hành thông qua các chương trình tập huấn cho
các thú y cơ sở và một số nông dân đã được chọn lựa.

Ngoài chương trình quản lý, nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn, dự án cũng sẽ thiết lập và
tiế
n hành các phương pháp chẩn đoán phù hợp cho việc xác định các chủng vi khuẩn có độc

lực có vai trò chính trong gây bệnh Colibacillosis ở lợn, đồng thời cũng tiến hành cải thiện
tốc độ và mức độ chính xác của các chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Phần thứ 3 của dự án
là nâng cao khả năng và hiệu quả chế tạo một loại vacxin E. coli nội địa. Cụ thể, vacxin này
sẽ có chứa chủng vi khuẩn phân lập
được duy nhất tại Việt Nam như đã được chỉ ra trong
các nghiên cứu trước đây - đó chính là một tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cho lợn trước
cai sữa ở một số tỉnh, và có thể là ở tất cả các tỉnh của Việt Nam.


3. Tóm tắt kế hoạch:


Báo cáo này tổng kết này trình bày các tiến độ công việc sau đã được thực hiện (có liên quan tới các
mục tiêu và các công việc đã được mô tả trong đề cương)

1. Các số liệu về an toàn và hiệu lực của vacxin (Chế tạo và thử nghiệm vacxin E. coli sản xuất
trong nước với quy mô nhỏ và thử nghiệm trên thực địa - Logframe Reference 1)

2. Kế hoạch về khống chế bệnh tiêu chảy và ghi chép các dữ
liệu về chăn nuôi tại 10 trại đã
được chọn lọc (5 trại thí nghiệm và 5 trại đối chứng trong thời gian 12 tháng) (Xây dựng kế
hoạch khống chế bệnh tiêu chảy trước cai sữa bằng cách xây dựng mô hình cải tiến liên tục
- Logframe Reference 2a và 2b)

3. Chế tạo huyết thanh đa giá và PCR, bao gồm cả kỹ thuật chẩn đoán nhanh kháng nguyên
bám dính loại mới (Nâng cao năng lực chẩn đ
oán bệnh tiêu chảy lợn trước cai sữa -
Logframe reference 3)



Các tiến độ của dự án đã đạt được đối với 3 mục tiêu trên, theo đúng như các nội dung đã đặt ra như
trong đề cương được xây dựng trước đó, vẫn còn một vài vấn đề tồn đọng trong quá trình nhận biết
loại kháng nguyên bám dính mới có mặt trong các chủng E. coli O8 lưu hành tại Việt Nam (mà tạm
thời có thể được đặ
t tên là F19), cũng như là trong xây dựng chiến lược khống chế bệnh tiêu chảy
với 1 phương án khả thi. Các nỗ lực cuối cùng trong việc tinh chế kháng nguyên bám dính loại mới
này đã đạt được với rất nhiều thành công vào giữa năm 2010 với sự hỗ trợ nguồn kinh phí từ trường
ĐH Adlaide và hiện nay, chúng tôi đang đợi các kết quả giải mã trình tự các amino acid và gen đối
với loại kháng nguyên bất thường này.

Trong 1 thử
nghiệm quy mô nhỏ được tiến hành tại NIVR, ETEC vacxin (bao gồm các chủng F4,
F5 và F19) đã được chứng minh là an toàn và có hiệu lực khi tiêm cho lợn nái có chửa (2 liều vào
lúc 5 và 2 tuần trước khi đẻ). Hiện nay, vacxin này đã đang được dùng thử nghiệm tại một số trại tại
miền Bắc Việt Nam và chỉ giới hạn ở mục đích nghiên cứu, với các phản hồi tốt từ các trại về hiệu
quả của vacxin đối với việc phòng bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra, đồng thời cũng không gây ra
các phản ứng phụ. Vacxin cũng đã được chế
tạo và cung cấp cho dự án CARD 004/05VIE và sử
dụng ở các nông hộ chăn nuôi nhỏ ở miền Trung Việt Nam, như một phần của mô hình CPI nhằm
đưa các thực hành chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất vào trong kế hoạch cải tiến chăn nuôi có tính khả
thi. Thử nghiệm quy mô nhỏ cũng đã chỉ ra rằng vacxin đã có hiệu quả làm giảm đáng kể sự xuất
hiện tiêu chảy nói chung và các nghiên cứu của đ
àn tiêm vacxin đã cho thấy lợn bị tiêu chảy nhưng
không phải do ETEC, như vậy là tiêu chảy không phải do vi khuẩn E. coli độc.

Các số liệu chăn nuôi theo dõi tại 5 trại thử nghiệm và đối chứng trong thời gian >12 tháng đã được
phân tính và tính toán thống kê sinh học. Kết quả cho thấy các trại thử nghiệm có tỷ lệ chết trung
bình trước cai sữa thấp hơn hẳn so với các trại đối chứng (8.6% ± 3.6 so với 15.6 ± 4.3; p<0.05).
Một c
ải tiến rộng rãi hơn có thể đã bị sai lệch do kích cỡ mẫu nhỏ, nhưng các vấn đề trong việc tiếp

nhận mô hình CIP cũng đã có các tác động nhất định. Vấn đề chính gặp phải trong các chuyến đi
thực tế tại các trại là sự tiếp thu không đầy đủ của những người quản lý chăn nuôi tại các trại về các
kỹ năng, kiến thức và các lới khuy
ến cáo. Bởi vậy, chúng tôi đã áp dụng một chương trình Tập huấn
cho các cán bộ chủ chốt từ đầu tới cuối trong khuôn khổ dự án CARD004/05VIE mà trong đó, chủ
yếu đã được áp dụng thành công ở các nông hộ chăn nuôi nhỏ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam.

Máy PCR và các bộ kít chẩn đoán nhanh được tiến hành mua trong khuôn khổ dự án tiếp tục được
sử dụng cho các nghiên cứu của NIVR về bệnh tiêu ch
ảy. Một phân tích đầy đủ về các kết quả chẩn
đoán về tiêu chảy trước và sau cai sữa, cùng với các kết quả về thử nghiệm an toàn và hiệu lực của
vacxin đã được TS. Do Ngoc Thuy trình bày dưới dạng báo cáo tại Hội nghị AAAP tại Hà Nội vào
09/2008. Một điều tra đối với 117 mẫu phân từ lợn trước cai sữa bị tiêu chảy thu được từ các trại
quy mô lớn và 45 mẫu từ các nông h
ộ nhỏ đã cho thấy sự xuất hiện của rất nhiều tác nhân gây bệnh
ở cả 2 hình thức chăn nuôi, tuy nhiên, chỉ các trại nuôi quy mô lớn là có các trường hợp tiêu chảy
do 1 nguyên nhân đơn lẻ. Trong đó các nguyên nhân phổ biến nhất là RTGV và TGEV, thường có
mặt cùng với nhau, cùng với ETEC ở các lợn lớn hơn. Kết quả này đã khẳng định rằng việc chăm
sóc lợn nái và lợn con trong giai đoạn trước cai sữa
ở cả 2 hình thức chăn nuôi tại Việt Nam là chưa
được tốt, điều này sẽ được tập trung chính vào các công việc của dự án 004/05VIE

Đặc tính độc lực của các chủng ETEC phân lập được từ các trường hợp tiêu chảy trước và sau cai
sữa đã có những kết quả đáng chú ý. Mười loại gen đã được xác định là có liên quan đến các loại tổ
hợp gây bệnh nhất định của E. coli trong các nghiên cứu khác. Các gen này bao gồ
m Paa, AIDA-1,
EAST-1, stx2 (thường gây ra bệnh phù đầu) và Aero (thường là dấu hiệu của E. coli gây bệnh ngoài
đường ruột) đã được phát hiện thấy trong số các chủng ETEC thu thập được. Trong tiêu chảy trước
cai sữa, F4:Paa:STa:STb:LT:EAST-1 vẫn là tổ hợp phổ biến nhất và Paa:STa:STb:LT:EAST-1 vẫn
là các yếu tố gây bệnh đánh dấu cho tổ hợp các yếu tố gây bệnh của các chủng O8 F19. Tổ hợp này

phổ biến thứ 2 trong việc gây bệnh tiêu chảy cho l
ợn trước cai sữa tại Việt Nam. Trong tiêu chảy
sau cai sữa, tổ hợp chính là có liên quan tới F18, hơn là f4 và các chủng có mang F18 cũng mang cả
độc tố Stx2, điều đó khẳng định rằng các chủng này có khả năng gây ra cả tiêu chảy sau cai sữa và
phù đầu ở lợn.

Tóm lại, vacxin do NIVR chế tạo đã được chứng minh là an toàn, hiệu quả, nên phải được sớm
đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền để có thể
sớm được đưa vào sản xuất. Một thử nghiệm trên
thực địa đang được tiến hành và sẽ kết thúc vào tháng 11 năm 2010 và trên cơ sở các số liệu này,
nên tìm kiếm các đối tác sản xuất vacxin trong nước như NAVETCO để tiến hành sản xuất và phân
phối sản phẩm này. Một số lượng lớn các tác nhân gây bệnh đã được phân lập từ các lợn tiêu chảy
trước cai sữa đã xác định r
ằng cần phải tập trung hơn để phòng bệnh tiêu chảy cho lợn bằng các
biện pháp như chăn nuôi và quản lý đàn, sử dụng NIVR vacxin, sử dụng các loại thuốc trị bệnh
chính và giảm thiểu dùng kháng sinh, nhờ đó sẽ góp phần đáng kể giúp làm tăng lợi nhuận cho các
hộ chăn nuôi.

4. Đặt vấn đề & Cơ sở khoa học:
Tiêu chảy trong giai đoạn theo mẹ của lợn là 1 trong những bệnh chủ yếu, gây thiệt hại về kinh tế
chô cả chăn nuôi lợn quy mô nhỏ và lớn tại Việt nam. Các nghiên cứu đã được tiến hành trước đây
đã khẳng định rằng sự xuất hiện của 1 loại kháng nguyên bám dinh mới của các chủng vi khuẩn E.
coli gây bệnh Colibacillosis ở Việt nam và bởi vậy bệnh khó có thể khống chế b
ằng các loại vacxin
đang có sẵn trên thị trường. Hơn nữa, các loại vacxin hiện nay ở Việt nam là vacxin nhập ngoại, có
giá thành cao. Bên cạnh đó, có rất nhiệu nguyên nhân gây tiêu chảy trước cai sữa mà các nguyên
nhân đó có thể chưa được biết đến với điều kiện ở Việt nam. Tất cả những nguyên nhân này đều bị
ảnh hưởng với chăn nuôi và chăm sóc trong suốt giai đoạn mang thai và nuôi con. Dự án
001/04VIE (Chẩn đoán và kh
ống chế bệnh tiêu chảy ở lợn con trước cai sữa) đã được bắt đầu với 3

mục tiêu để giải quyết vấn đề này:

1. Chế tạo và thử nghiệm vacxin sản xuất nội địa

2. Lập kế hoạch chăn nuôi để phòng bệnh tiêu chảy trước cai sữa, sử dụng mô hình cải tiến liên tục
(CIP)

3. Tăng cường năng lực chẩn đ
oán trong phòng thí nghiệm bệnh tiêu chảy trước cai sữa
5. Tiến độ đã thực hiện tới ngày báo cáo
5.2 Điểm qua các công việc đã được thực hiện
Mục tiêu 1: Chế tạo và thử nghiệm vacxin nội địa
Kết quả 1.1: Xác định các thành phần kháng nguyên, bao gồm cả chủng có mang yếu tố bám
dính loại mới

Các ống giống gốc chứa chủng vacxin (50 x 1 ml các ỗng của 3 chủng vacxin trong môi trường
BHI, có bổ xung 12% glycerol) được giữ ở điều kiện -80oC tại NIVR. Ngoài ra, giống cũng được
cất giữ ở dạng đông khô để phòng trường hợp có trục trặc của giống được bảo quản ở tủ -80oC (nếu
điều kiện -80oC bị trục trặc, giống cũng có thể được giữ
ở -20oC trong thời gian ngắn). Các lô
vacxin được chế tạo theo quy trình được trình bày tại Phụ lục 2 của báo cáo MS3 và MS6. Một ống
giống gốc mới chứa chủng vacxin được nuôi cấy và kiểm tra mức độ thuần khiết. Các ống này, sau
đó sẽ chính là các giống nhỏ để sản xuất vacxin. Với một số lượng ống giống được giữ trong các
điều kiện tối ưu, sẽ đảm bảo tố
i đa cho sự bộc lộ kháng nguyên fimbriae. Ngoài ra, các chủng gốc
cũng được lưu giữ trong điều kiện AQIS tại trường Thú Y, thuộc trường Queensland (do GS.
Darren Trott chịu trách nhiệm) và tại phòng thí nghiêm tham chiếu về vi khuẩn E. coli của OIE tại
trường Montreal (do GS. John Fairbrother chịu trách nhiệm). Các đặc tính độc lực (kháng nguyên
nhóm OK, bám dính và độc tố đường ruột) của 3 chủng được lựa chọn là giống đã được đánh giá
độc lập tại Trung tâm nghiên c

ứu bệnh lợn (PHRU), DPI, Australia (Bảng 1). Các chủng này đã
được đông khô ở 3 phòng thí nghiệm tách biệt (NIVR, UQ và PHRU).

Bảng 1
: Các chủng E. coli dùng chế tạo vacxin
Các đặc tính độc lực
Ký hiệu chủng
O-serogroup Kháng nguyên bám
dính
Độc tố
NVP613
(CARD-VN1)
O8 5F-* STa/STb/LT
NVP1402
(CARD-VN2)
O149: K91 F4 STa/STb/LT
NVP1372
(CARD-VN3)
O64 F5 STa

* Negative for all five recognized fimbriae associated with porcine enterotoxigenic E. coli (F4, F5,
F6, F18 and F41). May therefore possess a novel fimbrial antigen.

Kết quả 1.2: Đặc tính của kháng nguyên bám dính mới
Hai chủng 5F- ETEC đã được kiểm tra về hoạt tính ngưng kết kháng mannose đối với hồng cầu
cừu. Ngưng kết kháng mannose đã được quan sát thấy tại 37oC, nhưng không quan sát thấy ở 18oC
đối với cả 2 chủng. Kết quả này đã khẳng định sự sản sinh của 1 loại yếu tố bám dính tại 37oC
(Bảng 1)
Bảng 3
: Kết quả ngưng kết của 2 chủng 5F- ETEC

Điều kiện nuôi cấy tại:
37
o
C 18
o
C

Chủng
NaCl 0.85% 1.5% D-Mannose NaCl 0.85% 1.5% D-Mannose
CARD-VN1 H (1/1024) H (1/1024) Âm tính Âm tính
EC-VN8 H (1/1024) H (1/1024) Âm tính Âm tính

Các ảnh chụp kính hiển vi điện tử được chụp ở độ phân giải thấp và cao đã cho thấy các cấu trúc
giống dạng lông trên bề mặt của vi khuẩn. Nghiên cứu được tiến hành vào 2006-2008 tại phòng thí
nghiệm OIE do TS. Do Ngọc Thuy tiến hành đã cho thấy chúng ta đã tiến rất gần đến bước tinh chế
và xác định đặc tính của loại kháng nguyên bám dính mới, tuy nhiên, cũng đã quan sát thấy hiện
tượng lẫ
n với một số loại protein khác. Trong chuyến sang công tác trở lại của Dr Thuy vào
07/2010 do ngân sách của University of Adelaide, loại kháng nguyên bám dính mới đã được chiết
tách thành công, không có sự tạp nhiễm protein và hiện tại, chúng tôi đang đợi các kết quả về giải
mã gen.

Kết quả 1.3 Chế tạo vacxin
Môi trường đặc biệt đã được sử dùng để tạo các điều kiện tối ưu nhất cho việc sản xuất fimbriae.
Nh
ằm tạo ra được lượng F4 tối đa, chủng CARD-VN2 đã được nuôi cấy trên môi trường BGNA,
F5 của chủng CARD-VN3 trên môi trường Minca. Đối với chủng có sản sinh loại kháng nguyên
bám dính mới (CARD-VN-1), môi trường BGNA cũng đã thể hiện là có thể tạo ra tối đa loại
fimbriae mới. Quy trình chế tạo được trình bày trong hình 1.















Hình 1:
Chế tạo vacxin đa giá (1 ml vacxin có chứa khoảng 10
10
vi khuẩn)























Kết quả 1.4: Kết quả kiểm tra hiệu lực của vacxin

NIVR đã chế tạo vacxin cho các thử nghiệm quy mô nhỏ về an toàn và hiệu lực của vacxin. Một
cách tóm tắt, vacxin được chế tạo không có tác dụng phụ đối với lợn hậu bị được tiêm vacxin và các
con con của chúng. Khi so sánh với Littergard và Ecovac, hai loại vacxin thương mại có trên thị
trường từ các công ty Pfizer và Intervet, vacxin do NIVR sản xuất đã có các kết quả thống kê tương
tự về hàm lượng kháng thể đối với F4 fimbriae của E. coli. Điều này đã ch
ứng minh rằng trong điều
kiện thử nghiệm, vacxin đã thể hiện là an toàn và hiệu quả trong việc tạo kháng thể kháng F4. Một
lượng nhỏ vacxin được cung cấp cho đàn lợn được chọn ở phía Bắc Việt Nam và cho một số nông
hộ ở miền Trung Việt Nam như là một phần của dự án 004/05VIE. Nhận xét từ các trại đã sử dụng
cho thấy không có tác dụng phụ hoặc phả
n ứng của vacxin, điều này chứng tỏ vacxin cũng có hiệu
quả, mặc dù rằng rất khó để xác định các nguyên nhân gây tiêu chảy trước cai sữa ở miền trung Việt
Nam. Vì vậy một số dạng tiêu chảy ở lợn con từ lợn nái được tiêm vacxin có thể đã được gây ra bởi
20 ml TSB (37
o
C,
q
ua đêm
)


PBS (10
10
VK/ml)
Bổ xung keo phèn theo tỷ
lệ 1/5

Giống đông khô
2 ml TSB (37
o
C,
qua đêm)
SBA (37
o
C, qua
đêm)
Môi trường nuôi cấy
thích hợp (37
o
C, qua
đêm)
Kiểm tra thuần
Bổ xung formalin 0.3%

Trộn lẫn các lô canh trùng
với tỷ lệ ngang nhau
Ra chai và dán nhãn
Kiểm tra vô trùng
Kiểm tra vô trùng
các tác nhân khác như cầu trùng, rotavirus hoặc TGEV, tất cả đều đã được chứng minh ở các nông

hộ chăn nuôi nhỏ ở Việt Nam.

Kết quả 1.5: Kết quả thử nghiệm vacxin trên thực địa
Một thử nghiệm trên thực địa đã được tiến hành tại hai xã của tỉnh Thừa Thiên Huế và ba xã của
Quảng Trị trong 2009/2010. Lợn nái mang thai được tiêm 2 ml vacxin (khoảng 1,5 x 10
9
vi khuẩn)
tại tuần chửa thứ 9 và 12, nhóm đối chứng không được tiêm vacxin. Không quan sát thấy phản ứng
cục bộ hoặc hệ thống và tất cả các con lợn nái đã đẻ con bình thường ở đúng thời gian đẻ với số
lượng trung bình là 9,3 lợn con khỏe mạnh/náii. Tỷ lệ tiêu chảy trước cai sữa ở lợn con sinh ra từ
các lợn nái được tiêm vacxin tại 1, 2 hoặc 3 tuần tuổi là: 16,1; 22,7 và 26,5%, so với các số li
ệu
tương ứng là 48,1; 33,8 và 37,5% ở nhóm đối chứng (P <0,005 ).

Các mẫu phân ngẫu nhiên (n = 37) được lấy từ các lợn con bị tiêu chảy đã được chẩn đoán để xét
nghiệm cho sự hiện diện của 6 nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy trước cai sữa. Tỷ lệ TGEV
TGEV, RV và cầu trùng không có khác biệt đáng kể giữa nhóm được tiêm vacxin hoặc không tiêm
vacxin. Clostridium perfringens chỉ quan sát thấy trong nhóm không được tiêm. Các chủng E. coli
thu được từ nhóm tiêm vacxin không mang gen độc tố, trong khi các chủng E. coli phân lập từ
nhóm đối chứng vẫn còn mang các gen độ
c tố như Sta, Stb và/hoặc LT. Kết quả này đã chứng minh
rằng việc tiêm phòng vacxin E. coli sản xuất trong nước, không chỉ giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy trước
cai sữa, mà còn có thể ngăn chặn sự hiện diện của các chủng E. coli độc trong ruột của lợn con.

Một thử nghiệm thứ hai đang được thực hiện tại Viện Chăn nuôi và sẽ kết thúc trong tháng 11/2010.
Đây là thử nghiệm cuối cùng cần để cung cấp các dữ liệu cần thiết cho việc cấp giấy phép của
vacxin.

Kết quả 1.6: Thương mại hóa vacxin
NIVR tiếp tục sản xuất vacxin cho mục đích nghiên cứu, như đã được chứng thực bởi các theo dõi

về vacxin (báo cáo MS3 và MS6), nhưng việ
c đăng ký đòi hỏi một tài liệu chi tiết sẽ phải được nộp
cho Cục Thú y. Hầu hết các yêu cầu cho việc đăng ký, bao gồm an toàn và hiệu lực đã được đáp
ứng bởi trong dự án hiện tại, với một thử nghiệm trên thực địa đang được tiến hành để cung cấp các
dữ liệu về thực địa cần thiết. Hiệu quả cần thiết. BM Vi trùng c
ủa NIVR không có kinh nghiệm
trong việc thương mại hóa các kết quả của mình, do đó chúng tôi đề nghị hợp tác giữa hai nhà sản
xuất vacxin chính và có đầy đủ các giấy phép GMP/GLP là NAVETCO (đối với miền Nam Việt
Nam) và Xí nghiệp thuốc thú y (đối với phía Bắc) để hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký. Trước khi việc này
xảy ra, chúng tôi cho rằng một luật sư có chuyên môn về sáng chế độc quyền nên được thuê để hỗ
trợ TS Do Ngoc Thuy, người có nhi
ều công trong việc chế tạo ra loại vacxin này đăng ký với Văn
phòng Sở hữu trí tuệ của Việt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Một khi điều này đã đạt
được, các cuộc đàm phán có thể được bắt đầu, theo đó một phần lợi nhuận sẽ được quay trở lại
NIVR như đã được thống nhất rõ ràng. Sự sự hỗ trợ của Ban quản lý chươ
ng trình CARD cũng là
cần thiết để thúc đẩy các tiến trình làm việc với Cục Thú y và các bên liên quan khác. Điều này sẽ
đảm bảo cho sự chậm trễ được giữ ở mức tối thiểu và vacxin sẽ sớm được có mặt trên thị trường dể
cung cấp cho nông dân. Một chiến lược như vậy đối với thương mại hóa cũng có thể được sử dụng
đối với các vacxin NIVR khác như vacxin phù đầu – m
ột loại vacxi có hiệu lực tốt nhưng hiện tại
vẫn chưa được đăng ký.

Mục tiêu 2: Kế hoạch khống chế bệnh tiêu chảy đối với lợn con trước cai sữa thông qua việc
áp dụng mô hình CIP
Kết quả 2.1 Các số liệu theo dõi thực tế thu thập được từ các trại thử nghiệm và đối chứng.
Một phân tích về tỷ lệ chết đã được báo cáo trong giai đoạn 14 tháng đã cho thấy rằng các trại thí
nghiệm mà đã được đón nhận các hướng dẫn trong quá trình thực hiện dự án đã có tỷ lệ chết trung
bình trước cai sữa thấp hơn hẳn so với các trại đối chứng (8.6% ± 3.6 so với 15.6 ± 4.3; p<0.05).
Một trại đối chứng đã không tham gia hết quá trình dự án thực hiện do vấn đề về

bệnh dịch tả lợn
quá nặng. Còn đối với hầu hết các trại thí nghiệm, tỷ lệ chết trước cai sữa là thấp hơn và giữ vững
một cách ổn định trong suốt giai đoạn thí nghiệm. Trại Đong My, Thai Binh, tỷ lệ chết ở mức xấp
xỉ 20% đã giảm xuống mức 10% ở cuối giai đoạn thí nghiệm. Thực ra, cũng rất khó để
có thể xác
định chính xác rằng việc giảm tỷ lệ chết trước cai sữa là có liên quan tới việc những người quản lý
trại đã tiếp thu các lời khuyến cáo/hướng dẫn từ các chuyến công tác của các chuyên gia trước đó
tới trại hay không bởi vì cùng một số các vấn đề giống nhau vẫn gặp phải trong các chuyến kiểm
tra/đánh giá lần sau.
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
50.00
Apr-05
May-05
Jun-05
Jul-05
Aug-05
Sep-05
Oct-05
Nov-05
Dec-05
Jan-06

Feb-06
Mar-06
Apr-06
May-06
Jun-06
Month
% Pre Weaning Mortality
Anh De Thai Binh C
Anh Thiet Hung Yen C
Trang Due Hai Phong C
Minh Duong Ha Tay C
Dinh Dung Binh Dinh C
Dong My Thai Binh T
Anh Hiep Hung Yen T
Anh Tinh Hai Phong T
Thanh Bich Ha Tay T
Nhon Hoa Binh Dinh T

Đồ thị 2
: Tỷ lệ chết trung bình trước cai sữa ở 5 trại thí nghiệm (T) và 5 trại đối chứng trong giai
đoạn 14 tháng theo dõi. Trại Anh Thiết đã không tiếp tục thực hiện dự án do trại bị mắc bệnh dịch
tả lợn
Kết quả 2.3: Mô hình CIP đối với các nông hộ chăn nuôi nhỏ

Tóm lược các kết quả về chuyến đi thực địa tại các trại thử nghiệm và đố
i chứng đã được trình bày
cùng với các báo cáo tiến độ MS3 và MS6. Nhìn chung, trong khi một số cải tiến đã được ghi nhận
tại các trại riêng rẽ, rất nhiểu các khuyến nghị được đưa ra từ những lần kiểm tra trước đó đã không
được thực hiện. Hệ thống làm mát đã được lắp đặt cũng đã được gỡ bỏ ở một số trang trại, các trại
đã không ho

ạt động để đủ năng lực về số lượng lợn nái so với số công nhân chăn nuôi và các chăm
sóc lợn sơ sinh và lợn cai sữa vẫn không đúng cách.

Một số bệnh rõ ràng liên quan đến chỉ số nhiệt độ quá cao đã được ghi lại trong một số chuồng
nuôi, lượng thức ăn bị hạn chế và số lượng lớn lợn nái với điểm số thấ
p và điều kiện thông gió kém.
Trại Anh Hiệp (tỉnh Hưng Yên) có lẽ đã thể hiện những cải tiến lớn nhất trong suốt quá trình thực
hiện dự án, trại này đạt được mức tỷ lệ chết trước cai sữa thấp nhất trong suốt năm.

Mục tiêu tổng thể của mô hình CIP, thông qua các chuyến thăm trại, cung cấp cho các nhà khoa học
Việt Nam với các kiến thức về quả
n lý sức khỏe đàn gia súc (tập trung vào tỷ lệ chết trước cai sữa)
trong khi tạo ra các trại mô hình có thể được sử dụng cho các buổi tập huấn cho các nông hộ chăn
nuôi nhỏ sau này. Tuy nhiên, chúng tôi sớm nhận ra rằng mô hình này là không khả thi và là các
nguồn lực được phân bổ không đủ. Với lời khuyên và sự hỗ trợ của Ban Quản lý Chương trình
CARD, Dự án 004/05VIE đã được xây dựng nên như là một kế hoạch tổng thể nh
ằm xây dựng năng
lực, tập trung vào hộ chăn nuôi nhỏ ở Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Dự án này đã rất thành công
và các chi tiết cụ thể đã được trình bày trong báo cáo cuối cùng. Tuy nhiên, cũng cần phải được
nhấn mạnh rằng nếu không có kinh nghiệm có được từ 001/04VIE, chúng tôi sẽ không đạt được các
kết quả tốt như vậy. Có một số các công việc trùng lặp giữa hai dự án, đặc biệt là vacxin E. coli
được sản xuất bởi NIVR đã được cung cấp miễn phí cho các hộ chăn nuôi nhỏ được lựa chọn trong
dự án 004/05VIE.


Mục tiêu 3: Tăng cường khả năng chẩn đoán bệnh tiêu chảy lợn trước cai sữa
Kết quả 3.1: Tỷ lệ của các nguyên nhân gây tiêu chảy trước cai sữa ở các trại lớn và các nông
hộ nhỏ
Kết quả điều tra của Dr Thuy về các nguyên nhân gây chết trước cai sữa ở các mẫu thu được từ các
trại chăn nuôi công nghiệp so với các trại gia đình đã cung cấp các kết quả r

ất thú vị. Trước hết, tác
nhân gây bệnh đơn lẻ chỉ có thể tìm thấy ở các trại nuôi công nghiệp, và chỉ chiếm 21.2% trong
tổng số mẫu. Ngược lại, đa tác nhân gây bệnh là luôn luôn xác định được trong các mẫu tiêu chảy từ
các lợn nuôi nông hộ. Ở các trại công nghiệp, rotavirus và TGEV, hoặc rotavirus, TGEV và ETEC
đã được xác định trong số 26.3% số mẫu, chứng tỏ rằng các bệnh này là hầu như có tính chất bệnh
địa phương. Các tác nhân này c
ũng thường được xác định như là các nhiễm bệnh hỗn hợp ở các lợn
con nuôi tại các nông hộ, mặc dù các mẫu từ các lợn này dường như là có chứa một "túi tổng hợp"
của các tác nhân gây bệnh. Phần lớn các mẫu được thu thập từ các lợn hơn 1 tuần tuổi, chứng tỏ
rằng tiêu chảy lợn con về cơ bản là đã được khống chế (bằng cách sử d
ụng vacxin nhập khẩu có đắt
tiền) và E. coli dung huyết là chủ yếu có liên quan tới tiêu chảy ở lợn con >14 ngày cho tới khi cai
sữa với 2 loại tổ hợp gây bệnh thường gặp nhất là F4/Paa/STa/STb/LT/EAST1 một loại tổ hợp mới
với F19 là Paa/STa/STb/LT/EAST1. Cầu trùng được xác định thấy trong 18% các mẫu của các lợn
nuôi công nghiệp và 35% mẫu từ các lợn nuôi tại các nông hộ. Bệnh này có thể dễ dàng được khống
chế b
ằng cách dùng thuốc phòng với toltrazuril (Baycox) cho lợn con uống vào lúc 3 ngày tuổi.
Ngoài việc cung cấp môi trường úm lý tưởng, đảm bảo đủ độ khô và ấm, rất nhiều phương pháp
đơn giản có thể áp dụng để giảm thiểu các tiêu chảy do rotavirus và TGEV bằng cách dùng nước
rửa nền chuồng có phân của các lợn con bị tiêu chảy, pha loãng 1/20 (trong nước) và cho các lợn
nái đang ở giai đoạn chờ phối và có chửa ăn để cung cấp kháng thể qua con mẹ; và b
ởi vì có tới
47.9% các số mẫu từ trại công nghiệp và 60% từ các nông hộ có ETEC, việc dùng kháng sinh để
chữa bệnh cũng đã được hướng dẫn. Việc dùng các thuốc như Lincospectin,
trimethoprim/sulphonamide và amoxicillin là nên được khuyến cáo hơn so với enrofloxacin (là loại
kháng sinh đã bị cấm sử dụng đối với các vật nuôi dùng làm thức ăn ở Australia). Tuy nhiên, hiện
tượng kháng với nhiều loại kháng sinh là đã xảy ra (như trong luận văn của Dr. Thuy) và các thu
ốc
có thể được sử dụng có hiệu quả là ceftiofur và apramycin. Tại Australia, tiêu chảy ở lợn 2-3 tuần
tuổi do ETEC có thể được khống chế bằng cách cho lợn nái đang có chửa ăn một loại vacxin sữa có

chứa các chủng E. coli sống đã được thuần hóa (có nghĩa là chúng chỉ có chứa kháng nguyên F4 mà
không có chứa độc tố). Các chủng này cũng có thể được phát hiện thấy trong số bộ sưu tập giố
ng E.
coli đã được lưu giữ tại NIVR, nhưng vấn đề này là nằm ngoài khuôn khổ của dự án.

Bảng 1: Tỷ lệ các tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn trước cai sữa (lợn nuôi công nghiệp so với lợn
nuôi tại các nông hộ)
Tác nhân gây bệnh Số mẫu dương tính (%)

Trại tập trung (n=117)Nông hộ (n=45)
Cocci 2 (1.7)


Crypto

3 (2.5)


RV

3 (2.5)


TGEV

11 (9.3)


ETEC


4 (3.4)


C. per. 2 (1.7)

Total single infections 25 (21.2)

RV ETEC 6 (5.1)


RV TGEV

17 (14.4) 3 (6.7)
Cocci

RV

1 (0.8) 2 (4.4)
Cocci Crypto

1 (0.8) 2 (4.4)

Crypto

ETEC

3 (2.5) 1 (2.2)

Crypto


C. per. 1 (0.8) 1 (2.2)

Crypto

TGEV

6 (5.1) 2 (4.4)

TGEV

C. per. 1 (0.8)

TGEV ETEC 7 (5.9)

Cocci RV ETEC 2 (1.7) 3 (6.7)
Cocci

RV TGEV

4 (3.4) 3 (6.7)
Cocci

TGEV ETEC

2 (1.7) 2 (4.4)
Cocci Crypto RV

1 (0.8) 1 (2.2)

Crypto


TGEV ETEC

5 (4.2) 4 (4.4)

Crypto RV

ETEC

1 (0.8) 3 (6.7)

Crypto

TGEV

C. per. 1 (0.8) 1 (2.2)

Crypto RV TGEV

3 (2.5)


RV TGEV ETEC

14 (11.9) 7 (15.6)

RV TGEV

C. per. 1 (0.8) 1 (2.2)


RV

ETEC C. per. 2 (1.7) 3 (6.7)
TGEV ETEC C. per. 2 (1.7)

Crypto RV TGEV ETEC 2 (1.7) 1 (2.2)

Crypto RV

ETEC C. per. 1 (0.8) 2 (4.4)
Cocci Crypto RV TGEV

1 (0.8) 1 (2.2)
Cocci Crypto

TGEV

C. per. 1 (0.8)

Cocci RV TGEV ETEC 4 (3.4) 1 (2.2)
Cocci Crypto RV TGEV

C. per. 1 (0.8) 1 (2.2)
Crypto RV TGEV ETEC C. per. 1 (0.8)

(36) (50) (97) (111) (76) (23)

Total multiple infections 92 (78.8) 45 (100.0)

Output 3.2: Characterization of ETEC virulence factors.

Các phân tích của Dr. Thuy về các yếu tố độc lực có trong các chủng ETEC phân lập được từ các
lợn trước và sau cai sữa đã cung cấp các kết quả rất thú vị và các so sánh giữa các chủng thu được
từ các lợn nuôi công nghiệp so với chăn nuôi tại các nông hộ. Trước hết, chưa tính đến các thông tin
thu được từ phòng thí nghiệm của GS. John Fairbrother về tổ hợp các yếu tố độc lực điển hình có
mang trong các chủng F19 O8, Dr. Thuy
đã chứng minh rằng trong trường hợp các mẫu tiêu chảy
trước cai sữa thu được từ các lợn nuôi công nghiệp, các chủng F19 đã là đã có tổ hợp các yếu tố độc
lực phổ biến thứ 2, sau các chủng F4. Các chủng này chỉ có thể xác định được trong số các mẫu thu
được từ lợn nuôi công nghiệp. Trong trường hợp đối với các mẫu tiêu chảy sau cai sữa, các tổ hợp
phức tạp hơn c
ủa các yếu tố gây bệnh đã được xác định, nhưng chỉ có 73.2% các chủng có mang
fimbriae F18 (và có khả năng thuộc serotype O141), trong khi đó, chỉ có 14.6% các chủng mang
loại kháng nguyên thường gặp F4 (và có khả năng thuộc serotype O149). Các chủng F4 chỉ có liên
quan tới tiêu chảy sau cai sữ, trong khi đó, các chủng F18 thì thường gây ra cả tiêu chảy sau cai sữa
và phù đầu. Một dấu hiệu nữa của việc này, stx2, một loại độc tố chủ yếu có liên quan đến phù đầu
đ
ã được xác định trong 76.7% các chủng có mang F18 (63.4% của tổng số chủng). Ở hầu hết các
nước có nền công nghiệp chăn nuôi lợn, bệnh phù đầu là rất hiếm gặp, tuy nhiên, bệnh này là rất
phổ biến ở Việt Nam (bệnh này cũng được quan sát thấy ở các nông hộ chăn nuôi lợn ở miền Trung
Việt Nam trong dự án 004/005 VIE). NIVR đã chế tạo được một loại vacxin phù đầu, tuy nhiên
cũng đòi hỏi ph
ải được hoàn thiện hơn và có tiền trình thương mại hóa sản phẩm.
Bảng 2: Tổ hợp các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ các lợn bị tiêu chảy
trước và sau cai sữa nuôi tại các trại chăn nuôi công nghiệp và các hộ gia đình
Source of isolates
Pathotype
PrWD (n=18) PWD (n=41)
F4/STa/STb

1

F4/ Paa/STa/STb/LT/EAST1 5

F4/Paa/STb/LT/EAST1

5
F4/Paa/STb/LT/EAST1 2

F4/STa/STb/EAST1 1

F4/STa/STb/Aero 1

F5/Paa/STa 2

F18/STa/STb

2
F18/STa/EAST1

1
F18/AIDA-I/STa/STb

3
F18/Paa/AIDA-I/STa/Stx2

2
F18/AIDA-I/STb/Stx2

1
F18/LT/Stx2


1
F18/AIDA-I/STa/STb/Stx2

4
F18/Paa/AIDA-I/STa/STb/Stx2

3
F18/Paa/STa/LT/Stx2

13
Paa/STa/LT/Stx2

2
Paa/STa/STb/LT/EAST1 4

AIDA-I/STb/EAST1 1

AIDA-I/STb/LT/EAST1 1

STa/STb 1

STb/EAST1

1
LT/Stx2

2

Kết quả 3.3: Chuyển giao các kỹ thuật phòng thí nghiệm


Cẩm nang và quy trình chẩn đoán được, bao gồm cả mẫu theo dõi thông tin gửi mẫu và kết quả
chẩn đoán trong phòng thí nghiệm tại NIVR, và các quy trình chuẩn (SOPs) từ Trung tâm nghiên
cứu bệnh lợn Australia (phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn NATA) đã được dịch
sang tiếng Việt và hiện đã trở thành quy trình chuẩn tại NIVR.

Các nhân viên Bộ môn Vi trùng Viện Thú Y (4 người) đã được tập hu
ấn đầy đủ và đã được kiểm
tra đánh giá toàn bộ - do Dr. Do Ngoc Thuy và Dr. Tony Fahy thực hiện về khả năng xác định 6
nguyên nhân chính gây tiêu chảy của lợn (ETEC, C. perfringens typ A (nguyên nhân vi khuẩn),
Rota virus, TGEV (nguyên nhân virus), cầu trùng và Cryptosporidium (các nguyên nhân ký sinh
trùng) trong các mẫu phân. Dr. Thuy và các cộng tác viên trong nhóm chẩn đoán sẽ tiến hành
chuyển giao kỹ thuật này cho HUAF như một phần hoạt động của dự án 004/05VIE vào tháng
12/2009 và 1 dự án đang được tiến hành để kiểm tra các nguyên nhân gây tiêu chảy trước cai sữa tại
các hộ chăn nuôi nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Dr. Do Ngoc Thuy đã tham dự Hội nghị IPVS tại Đan Mạch vào năm 2006 và hội nghị AAAP tại
Hà nộ
i vào năm 2008. Chị đã có 2 bài báo được chấp nhận tại 2 Hội nghị, trình bày các kết quả ban
đầu và cuối cùng của việc xác định các tác nhân gây tiêu chảy ở lợn trước cai sữa nuôi tại các trang
trại tập trung và các nông hộ nhỏ (báo cáo 1), tổ hợp gen độc lực của các chủng ETEC (báo cáo 2).
Tất cả các báo cáo này cũng đã được nộp cho CARD như một phần của các báo cáo tiến độ trước
đây.

Trong năm 2008 và 2010, Dr Thuy đã tham gia các t
ập huấn nâng cao tại phòng thí nghiệm tham
chiếu của OIE ở Montreal dưới sự hướng dẫn của GS. John Fairbrother. Có tất cả 10 loại primers
mới đã được tiến hành kiểm tra và Dr. Thuy đã xác định được các loại tổ hợp gen mới đang lưu
hành tại Việt nam, điều này chính là nguyên nhân vì sao bệnh phù đầu lại rất phổ biến ở nước này.
(thảo luận ở phần 3.2 phía trên).


5.3 Lợi ích của các hộ chăn nuôi nhỏ:
Các hộ chăn nuôi nhỏ đã được hưởng lợi trực tiếp từ các biện pháp can thiệp sau của dự án:

1) Xác định đặc thù, thử nghiệm hiệu lực và an toàn vacxin E. coli do NIVR sản xuất. Hiện tại,
hầu hết các trại lợn quy mô lớn ở Việt Nam đều sử dụng vacxin Littergard của Pfizer với giá
xấp xỉ là $0.70 USD/liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi nhỏ hiện nay không có chương trình s

dụng vacxin và họ cũng không đủ khả năng chi trả thường xuyên cho các vacxin thương mại
đang có trên thị trường, trừ phi các vacxin này có thể mua bởi các mô hình hợp tác xã nông
dân. Vacxin của Việt Nam sản xuất có thể được mua ở giá là $0.15 USD/liều. Mục đích dự
định của chúng tôi là tiến hành đăng ký vacxin, nhưng để làm được việc này, chúng tôi phải
tiến hành một cuộc thử nghiệm toàn diện trên thực địa. Các trại mô hình đã được xây d
ựng
trong dự án 004/05VIE là các cơ sở rất lý tưởng cho các thử nghiệm này bởi vì các trại này
đã tiến hành nuôi các lợn con trong điều kiện vệ sinh tốt ở môi trường khô và ấm. Ngoài ra,
cũng có một cơ số các trại xung quanh có thể được sử dụng như là các trại đối chứng - có
thể thu thập các số liệu về tỷ lệ các bệnh tiêu chảy, bao gồm cả ETEC trong tuần đầu sau khi
sinh.
2) Xác
định các nguyên nhân gây tiêu chảy trước cai sữa ở các nông hộ chăn nuôi quy mô nhỏ.
Một nghiên cứu hoàn chỉnh được tiến hành bởi TS. Do Ngoc Thuy đã khẳng định rằng ở các
hộ chăn nuôi nhỏ, hầu như không bao giờ xác định được tác nhân đơn lẻ gây tiêu chảy, mà
phổ biến là đa tác nhân, bao gồm TGEV, rotavirus và ETEC. Cầu trùng, một bệnh mà hoàn
toàn có thể khống chế được, cũng đã được xác định trong >30% số mẫu. Kết quả
này đã
khẳng định rằng trước khi tất cả biện pháp về nâng cao sức khỏe của đàn lợn có thể đạt
được, chúng ta phải bắt đầu bằng những biện pháp cơ bản nhất và dạy cho nông dân về bầu
tiểu khí hậu chuồng nuôi đối với lợn nái (mát, khô) và bầu tiểu khí hậu đối với lợn con (ấm,
khô). Các yếu tố stress, lợn con bị ướt do nằm gầ
n các chất thải, chất lượng không khí kém

là những nguyên nhân gây ra bệnh. Mục tiêu này đã đạt được trong dự án 004/05VIE bằng
việc phối kết hợp các kiến thức và kinh nghiệm thu được từ dự án 001/04VIE.
3) Nhận biết kiểu tổ hợp các yếu tố gây bệnh ETEC ở các nông hộ nhỏ. Đặc tính của các chủng
ETEC thu được từ các nông hộ nhỏ đã khẳng định kiểu tổ hợp các yếu t
ố gây bệnh chiếm đa
số ở các nông hộ chăn nuôi nhỏ là F4:Paa:STa:STb:LT:EAST-1. Tổ hợp này gây ra tiêu
chảy cho lợn con mới sinh và lợn con sau cai sữa 2-3 tuần tuổi, có thể được khống chế bằng
các điều trị bằng kháng sinh thích hợp hoặc bằng cách kết hợp dùng vacxin ở lợn nái và lợn
con bằng các vacxin chết và sống. Các chủng mang các kháng nguyên không bình thường
F19, cho đến thời điểm này vẫn chưa được xác định thấy ở các nông hộ chăn nuôi nhỏ, mà
nguyên nhân có thể là do sự xuất hiện quá nhiều của tổ hợp các yếu tố gây bệnh
F4:Paa:STa:STb:LT:EAST-1

5.4 Tăng cường năng lực

Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng NIVR đã chế tạo được một loại vacxin rất thành công và đã
được chứng minh cả về mức độ an toàn và hiệu lực ở quy mô thử nghiệm nhỏ và kích thích tạo ra
hàm lượng kháng thể tương tự với các vacxin đang có trên thị trường. Khi tính đến các khía cạnh
này vào pha tiếp theo của tiến trình thương mại hóa sản phẩm và đã được biết trước là vô cùng khó
khăn, nh
ư là các trại đối chứng tại thực địa ở các nông hộ nhỏ thuộc miền Trung Việt nam (như 1
phần của dự án 004/05VIE) đã cho thấy những khó khăn để quản lý với những cam kết dự án cấp
bách hơn (như việc hình thành các câu lạc bộ nông dân) sẽ được ưu tiên và sẽ hoàn thành vào đầu
2010. Cho dù các thử nghiệm trên thực địa nãy đã cung cấp các báo cáo chi tiết hơn về hiệu lực c
ủa
vacxin, nhưng những thử nghiệm có quy mô lớn hơn cũng cần thiết phải được thực hiện. Bởi vậy,
chúng tôi đã quyết định tiến hành 1 thử nghiệm trên thực dịa tại trại lợn thuộc NIAH và sẽ được kết
thúc vào 2010.

Việc chuyển giao công nghệ đối với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để chẩn đoán chính xác

bệnh tiêu chảy trước cai sữa là một trong những thành công lớ
n của dự án này. Kỹ thuật đã được
chuyển giao ngay từ những ngày đầu thực hiện dự án và các chẩn đoán viên tại NIVR hiện nay đã
rất thành thục trong các kỹ thuật và có thể tự tin xác định các tác nhân gây bệnh trong các mẫu.
Điều này khẳng định rằng rất nhiều lợn con tại Việt Nam, cả ở trại tập trung và nông hộ đều bị
nhiễm nhiều mầm bệnh hỗ
n hợp, do vậy cần phải chú ý hơn tới công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn
(bao gồm cả các chiến lược phòng và điều trị thích hợp như tiêm phòng và thuốc dự phòng) và công
việc này cần phải được bắt đầu sớm. Việc mua máy PCR mới và thiết bị thí nghiệm khác cho phép
NIVR xác định được chính xác các tổ hợp gây bệnh của ETEC có liên quan tới tiêu chảy trước, sau
cai sữa và bệnh phù đầu. Chính việc này đã cho phép xác định ra một lo
ại tổ hợp gen mới và cho
thấy các chủng F19, mà không được xác định thấy trong giai đoạn đầu của dự án chắc chắn vẫn còn
gây tiêu chảy ở Việt Nam và nên phải được bổ xung vào loại vacxin sản xuất nội địa.

5.5 Công bố thông tin đại chúng
Trong quá trình thực hiện dự án, các cơ hội công bố thông tin đại chúng sau đã đạt được:


1) Tham dự và trình bày các bài báo nghiên cứu tại Hội nghị bệnh lợn quốc tế 2006 và 2010.

2) Tham dự và trình bày các bài báo nghiên cứu tại Hội nghị Chăn nuôi thú y Á –Úc 2008 và
2010.

Các cơ hội khác cho việc công bố các thông tin đại chúng đã được trình bày chi tiết trong dự án
004/05VIE

5.6 Quản lý dự án
Các hoạt động quản lý của dự án được chia sẻ giữa Trường Đại học Tổng hợp Queensland, Phòng
Công nghiệp cơ bản (VicDPI), và Viện Nghiên cứu Thú y. Đại học Queensland chịu trách nhiệm

quản lý tổng thể dự án, VicDPI chịu trách nhiệm về việc cung cấp các tài liệu đào tạo, tổ chức các
chuyến đi thực địa tại trang trại và phân tích dữ liệu. NIVR chịu trách nhiệm sản xuất và thử

nghiệm vacxin E. coli cho dự án và cung cấp các tư vấn và hỗ trợ điều tra dịch bệnh và giám sát
thông qua các chẩn đoán phòng thí nghiệm.
6. Về một số vấn đề có liên quan
6.1 Môi trường
Sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh: Việc chế tạo ra vacxin E. coli của NIVR và việc chẩn
đoán chính xác các nguyên nhân gây tiêu chảy trước cai sữa sẽ dẫn tới làm giảm việc dựa hoàn toàn
vào kháng sinh cho phòng và điều trị bệnh. Đa số các hộ nông dân hiện có sử dụng Enrofloxacin,
một loại kháng sinh phổ biến nhất trong các tủ thuốc điều trị tại các trại bất chấp nguyên nhân gây
bệnh là gì. Việc sử dụng rộng rãi vacxin do NIVR chế tạ
i sẽ làm giảm đáng kể việc sử dụng kháng
sinh, và có ảnh hưởng đáng kể tích cực đối với sức khỏe cộng đồng.
Các vấn đề khác về an toàn sinh học và xử lý chất thải chuồng nuôi được trình bày trong báo cáo
cuối cùng của dự án 004/05VIE
6.2 Giới tính và các vấn đề xã hội
Được trình bày rõ ràng và đầy đủ trong báo cáo cuối cùng của dự án 004/05VIE.
7. Một số vấn đề về việc thực hiện và tính bền vững
7.1 Một số vấn đề, các khó khăn và giải pháp
Vấn đề 1: Thương mại hóa vacxin do NIVR sản xuất
Khó khăn: Đã có dự đầu tư đáng kế về thời gian và tiền liên quan đến việc xác định đường hướng
cho việc thương mại hóa vacxin. Việc này có thể dẫn tới tình trạng chậm trễ trong một thời gian cho
tới khi vacxin có thể dần dần được cung cấp đến tay các nông hộ chăn nuôi.

Vấn đề 2: Kế hoạch kh
ống chế bệnh tiêu chảy trước cai sữa và thành lập các trại mô hình
Khó khăn: Việc tập trung thực hiện ở các trại lớn đối với dự án 001/04VIE đã xác định được các
đàn với số lượng lợn đáng kể cho các chương trình tập huấn tiếp theo, tuy nhiên tiến độ theo mô
hình CIP đã không đạt được tới mức độ mà các trại đó có thể được dùng cho các kế hoạch tập huấn

tiếp theo.
7.2 Giải pháp
Vấn đề 1: Chúng tôi đã nhận thấy là cách tốt nhất là chuyển giao cho Dr. Thuy và Viện Thú y tiến
hành đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm vacxin của họ thông qua Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam. Với nỗ
lực này, chúng tôi đã khuyến cáo NIVR tìm kiếm sự giúp đỡ của một luật sư hợp pháp và tiến hành
hợp tác với các đối tác sản xuất vacxin ở Việt Nam, nơi mà họ có đủ các đi
ều kiện về GMP/GLP
cho việc sản xuất vacxin (ví dụ như NAVETCO), cùng với đó là các lợi nhuận sẽ được trả lại cho
NIVAR và những người sáng chế có thể sử dụng nguốn kinh phí này cho các nghiên cứu trong
tương lai. Nghiên cứu được tiến hành cho tới ngày hôm nay có thể được sử đụng để hỗ trợ việc áp
dụng, bao gồm cả thử nghiệm đã có kế hoạch ở miền Trung Việt nam cùng vớ
i các mục tiêu của dự
án 004/05VIE. Mô hình này có thể được áp dụng thành công tương tự với các vacxin khác của
NIVR mà cũng đã được chứng minh là có hiệu lực, nhưng chưa được đăng ký chính thức và có thể
trở thành một công cụ quảng bá trên thị trường cực kỳ hiệu quả. Sự trợ giúp của ban quản lý dự án
CARD cũng đang được mong đợi để giúp cho quá trình này nhằm chế tạo được một loại vacxin n
ội
địa có chất lượng, giá thành rẻ cho các nông hộ chăn nuôi nhỏ - đó chính là kết quả chính mà chúng
tôi mong đợi sẽ đạt được với sự trợ giúp của các cơ quan có thẩm quyền, nhớ đó mà quá trình này
mới thực hiện được nhanh theo đúng tiến độ.



Vấn đề 2: Dự án 004/05VIE tập trung chủ yếu vào việc xây dựng các nhóm hộ chăn nuôi nhỏ thành
công – những hộ mà có khả năng tăng sản lượng chăn nuôi từ 10 lợn con/nái/năm lên 20 lợn
con/nái/năm. Việc này sẽ không thể đạt được với việc hưởng lợi từ dự án hiện tại

7.3 Tính bền vững

Một cách tóm tắt: Khi kết hợp các kết quả đạt được từ 2 dự án 001/04VIE và 004/05VIE, chúng tôi

thấy đã có các điều kiện chín muồi cho việc đệ trình cho 1 dự án phi chính phủ lớn hơn để mở rộng
khả năng sản xuất vacxin của NIVR và mô hình cho nông dân tham gia sản xuất, cải thiện và tăng
lợi nhuận.

8. Các bước có tính chất tiên quyết tiếp theo
1) Một khoản kinh phí để kéo dài dự án đã được cấp để tiếp tục hoàn thành một số công việc còn lại
của dự án cho hết thời gian còn lại của 2010. Bên cạnh đó, khoản tiền thưởng của dự án cũng đã
được sử dụng để đài thọ cho một số các nhà khoa học tham gia Hội nghị AAAP vào 8/2010 để thúc
đầy các thành công của dự án
2) Các công việc này sẽ hình thành cơ sở cho việc n
ộp hồ sơ cho một dự án lớn và đa chiều hơn đối
với tổ chức Atlantic Philanthropies sẽ được thực hiện vào 2011 (ngân quỹ ~5 triệu đô la Mỹ) để tiếp
tục mô hình này ở các tỉnh khác và có thể áp dụng cả sang Lào, Campuchia và nông dân được dùng
như chính những người đi tập huấn lại
3) Buổi họp kết thúc của dự án vào tháng 11 sẽ là một giai đoạn quan trọng để khích lệ
các bên liên
quan để đưa dự án này lên một mức độ cao hơn.

9. Kết luận
Báo cáo cuối cùng này đã trình bày chi tiết các nghiên cứu đã đạt được và các nỗ lực của các nhà
khoa học NIVR và Úc để đạt được thành công dự án như đề cương đã đề ra trước đó. Một khoảng
thời gian đáng kể từ khi dự án bắt đầu và báo cáo cuối cùng này nên được tính vào 2 dự án
(001/04VIE và 004/05VIE) thực tế đã hỗ trợ lẫn nhau để đạt được thành công lớn cho các hộ nông
dân ở miền Trung Việt Nam và phát tri
ển một mô hình chăn nuôi lợn, tiếp tục mở rộng sang các
tỉnh khác của Việt Nam cũng như các nước láng giềng Đông Nam Á. Ngoại trừ việc xác định các
đặc tính của kháng nguyên F19, tất cả các mục tiêu đều đã được hoàn thành. Chiến lược về việc
thương mại hóa vacxin sẽ tạo ra một nền tảng công nghệ cho việc đưa loại vacxin sản xuất nội địa
tới bước
được cấp phép cuối cùng và sẽ cung cấp một dòng kinh phí tiếp tục tài trợ cho các hoạt

động nghiên cứu của NIVR. Việc kiên trì áp dụng các mô hình CIP ở các trại tập trung được chọn
thử nghiệm đã cho thấy một sự khác biệt trong tỷ lệ chết trước cai sữa so với các trang trại đối
chứng và những bài học trong chuyển giao công nghệ đã được áp dụng đối với dự án 004/05VIE
làm cho các công việc được cụ th
ể và hiệu quả hơn đối với các hộ chăn nuôi nhỏ.


×