Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài tiểu luận: Quản trị dự án doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.24 KB, 14 trang )

Bài tiểu luận: Quản trị dự án
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY BAO BÌ
POLYPROPYLENE DUNG QUẤT
I.TÓM TẮT DỰ ÁN:
Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt nam là đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất
bao bì, bán buôn chất dẽo nguyên sinh, phân bón.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là PetroVietnam Packaging Joint Stock
Company(PSP)
Nhà máy sản xuất bao bì Polypropylene Dung Quất được đầu tư nằm trong chiến lược
phát triển chung của Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam cũng như Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam nhằm đa dạng hóa ngành nghề và sản phẩm kinh doanh theo chiến
lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đã được Bộ Chính trị kết luận tại Văn bản số 41/KL-
TW và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 386/QĐ-TTg.
Dự án Nhà máy sản xuất bao bì Polypropylene Dung Quất có Tổng mức đầu tư
140 tỷ đồng, được xây dựng trên diện tích 2,5 hec-ta với quy mô 36 triệu bao bì các loại
1 năm. Bao gồm bao bì PP, PE, bao xi măng và ống PE 3 lớp cung cấp cho các đơn vị
tiềm năng trong ngành, cho các doanh nghiệp sản xuất nông sản thực phẩm, phân bón,
thức ăn chăn nuôi v.v. Đặc biệt, một trong các nhiệm vụ chính của Nhà máy sản xuất
bao bì PP là cung cấp vỏ bao để đựng hạt nhựa Polypropylene do Nhà máy nhựa PP của
Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Bình Sơn sản xuất ra.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu để cung cấp cho Nhà máy sản xuất bao bì chính là hạt
nhựa Polypropylene lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, tại Khu Liên hợp lọc hóa
dầu này. Nguồn nguyên liệu hạt nhựa PP nằm ở ngay bên cạnh tường rào của Nhà máy
sản xuất bao bì nên vô cùng thuận lợi trong việc cung cấp đầu vào cho Nhà máy sản
xuất bao bì được khởi công ngày hôm nay.
Dự án Nhà máy sản xuất bao bì sẽ được xây dựng với tiến độ hết sức khẩn trương.
Thời gian kể từ khi khởi động dự án đến khi vận hành thử, bàn giao chỉ có 12 tháng. Theo kế
hoạch, cuối năm nay, năm 2010 Nhà máy sẽ hoàn thành chạy thử và đi vào hoạt động.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 1


SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
Nhà máy sản xuất bao bì PP có doanh thu trung bình hàng năm khoảng 150 tỷ đồng.
Nhà máy sẽ giải quyết việc làm cho khoảng 170 lao động chủ yếu là công nhân, lao động tại
địa phương được tuyển dụng và đưa đi đào tạo để vận hành các máy móc thiết bị công nghệ
sản xuất bao bì nhập khẩu từ các nước Ấn Độ, Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc.
II. LỰA CHỌN DỰ ÁN:
Áp dụng mô hình cho điểm, tiến hành so sánh 3 phương án của dự án: xây dựng
trạm xăng dầu An Châu.
Các phương án A, B, C được đưa ra đánh giá trên nhiều tiêu chí với thang điểm
từ 1-5, với 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: tốt, 5: rất tốt. Phương án nào có tổng số
điểm cao nhất sẽ được lựa chọn.
Tiêu chí
Vị trí
Trọng
số
Phương án
A
Phương án
B
Phương án
C
Nguồn cung cấp nhiên liệu 10 1 3 5
Cơ sở hạ tầng 10 2 4 1
Chi phí lao động 5 3 2 3
An toàn lao động 25 4 2 1
Kiến thức chuyên môn 5 2 4 3
Trang thiết bị 10 3 2 5
Mức sinh lợi 10 1 1 4
Tác động lên môi trường 15 3 5 2

Thời gian hoàn vốn 10 2 1 4
Tổng cộng 100 260 265 275
Vậy phương án được lựa chọn là phương án C
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 2
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
III. HIẾN CHƯƠNG DỰ ÁN:
a.Tên dự án: Xây dựng nhà máy sản xuất bao bì Polypropilene Dung Quất
Thời gian bắt đầu và kết thúc:bắt đầu vào 25tháng 4 năm 2010 và kết thúc
cuối tháng 5 năm 2011
Giám đốc dự án: Bùi Công Toanh
• Điện thoại (84-8) 7701773
• Fax: (84-8) 7701775
b.Mục tiêu của dự án
- Nâng cao năng lực, mở rộng qui mô sản xuất nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử
dụng bao bì của khách hàng ngày càng tăng.
- Đổi mới công nghệ hiện đại nhằm sản xuất ra các loại bao bì có phẩm cấp cao
mà thiết bị hiện tại không sản xuất được như: bao bì PP, PE, bao xi măng và ống PE 3
lớp cung cấp cho các đơn vị tiềm năng trong ngành, cho các doanh nghiệp sản xuất
nông sản thực phẩm, phân bón, thức ăn chăn nuôi v.v. Đặc biệt, một trong các nhiệm
vụ chính của Nhà máy sản xuất bao bì PP là cung cấp vỏ bao để đựng hạt nhựa
Polypropylene do Nhà máy nhựa PP của Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Bình Sơn sản xuất
ra.
Mô tả khát quát về kết quả cuối cùng:
- Tạo việc làm ổn định cho 170 lao động chính
- Đóng góp cho ngân sách tỉnh khoảng 1.500 triệu đồng/ năm,
- Tăng thêm lợi nhuận cho công ty 2.213 triệu đồng/ năm
- Tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá (nông sản.vv)
c.Khách hàng của dự án:
• Các công ty sản xuất vật liệu xây dựng,xuất khẩu hàng hóa nông sản,thức

ăn chăn nuôi.v.v.v.
• Về sản phẩm:đạt chất lượng cao,đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn của
hàng hóa của khách hàng,phù hợp với điều kiện thời tiết,chịu được điều
kiện vận chuyển xa.v.v.
• Giá cả phải phù hợp,có khuyến mãi giảm giá cho khách hàng mua nhiều.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 3
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
• Về phân phối: đáp ứng nhanh nhất theo yêu cầu của khách hàng khi họ
cần.
• Tạo ra các loại bao bì phù hợp với các loại hàng hóa mà khách hàng sản
xuất.
• Chất lượng tốt nhất,không gây hại cho hàng hóa.
• Nhu cầu của khách hàng: Đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng
bao bì với dủ loại kích cỡ và thời gian cung cấp là nhanh nhất .
d Các nhóm hữu quan:
• Ban giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm điều hành dự án.
• Các tổ chức bảo vệ môi trường: Giám sát doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất bao bì,xem xét việc xử lý rác thải.
• Cơ quan chính quyền:giám sát pháp lý cho dự án.
• Ngân hàng: Hỗ trợ tài chính cho hoạt động xây dựng của dự án.
• Các cổ đông-thành viên : giám sát thực hiện dự án.
Nhân sự:
• Giám đốc dự án: có chức năng điều hành dự án.
• Trợ lý: Giúp đỡ giám đốc dự án trong quản lý nhân công và giám soát hoạt
động.
• Cán bộ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong quá trình xây dựng và sử dụng
máy móc thiết bị.
• Công nhân xây dựng: Chịu trách nhiệm xây dựng.
• Công nhân kỹ thuật: Giám sát và vận hành máy móc thiết bị

Thời gian hoàn thành :375 ngày
Giới hạn về nguồn lực:
Nhân sự để hoàn thành dự án phải thõa mãn chi phí thấp nhất có thể.Không
để xảy ra dư thừa nhân lực.
Giới hạn về ngân sách:
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 4
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
Không vượt qua giới hạn về vốn cố định và khả năng vay ngoài của doanh
nghiệp.
e.Các ràng buộc khác về mặt tổ chức.
Khả năng điều hành dự án còn phụ thuộc vào điều kiện hoạt động hiện tại
của doanh nghiệp.Đây là một dự án của công ty nên có mối quan hệ phụ thuộc
với cơ sở chính.
Các giả định.
• Các dự đoán về doanh thu và các chi phí là gần chính xác
• Các rủi ro có thể kiểm soát được trong quá trình thực hiện dự án.
• Thời gian hoàn thành dự án có thể trễ so với tiến độ trong thời gian cho
phép.
Các ưu tiên.
• Về thời gian hoàn thành dự án
• Về chất lượng
• Về chi phí
.Phần kí thông qua của cấp trên.
Đã ký duyệt thông qua báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
Ký tên:
IV.BÁO CÁO PHẠM VI:
a.Tính cấp thiết.
Hiện tại xưởng sản xuất bao bì của công ty vẫn đang hoạt động , tuy nhiên
công suất không đủ để cung cấp cho khách hàng . Mặt khác máy móc thiết bị đã

cũ, lạc hậu về công nghệ nên không sản xuất được các loại sản phẩm mới cao cấp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 5
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
theo nhu cầu của thị trường .Sau khi đầu tư mới xong, xưởng cũ sẽ chuyển sang
sản xuất các loại bao cấp thấp.
Theo đánh giá, sản phẩm hạt nhựa Polypropylene được sản xuất từ Nhà máy
nhựa Polypropylene có chất lượng khá cao về độ sáng trong cũng như chất lượng so với
những sản phẩm mà Việt Nam nhập khẩu. Sản phẩm hạt nhựa Polypropylene sẽ đáp
ứng cho ngành công nghiệp ôtô, xây dựng, điện, chế biến bao bì, sợi và một số vật dụng
phục vụ đời sống của con người.
Trước tình hình đó, Nhà máy sản xuất bao bì PP đã xây dưng nhà máy sản xuất
bao bì cung cấp vỏ bao đựng hạt nhựa Polypropylene
b.Mô tả sản phẩm.
• Sản phẩm bao bì chất lượng cao.
• Bao bì loại màu.
• Chịu bền tốt.
• Loại lớn,nhỏ,vừa,dùng cho xuất khẩu,dùng đựng hạt nhựa.
c.Các kết quả chính.
Khi xây dựng xong xưởng sản xuất đi vào hoạt động với Công suất sản
xuất trung bình của xưởng bao bì 2 theo dự án là 1200 tấn sản phẩm/năm, đạt
khoảng 80% công suất lắp đặt. Các năm tiếp theo sẻ sản xuất 1500 tấn/năm.
Tạo việc làm cho 170 người,trong đó có 117 người công nhân địa phương.
d.Tiêu chuẩn thành công.
Sau 1 năm hoạt động doanh thu của dự án sẻ là 17,932,750,000 đồng
Lợi nhuận thu được là: Qua hai năm thực hiện dự án, thanh toán toàn bộ
tiền vay(vốn lẫn lãi) cho nhà nước, đồng thời những năm tiếp theo dự án sẽ đem
lại nguồn thu cao hơn.
Thu hút và ổn định việc làm cho 170 lao động
Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích.

Thực hiện chế độ bảo hiểm người lao động một cách đầy đủ.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 6
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
Lợi nhuận năm 1: 961,303,927.5 đồng
e.Ước lượng thời gian và chi phí.
• Dự kiến thời gian hoàn thành dự án là 375 ngày
• Chính thức Đưa vào hoạt động vào tháng 4 năm 2010.
• Chi phí đầu tư : 140,000,000,000 đồng
• Xây dựng cơ bản: 29,000,000,000 đồng
• Máy móc : 9,852,300,000 đồng
• Chi phí 100,000,000 đồng
• Lãi vay trong quá trình xây dựng : 424,304,300đồng
g.Giả định.
• Vốn vay bên ngoài được cung cấp đầy đủ và đúng hạn.
• Các thiết bị máy móc,nhân công đều có đầy đủ và đúng thời gian.
• Các rủi ro là có thể kiểm soát.
• Tình hình thị trường không biến động nhiều,lãi suất vay ổn định,(chưa tính
lạm phát).
• Các chi phí đã dự tính gần với chi phí thực tế nhất và khoản chênh lệch là
không đáng kể.
h.Ràng buộc.
• Các khoản chi phí được trả đầy đủ và đúng thời hạn.
• Nguồn nhân lực phải được cung cấp đầy đủ.
• Máy móc thiết bị được cung cấp đúng yêu cầu về chất lượng, tiến độ.
• Nguyên vật liệu: Phải được cung cấp đúng chất lượng và số lượng.
V.BẢNG HẠNG MỤC CÔNG VIỆC:
Bảng hạng mục công việc và thời gian dự tính
Tên
công

Hoàn
thành
Thời gian
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 7
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
Lạc
quan
t
0
Bình
thườn
g t
m
Bi
quan
t
p
1 San lấp mặt bằng A - 2 3 4 3 5
2 XD phòng làm việc B A 4 5 6 5 4
3 XD nhà kho C A 4 6 8 6 6
4 XD nhà nghỉ D B 3 4 5 4 4
5 XD nhà vệ sinh E A 2 3 4 3 2
6 XD hệ thống cấp
thoát nước
F D 5 7 9 7 4
7 Xd nhà xe G E 6 8 10 8 7
8 Mua sắm thiết bị H C 5 7 9 7 2
9 XD tường rào,cổng I G 1 2 3 2 2
10 Lắp đặt các thiết bị

khác
J F, H 2 3 4 3 2
11 XD khuôn viên K I, J 2 3 4 3 5
• SƠ ĐỒ PERT
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 8
SVTH: Lê Thị Như Trang
1
2
5
3
7
6 8
4
START
A
B
D
G
I
H J
F
K
FINISH
C
E
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
VI.CƠ CẤU TỔ CHỨC DỰ ÁN:
Dự án là phần mở rộng sản xuất của công ty, là một xưởng sản xuất mới trực
thuộc công ty. Do vậy bộ phận quản lí và công nhân vận hành do công ty bố trí gồm
có :

- Ban quản đốc 3 người
- Trưởng ca sản xuất 5 người
- Thống kê, lao động tiền lương 1 người
- Công nhân vận hành máy 154 người
- Công nhân bảo trì 7 người
- Tổng cộng 170 người
VII.LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ DỰ ÁN:
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 9
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
Thứ
tự
Hoạt
độn
g
Hoạt
Động
Hoàn
Thành
Trước
Xác định từ sơ đồ Pert
T
B
là thời gian bắt đầu của hoạt động
T
C
= Tổng T
ei
- T
B

là thời gian hoàn thành
tiến trình sau hoạt động
Thời gian bắt
đầu sớm nhất
Thời gian
hoàn thành
tíên trình sau
hoạt động dài
nhất
Thời gian bắt
đầu chậm nhất
Thơi gian
dự trữ (nhàn
rỗi)
A-B-D-F-J-K A-C-H-J-K A-E-G-I-K
Tổng
T
ei
=25
Tổng
T
ei
=22
Tổng
T
ei
=19
1 2 3 T
B
T

C
T
B
T
C
T
B
T
C
4 5 6 7
1 A - 0 25 0 22 0 19 0 25 0 0
2 B A 3 22 - - - - 3 22 3 0
3 C A - - 3 19 - - 3 19 6 3
4 D B 8 17 - - - - 8 17 8 0
5 E A - - - - 3 16 3 16 9 6
6 F D 12 13 - - - - 12 13 12 0
7 G E - - - - 6 13 6 13 12 6
8 H C - - 9 13 - - 9 13 12 3
9 I G - - - - 14 5 14 5 20 6
10 J F,H 19 6 16 6 - - 19 6 19 0
11 K I,J 22 3 19 3 16 3 22 3 22 0
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 10
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
Phương án rút ngắn thời gian cho dự án:
Công
việc
Thời
gian bình
thường

Thời
gian rút
ngắn
Chi phí
bình
thường
(ĐVT:ngà
n đồng)
Chi phí
rút ngắn
( ĐVT:
ngàn
đồng)
Thời
gian rút
ngắn tối
đa
Tỉ lệ chi
phí rút
ngắn
(ĐVT:ngàn
đồng)
A 3 2 24000 30000 1 -6000
B 5 4 13500 18000 1 -4500
C 6 4 8000 14000 2 -3000
D 4 4 9000 9000 0 0
E 3 3 8000 8000 0 0
F 7 5 20000 28000 2 -4000
G 8 7 30000 35000 1 -5000
H 7 5 161738 200000 2 -19131

I 2 2 81600 81600 0 0
J 3 2 73000 100000 1 -27000
K 3 3 48000 48000 0 0

Để rút ngắn thời gian dự án xuống còn 22 tuần, ta rút ngắn các hoạt động
trên tiến trình tới hạn và dựạ trên những mức chi phí rút ngắn là thấp nhất.
Rút ngắn hoạt động F xuống 2 tuần
Rút ngắn hoạt động B xuống 1 tuần
Như vậy tổng chi phí rút ngắn của dự án là :4000x2 +4500 =12500
Tính xác suất rút ngắn:
Tính xác suất rút ngắn: X = 23 tuần ,
=
x
µ
25 tuần
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 11
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
( )
4987.02523
2
1
2523
1
1
9
2
9
2
9

4
9
2
9
2
9
2
6
24
6
24
6
59
6
35
6
46
6
24
6
222222
2
2
=≤≤=
−=

=
=⇒
=
+++++=








+







+







+








+







+







=









Σ=Σ=
xP
Z

tt
V
r
e
op
eie
σ
σ
Vậy xác suất để hoàn thành dự án trong 23 tuần là 49.87%
VIII.BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Vốn đầu tư ban đầu
STT
DANH MỤC ĐẦU

ĐVT GIÁ TRỊ
I. Vồn cố định VNĐ
1 Xây dựng cơ bản - 2.900.000.000
2 Máy móc thiết bị - 9.852.300.000
3 Chi phí khác - 250.000.000
Tổng cộng - 12.584.000.000
II. Lãi vay trong quá
trình xây dựng
424.304.300
TỔNG VỐN ĐẦU

13.426.604.300
Thời gian hoàn vốn.:
Thời gian hoàn vốn. t=tổng vốn đầu/(LN ròng bình quân+khấu hao bình
quân)
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 12

SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
= 13,426,604,300/(1,961,286,522+1,300,230,000)
= 4.2 năm. Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 4.2
năm
2.Giá trị hiện tại ròng( NPV).
NPV = F
0
+
t
t
n
t
r
F
)1(
1
+

=
Với F
0
là vốn đầu tư ban đầu
F
t
là ngân quỹ ròng thu được
T là số năm tiến hành phân tích hiệu quả dự án t=10
Tỷ suất chiết khấu r=10.5%
Tính được NPV= 11,240,079,413.17
=> dự án có NPV >0 do nên đầu tư vào dự án này

3.Tỷ suất sinh lợi nội bộ(IRR):
Từ Excel ta có kết quả IRR=26%


đầu tư vào dự án này.

IX. SUY NGHĨ VỀ GIÁM ĐỐC DỰ ÁN:
Chức vụ Giám đốc Dự án sẽ báo cáo công việc trực tiếp cho Giám đốc
Kinh doanh, và đảm nhận các công việc sau:
Xây dựng, triển khai và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch doanh số tháng/
quý/ năm cho Mảng kinh doanh trọng tâm là các Dự án xây dựng quy mô lớn &
siêu lớn. Phối hợp Giám đốc KD phát triển khách hàng mới, duy trì mối quan hệ
tốt với các khách hàng, đối tác chiến lược của Công ty.
- Đề xuất các phương án điều chỉnh
để đạt được mục tiêu doanh số của Phòng kinh danh Dự án. Quản lý hoạt động
kinh doanh của Phòng và những Dự án, hợp đồng được giao một cách chuyên
nghiệp, hiệu quả.
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 13
SVTH: Lê Thị Như Trang
Bài tiểu luận: Quản trị dự án
Xây dựng, triển khai và đôn đốc việc thực hiện các công tác thị trường (Bao
trùm/ Phân phối/ Trưng bày) hoặc hệ thống phân phối theo quy định của công ty
Triển khai và đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh cho các sản
phẩm mới và chương trình mới của công ty
Đào tạo, huấn luyện và xây dựng Nhóm kinh doan. Tham gia vào một số
công việc quản lý giám sát khi có yêu cầu của lãnh đạo.
Xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện tuyển dụng và đào tạo nhân sự
với Giám đốc nhân sự.
Phối hợp cùng Bộ phạn Trợ lý Soạn thảo các báo cáo ngày, tuần, tháng,
chuẩn bị lên lịch họp và cuộc gặp mặt báo cáo trực tiếp cho Giám đốc Kinh doanh,

Giám đốc điều hành
Phối hợp với Giám đốc Kinh doanh trong việc lập kế hoạch đặt hàng với
Nhà máy để đảm bảo các quy định về thời gian sãn sàng giao hàng của Công ty
Đôn đốc công nợ cùng Phòng kế toán công nợ.
Có khả năng lãnh đạo, khả năng bao quát công việc.
Kiên trì, chịu khó và quyết liệt trên thị trường, có ý thức không ngừng cải
tiến mục tiêu lớn hơn. Có tham vọng trong công việc.
Có khả năng xây dựng thị trường và hệ thống phân phối
Dám chấp nhận mạo hiểm và có ý thức chịu trách nhiệm với quyết định của
mình
Có khả năng sáng tạo và chủ động đưa ra giải pháp xử lý công việc hệu quả
cao
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Long Trang 14
SVTH: Lê Thị Như Trang

×