Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hoàn thiện việc vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (aasc) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.62 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

LỜI MỞ ĐẦU
Hòa chung với xu thế hội nhập để phát triển, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức,
liên minh và thiết lập quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Để thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, tận dụng được mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong q trình
hội nhập, các doanh nghiệp cần phải cơng khai tình hình tài chính và đảm bảo thơng tin
tài chính là đáng tin cậy trên các khía cạnh trọng yếu. Và dịch vụ kiểm tốn đã hình
thành, phát triển một cách mạnh mẽ ở Việt Nam trong những năm gần đây, một phần để
đáp ứng địi hỏi khách quan đó. Trong số các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam,
Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) là một trong
những cơng ty kiểm tốn đầu tiên và lớn nhất. Dịch vụ kiểm toán mà AASC cung cấp
luôn được các doanh nghiệp và những người sử dụng thơng tin tài chính của doanh
nghiệp tin tưởng sử dụng, đặc biệt là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
Trên các báo cáo tài chính, khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính là
những khoản mục quan trọng trong việc phản ánh hiệu quả các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính
khơng phải là hoạt động chủ yếu, tạo ra doanh thu lớn hay phát sinh nhiều chi phí. Tuy
nhiên, hoạt động tài chính có quan hệ với nhiều hoạt động khác trong doanh nghiệp, tạo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn dư thừa từ sản xuất…
Ngoài ra, hoạt động tài chính ngày càng đa dạng với nhiều hoạt động phức tạp, nhiều
hình thức đầu tư, quan hệ thương mại với đối tác nước ngoài phát sinh những nghiệp vụ
về ngoại tệ với giá trị lớn… Yếu tố đa dạng trong hoạt động kết hợp với tính mới mẻ
của các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu tài chính và chi phí tài chính đã làm cho hai
khoản mục này trở thành những khoản mục có khả năng xảy ra sai phạm cao.Vì vậy,
kiểm tốn viên cần tn theo những trình tự hệ thống, đồng thời linh hoạt trong áp dụng
các thủ tục để hiểu được và thấy được những tồn tại trong hạch toán kế toán hai khoản
mục này.
Qua q trình thực tập tại Cơng ty AASC, em đã có những hiểu biết ban đầu về


quy trình và cách thức kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính,
tính thống nhất cũng như tính đa dạng của chương trình kiểm tốn đối với những khách
hàng có đặc điểm khác nhau. Những hiểu biết và kinh nghiệm thu thập được, em xin
trình bày trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện việc vận dụng quy
trình kiểm tốn vào kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và
Kiểm tốn (AASC) thực hiện”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần:
Phần 1: Đặc điểm khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính có ảnh hưởng
đến kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn
và Kiểm tốn (AASC) thực hiện
Phần 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi
phí tài chính trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Công ty ABC và XYZ do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện

SV: Hồng Lệ Thu

1

Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Phần 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng quy trình kiểm tốn vào
kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính trong kiểm tốn báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC)
thực hiện
Trong q trình thực tập và trình bày chuyên đề, do hạn chế về thời gian, kinh

nghiệm, cũng như thiếu sót về nhận thức, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và
bạn đọc để Chuyên đề của em được hồn thiện hơn.

SV: Hồng Lệ Thu

2

Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU TÀI CHÍNH VÀ
CHI PHÍ TÀI CHÍNH CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN (AASC) THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính có ảnh
hưởng đến kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu tài chính
1.1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu
Doanh thu là một trong số các chỉ tiêu tài chính cơ bản của một doanh nghiệp hay
một tổ chức, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh. Dù là người làm kế toán,
kiểm toán hay bất kỳ ai quan tâm tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều cần tìm hiểu về doanh thu. Vì vậy, việc hiểu về doanh thu, cách thức phân loại
và ghi nhận doanh thu là một điều rất cần thiết. Người làm kế toán cần hiểu rõ khái niệm
về doanh thu và điều kiện ghi nhận để hạch tốn chính xác về giá trị ở đúng thời điểm,
cũng như cách thức ghi chép, phản ánh trên chứng từ, sổ sách và các loại báo cáo. Khoản

mục doanh thu là khoản mục có liên quan tới nhiều chu trình và khoản mục kiểm tốn khác
như: chu trình bán hàng- thu tiền, các khoản phải thu, tiền mặt, giá vốn, hàng tồn kho…
nên kiểm tốn viên tại Cơng ty AASC thường tập trung vào khoản mục này và đánh giá
đây là một khoản mục trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14, ban hành đợt 1 theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ
ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không được coi là doanh thu. Khi nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng thì khoản thu hộ
này không phải là doanh thu của đơn vị, doanh thu của đơn vị chỉ là khoản hoa hồng đại
lý được hưởng. Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không phải là doanh thu do không là nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp.
Việc ghi nhận doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý các khoản thu đã thu
được hoặc sẽ thu được. Giá trị hợp lý của các khoản thu cần được căn cứ trên thỏa thuận
với bên mua, đồng thời quy đổi giá trị các khoản thu trong tương lai về thời điểm hiện tại
để ghi nhận doanh thu.
Doanh thu được phân thành 3 loại theo bản chất kinh tế của từng loại:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu thu được từ việc bán các sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất, cung cấp các dịch vụ doanh nghiệp đã thực hiện, là loại doanh thu
chủ yếu và thường xuyên phát sinh của doanh nghiệp.
Doanh thu tài chính: là doanh thu từ các hoạt động tài chính của đơn vị. Với các hoạt
động tài chính phổ biến như gửi tiền, cho vay, mua bán ngoại tệ, bán bản quyền và các

SV: Hoàng Lệ Thu

3

Lớp: Kiểm toán 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

hoạt động đầu tư tài chính khác như mua chứng khốn, đầu tư vào cơng ty con… có các
loại doanh thu tài chính tương ứng như thu tiền từ lãi cho vay hay tiền gửi, được nhận
chiết khấu thanh toán khi mua hàng, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi từ
bán ngoại tê, thu về chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại cuối kỳ…
Thu nhập khác: là các khoản thu từ các hoạt động bất thường, không thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động tài chính như nhập kho hàng hóa thừa do kiểm kê,
thừa không rõ nguyên nhân, thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ thu phạt đối tác từ vi
phạm hợp đồng, được biếu, tặng hay viện trợ…
Với mỗi loại doanh thu, việc ghi nhận đều tuân theo nguyên tắc chung, đó là một
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được và làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp. Nhưng do từng loại doanh thu có đặc điểm về sản phẩm, chuyển giao và quyền
sở hữu cũng như phương thức tính tốn nguồn lợi khác nhau nên việc ghi nhận ở những
thời điểm khác nhau và theo những nguyên tắc đặc thù. Chẳng hạn, doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn đủ 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Nhưng do đặc điểm khơng có quyền sở hữu và khơng có nghiệp vụ chuyển giao, thu lợi
trên phần cơng việc đã hồn thành, doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bốn
điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
1.1.1.2. Doanh thu tài chính và nguyên tắc ghi nhận doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính là một trong ba loại doanh thu phát sinh tại doanh nghiệp, là
những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính và do kinh doanh về vốn đưa lại. Doanh
thu tài chính bao gồm nhiều loại, tương ứng với các hoạt động tài chính.
Doanh thu tài chính chỉ được phép ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
Thiếu một trong hai điều kiện này, khoản tiền lãi, chiết khấu được nhận, cổ tức hay tiền
bản quyền… phát sinh đều không được phép ghi nhận là một khoản doanh thu. Khi gửi
tiền có kỳ hạn vào ngân hàng, có thể thấy rằng doanh nghiệp sẽ thu được tiền lãi trong
tương lai, tuy nhiên, khi chưa xác định được lãi suất, việc ghi nhận doanh thu với giá trị
SV: Hoàng Lệ Thu

4

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

bất kỳ là khơng hợp lý, vì khơng có căn cứ hay cơ sở nào để đánh giá khoản tiền lãi đó có
hợp lý hay khơng. Ngược lại, với các hợp đồng tiền gửi quy định rõ lãi suất, doanh
nghiệp có thể xác định tương đối chính xác số tiền lãi sẽ thu được trong một tháng hay

một kỳ, tuy nhiên, có thể có rủi ro trong khả năng thanh khoản của ngân hàng hay sai sót
trong lập hồ sơ tiền gửi, vì vậy việc có thu được lợi ích hay khơng là chưa chắc chắn, vì
thế việc ghi nhận khi chưa có thơng báo trả lãi hay báo có của ngân hàng là không phù
hợp. Như vậy, việc ghi nhận doanh thu tài chính phải đồng thời thỏa mãn tính chắc chắn
về lợi ích và giá trị, khơng phân biệt khoản doanh thu đó đã thu được tiền hay chưa. Việc
ghi nhận doanh thu cũng được quy định trong ngun tắc thận trọng của người làm kế
tốn: khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, đồng thời:
doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có khả năng phát sinh. Một trong
những bước kiểm toán cơ bản mà kiểm tốn viên và người làm kiểm tốn nói chung tại
Cơng ty AASC luôn xem xét kỹ là căn cứ ghi nhận doanh thu trong đơn vị đang được
kiểm tốn có tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán, thỏa mãn đồng thời hai điều kiện để ghi
nhận doanh thu hay không.
Trong trường hợp không thể thu hồi được một khoản trước đó đã ghi vào doanh thu thì
khoản khơng có khả năng thu hồi hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch tốn
vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu. Việc ghi giảm doanh thu thay
cho cách tăng chi phí cho cùng một giá trị của lợi nhuận, nhưng làm sai lệch giá trị từng
chỉ tiêu doanh thu và chi phí, làm người sử dụng thơng tin tài chính có những ý kiến và
phán đốn sai về tình hình kinh doanh tại doanh nghiệp.
Hiện nay, loại doanh thu tài chính phổ biến ở các doanh nghiệp vẫn là tiền lãi,
phần được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng và các khoản thu nhập từ đầu tư tài
chính. Tiền lãi của doanh nghiệp là khoản doanh thu do cho vay, gửi tiền vào ngân hàng,
chênh lệch do cho khách hàng chậm trả hoặc trả góp… Tiền lãi của doanh nghiệp còn
bao gồm các khoản thu do chênh lệch tỷ giá từ nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong kỳ, chênh lệch do đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ. Các khoản tiền
lãi do cho vay, gửi tiền này được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
Khoản chiết khấu thanh toán khi mua hàng là khoản được giảm giá trị thanh toán cho nhà
cung cấp khi doanh nghiệp thanh toán sớm, thanh toán trước thời hạn. Tiền bản quyền là
khoản doanh thu có được từ việc cho người khác sử dụng sản phẩm hay tác phẩm thuộc
quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp như cho thuê bằng sáng chế, nhãn hiệu thương

mại, bản quyền tác giả hay phần mềm máy tính. Các khoản đầu tư tài chính bao gồm hoạt
động đầu tư vào các cơng ty con, góp vốn liên doanh, thành lập công ty liên kết và các
hoạt động mua bán chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu, cơng trái…) ngắn hạn, dài hạn.
Đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê tài sản thì hoạt
động cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động là hoạt động chủ yếu, nên doanh thu tài
chính nói chung và cụ thể là doanh thu từ cho thuê tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số doanh thu của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tuy doanh thu tài chính khơng
phải là loại doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng càng ngày hoạt động tài chính càng
trở nên phổ biến, có nhiều nghiệp vụ phát sinh với quy mô lớn, và hiệu quả hoạt động tài
chính ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là kết

SV: Hoàng Lệ Thu

5

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

quả tất yếu khi trong điều kiện hội nhập, các nghiệp vụ mua bán với đối tác nước ngoài
tăng mạnh, nguồn vốn dư thừa được sử dụng triệt để để tạo ra lợi nhuận, đầu tư chứng
khoán và đầu tư vào các công ty khác trở nên phổ biến hơn. Vai trị của doanh thu tài
chính càng tăng thì việc tập trung kiểm tốn hoạt động tài chính nói chung, doanh thu và
chi phí tài chính nói riêng càng trở nên cần thiết để đảm bảo mức hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu trong các BCTC của doanh nghiệp được đảm bảo.
Để có thể tiến hành cuộc kiểm tốn theo một cách thức khoa học và hiệu quả,

ngoài các kiến thức chun mơn về kiểm tốn, kiểm tốn viên tại AASC ln nắm được
trình tự và cách thức hạch tốn các nghiệp vụ tài chính. Trong q trình ghi nhận doanh
thu, cần chú ý rằng với các hoạt động mua bán chứng khốn, doanh thu khơng phải là số
tiền thu được từ bán chứng khoán mà là phần chênh lệch giá bán lớn hơn giá mua của các
loại chứng khoán này. Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu,
trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này
mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính. Các khoản tiền lãi đầu tư nhận được
nhưng của khoảng thời gian trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư thì được ghi
nhận giảm giá trị của khoản đầu tư đó.

1.1.2. Đặc điểm khoản mục chi phí tài chính
1.1.2.1. Chi phí và phân loại chi phí
Tương tự như doanh thu, chi phí cũng là một chỉ tiêu quan trọng trên BCTC, đặc
biệt là BCKQHĐKD, là một trong những thước đo phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định. Khác với chi tiêu, chi phí là hao phí về tài sản và lao động có
liên quan tới khối lượng sản xuất, thực hiện hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải
là mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu bao gồm chi tiêu cho mua sắm NVL đầu
vào, chi trả lương, thưởng cho CNV, mua sắm TSCĐ… Nhưng khơng phải tồn bộ các
khoản chi tiêu trên đều được tính vào chi phí trong kỳ, chỉ tính vào chi phí phần chi tiêu
cho NVL sử dụng, phần khấu hao của TSCĐ trong kỳ… Nếu khoản chi trả lương, thưởng
cho CNV là trả cho các tháng trước thì cũng khơng được tính vào chi phí kỳ này.
Theo Chuẩn mực kế tốn số 1- chuẩn mực chung, ban hành theo Quyết định số 165/202/
QĐ- BTC ngày 31/12/2002, chi phí bao gồm hai loại là chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động thơng thường và các chi phí khác. Chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền
vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra
lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương

đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác bao gồm các chi phí
ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản
tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng… Khác với chi phí hoạt động thơng
thường, chi phí khác không chỉ phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền
hay hàng tồn kho mà còn phát sinh dưới dạng giảm máy móc, thiết bị khi thanh lý,
nhượng bán. Ngồi ra có thể phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa thời điểm chi trả và
SV: Hoàng Lệ Thu

6

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

thời điểm ghi nhận: chi phí được phân bổ từ chi phí trích trước (ghi nhận chi phí sau thời
điểm chi trả), chi phí thơng thường (ghi nhận cùng với thời điểm chi trả) và chi phí phải
trả (ghi nhận chi phí trước thời điểm chi trả).
Chuẩn mực số 1- chuẩn mực chung về kế toán cũng quy định nguyên tắc ghi nhận
chi phí: Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong BCKQHĐKD
khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc
giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin
cậy. Những khoản trích lập dự phịng dù chưa chắc chắn là một khoản chi phí nhưng trong
tương lai sẽ giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và có thể được xác định giá trị một cách
đáng tin cậy theo quy định của pháp luật, nên việc ghi nhận các khoản này vào chi phí
trong kỳ là hồn tồn cần thiết, phù hợp với ngun tắc thận trọng của kế tốn.
Ngồi ra, chi phí được ghi nhận trong BCKQHĐKD phải tuân thủ nguyên tắc phù

hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu kỳ đó. Vì vậy, việc phân bổ chi phí trả trước
vào chi phí kỳ này và việc trích lập chi phí phải trả là điều cần thiết để đảm bảo nguyên
tắc phù hợp doanh thu và chi phí. Doanh thu và chi phí tương ứng khi dự kiến thu được
hay phát sinh liên quan tới nhiều kỳ kế tốn thì việc ghi nhận trong BCKQHĐKD dựa
trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Và nếu khơng có khả năng tạo ra lợi
ích kinh tế trong các kỳ sau, một khoản chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được ghi nhận ngay
vào BCKQHĐKD.
1.1.2.2. Chi phí tài chính và nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phí phát sinh trong q trình doanh nghiệp hoạt
động tài chính, là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngồi doanh nghiệp nhằm mục
đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Với mỗi hoạt động tài chính có doanh thu tài chính và chi phí tài chính
tương ứng. Với hoạt động cho vay, có doanh thu từ tiền lãi cho vay, tương ứng là tiền lãi
khi đi vay. Nếu doanh nghiệp nhận được chiết khấu thanh tốn khi mua hàng thì phần
được giảm giá thanh toán tương ứng được ghi nhận là một khoản doanh thu, ngược lại,
phần cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán khi bán hàng lại được ghi nhận là chi
phí tài chính. Phần lãi khi đầu tư vào các công ty bên khác là khoản doanh thu, nếu hoạt
động này thua lỗ được ghi vào chi phí. Tương tự, với các hoạt động mua bán ngoại tệ,
cho trả chậm, trả góp khi mua hàng, phân bổ phụ trội hay thặng dư trái phiếu, hoạt động
thuê tài chính TSCĐ… Khác với doanh thu tài chính, chi phí tài chính có thể phát sinh
khi trích lập dự phịng giảm giá đầu tư tài chính hay phân bổ phụ trội trái phiếu mua về.
Khi hồn nhập dự phịng hay khi có chiết khấu trái phiếu mua về, kế tốn khơng ghi tăng
doanh thu mà ghi giảm chi phí tài chính. Như vậy, chi phí tài chính bao gồm rất nhiều
loại với đặc điểm khác nhau, đặc biệt ở những doanh nghiệp mà nghiệp vụ tài chính đa
dạng diễn ra với số lượng và quy mơ lớn, việc hạch tốn và kiểm tốn khoản mục chi phí
tài chính trở nên phức tạp, khó khăn nhưng hết sức cần thiết.
Ghi nhận chi phí tài chính cũng được thực hiện tại thời điểm thỏa mãn hai điều

kiện về khả năng giảm bớt lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và tính chắc chắn trong việc
SV: Hồng Lệ Thu

7

Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

xác định giá trị, tức là phải đảm bảo được nguyên tắc thận trọng và tính đúng kỳ. Với
việc cho vay, doanh nghiệp chỉ được hạch toán phần lãi vay khi có thơng báo của ngân
hàng về việc trả lãi (chắc chắn thu được lợi ích kinh tế) và khi đi vay, doanh nghiệp phải
hạch tốn chi phí lãi vay từng kỳ trên cơ sở hợp đồng vay mà chưa cần có thơng báo về
việc trả lãi hay giấy báo Nợ của ngân hàng (có khả năng giảm bớt lợi ích kinh tế).
Với chi phí đi vay, cần phân biệt hoạt động sử dụng tiền vay để hạch toán cho
đúng. Chuẩn mực kế tốn số 16- chi phí đi vay đã quy định việc ghi nhận chi phí đi vay
như sau:
- chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khi
được vốn hóa theo quy định
- chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa ) khi có đủ điều kiện: chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế từ tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể được xác
định một cách đáng tin cậy.

1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện

1.2.1. Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 200- mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
BCTC, ban hành đợt 1 theo Quyết định số 120/1999/QĐ- BTC ngày 27/9/1999 xác định:
“Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng. Mục tiêu kiểm tốn tài
chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị.”
Như vậy, xét trên toàn bộ BCTC và trên mọi phần hành kế toán ở doanh nghiệp,
kiểm toán viên cần xem xét đến các khía cạnh hợp pháp, chuẩn mực liên quan, tính trung
thực và hợp lý trong việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách kế tốn và trình
bày trên hệ thống BCTC. Các khía cạnh cần được xem xét này được hiểu như sau:
- Hợp pháp: thơng tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, tuân thủ
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), các thơng tin và chỉ tiêu
tài chính trình bày trên các BCTC theo đúng mẫu biểu và nội dung ý nghĩa, dễ dàng cho
người sử dụng thông tin
- Trung thực: thơng tin tài chính và tài liệu kế tốn phản ánh đúng sự thật nội dung, bản
chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Hợp lý: thông tin tài chính và tài liệu kế tốn phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp
về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận
Do số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, sử dụng các ước tính kế tốn và tính xét
đốn của người sử dụng thơng tin tài chính khi đưa ra quyết định, các thơng tin tài chính
SV: Hồng Lệ Thu

8

Lớp: Kiểm tốn 49B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

khơng thể và khơng cần chính xác hồn tồn, vì vậy kiểm toán viên cũng chỉ đưa ra ý
kiến trên cơ sở các khía cạnh trọng yếu. Giá trị trọng yếu được xác định theo những
phương thức khác nhau tùy thuộc từng cơng ty kiểm tốn và tùy thuộc đặc điểm, quy mô
của khách hàng, tuy nhiên, theo một cách đơn giản nhất, có thể hiểu trọng yếu là mức giá
trị mà có ảnh hưởng tới kết luận của người sử dụng thơng tin trên BCTC về tình hình và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Tại AASC, mức
trọng yếu được xác định theo phần trăm so với doanh thu, lợi nhuận trước thuế hoặc xác
định riêng theo từng khoản mục. Có những khoản mục mà tỷ lệ so với doanh thu hoặc lơi
nhuận là thấp, nhưng do có ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thơng tin tài
chính nên vẫn là những khoản mục trọng yếu, giá trị trọng yếu của khoản mục đó cũng vì
thế mà nhỏ hơn so với các khoản mục khác. Ở một số đơn vị khách hàng, doanh thu tài
chính và chi phí tài chính là những khoản mục trọng yếu dù cho giá trị phát sinh trong kỳ
nhỏ. Chẳng hạn với những doanh nghiệp mới bắt đầu tham gia hoạt động mua bán chứng
khoán hoặc mới đầu tư thành lập công ty liên doanh, dù chỉ có ít nghiệp vụ phát sinh trong
kỳ này với giá trị nhỏ nhưng kiểm toán cần quan tâm tới phương thức hạch toán và hiệu
quả các hoạt động này, do kết quả năm nay sẽ là cơ sở để cổ đông, chủ sở hữu đánh giá và
ra quyết định về việc tiếp tục hay giảm bớt đầu tư cho hoạt động tài chính. Để tiến hành
kiểm tốn một khoản mục bất kỳ với hiệu quả cao nhất, Công ty AASC ln u cầu các
kiểm tốn viên của Cơng ty nắm rõ mục tiêu tổng quát và những mục tiêu đặc thù cho từng
phần hành mà kiểm toán viên đó thực hiện để có phương thức tiếp cận phù hợp nhất.

1.2.2. Mục tiêu chung và các mục tiêu đặc thù đối với khoản mục doanh thu tài
chính và chi phí tài chính
1.2.2.1. Mục tiêu chung
Gắn mục tiêu chung vào phần hành cụ thể, kiểm toán viên xác định được mục tiêu
đặc thù của từng phần hành và từ đó đưa ra cách thức kiểm toán hiệu quả nhất. Mỗi phần

hành có những mục tiêu đặc thù khác nhau, tuy nhiên, với mọi phần hành kiểm toán, các
mục tiêu chung để đảm bảo tính trung thực, hợp lý và hợp pháp là:
- Tính tồn tại và thực sự phát sinh của các nghiệp vụ được phản ánh trên sổ sách kế tốn
- Tính đầy đủ, trọn vẹn trong việc phản ánh tất cả các nghiệp vụ đã phát sinh lên sổ sách
kế toán.
- Các nghiệp vụ kế toán và số dư cuối kỳ phản ánh chính xác về quyền sở hữu (hoặc sử
dụng lâu dài được luật định thừa nhận) với tài sản và nghĩa vụ pháp lý đối với các khoản
nợ và vốn của doanh nghiệp.
- Giá trị của tài sản, vốn và các hoạt động (chiết khấu, doanh thu, chi phí…) biểu hiện
thành tiền được ghi nhận theo cách thức và kết quả cuối cùng chính xác. Tức là, giá trị
thực được đánh giá theo nguyên tắc kế tốn, thực hiện các phép tính tốn học đúng.
- Việc cộng sổ và chuyển sổ từ số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ này, cộng số phát sinh
lên bảng tổng hợp cân đối phát sinh, chuyển tổng số phát sinh trong kỳ số dư cuối kỳ của
từng TK lên các BCTC liên quan chính xác, các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh)
của TK thống nhất cới các con số trên sổ phụ tương ứng, số cộng gộp của TK trùng với
số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan…
SV: Hồng Lệ Thu

9

Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Các bộ phận, nghiệp vụ được đưa vào đúng TK theo bản chất kinh tế theo những văn
bản pháp lý đã có hiệu lực, đồng thời việc phân bổ và điều chỉnh giá trị từ các TK vào
thời điểm cuối kỳ, khi lập các BCTC cũng cần theo đúng quy định và nội dung các TK

(định kỳ phân bổ chi phí trả trước vào các TK chi phí, trích lập khấu hao tính vào chi
phí…). Các TK thuộc BCĐKT và BCKQHĐKD và các thơng tin liên quan được trình
bày đúng và thuyết minh rõ ràng trong các bảng và các giải trình kèm theo.
1.2.2.2. Mục tiêu đặc thù
Mục tiêu đặc thù cho từng phần hành kiểm toán được xác định trên cơ sở mục tiêu
chung và đặc điểm của khoản mục, chu trình cũng như cách thức phản ánh, theo dõi
chúng trong hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm sốt nội bộ nói chung.
Sơ đồ 1.1. Trình tự xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù

Mục tiêu
kiểm tốn
chung

Đặc điểm khoản mục
hay chu trình là đối
tượng của phần hành
kiểm toán
Đặc điểm hệ thống kế
toán và HTKSNB đối
với phần hành

Mục
tiêu
kiểm
toán
đặc
thù

Ở từng phần hành, do bản chất và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh và ý
nghĩa của số dư cuối kỳ là khác nhau, nên có thể một mục tiêu chung nào đó khơng thích

hợp hoặc không quan trọng. Cũng do đặc điểm các phần hành, cơng nghệ kế tốn và áp
dụng hệ thống kiểm sốt nội bộ cho những phần hành đó rất khác nhau. Ngồi ra, mỗi
doanh nghiệp có đặc thù tổ chức bộ máy với những nhân viên có trình độ và chun mơn
riêng, có thể phần hành kế tốn được thực hiện với chất lượng rất khác nhau. Vì vậy,
khơng chỉ dựa trên đặc điểm đối tượng mà kiểm tốn viên cịn cần xem xét tới hệ thống
kế toán và kiểm soát nội bộ đối với đối tượng để xác định được mục tiêu đặc thù cho đối
tượng và các mục tiêu kiểm toán quan trọng cần tập trung.
Với đặc điểm là hoạt động không thường xuyên phát sinh tại các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính thường ít được quan tâm bởi HTKSNB, bộ máy kế toán
của phần hành này cũng không được lựa chọn và đào tạo kỹ càng như những phần hành
trọng yếu khác trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bản thân các nghiệp vụ liên quan tới
doanh thu và chi phí tài chính lại rất đa dạng và phức tạp, thường được định giá khơng
chính xác và phản ánh khơng đầy đủ. Vì thế, các mục tiêu chung thường được quan tâm
đối với phần hành này khi Cơng ty AASC thực hiện kiểm tốn là mục tiêu về tính đầy đủ,
trọn vẹn và mục tiêu định giá. Ngoài ra, cũng như những khoản mục doanh thu bán hàng
và thu nhập khác, doanh thu tài chính thường bị khai giảm và ngược lại, chi phí tài chính
thường được khai tăng để lợi nhuận phản ánh trên các BCTC của doanh nghiệp là nhỏ

SV: Hoàng Lệ Thu

1
0

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa


hơn so với thực tế, giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp.
Các mục tiêu trên được các kiểm toán viên của AASC tập trung xem xét, ngoài ra, các
mục tiêu chung khác vẫn được gắn vào phần hành và tiến hành kiểm tra. Các mục tiêu
đặc thù đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính được kiểm tốn viên
của Cơng ty AASC xác định như sau:
- Doanh thu tài chính và chi phí tài chính được ghi nhận là có thật, với đầy đủ chứng từ
(phiếu trả lãi, thông báo trả cổ tức…) hợp lệ, khơng có những khoản doanh thu nào
không phát sinh trong kỳ này hay chưa đủ tiêu chuẩn ghi nhận vào doanh thu được phản
ánh trên sổ sách kế toán và BCTC.
- Số phát sinh trên sổ kế toán và BCKQHĐKD đã phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát
sinh về doanh thu tài chính và chi phí tài chính trong kỳ, khơng có nghiệp vụ nào có đầy
đủ chứng từ mà bị ghi nhận thiếu, khơng có những khoản chi phí tài chính đủ điều kiện
ghi nhận nhưng chưa được phản ánh, khoản doanh thu tài chính kỳ này nhưng hạch tốn
nhầm vào kỳ trước hoặc kỳ sau.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ trong khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính
khơng phải là một mục tiêu quan trọng, khơng cần có những bước cơng việc thực hiện
mục tiêu này, vì khi mục tiêu về tính có thật và trọn vẹn được đảm bảo thì mục tiêu này
cũng được đảm bảo.
- Giá trị khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính ghi nhận trong từng nghiệp vụ
phải được tính tốn trên những cơ sở chính xác (lãi suất cho vay theo đúng quy định của
Nhà nước, ngày bắt đầu tính lãi và khoảng thời gian tính lãi được kế tốn tính đúng…),
phép tính tốn học được thực hiện đúng.
- Cũng tương tự như các phần hành khác, mục tiêu về sự chính xác số học yêu cầu các
bước chuyển số liệu về doanh thu tài chính và chi phí tài chính từ chứng từ lên sổ sách, từ
sổ chi tiết lên sổ cái, từ sổ sách lên BCTC phải chính xác, các số liệu có cùng nội dung và
ý nghĩa phải khớp nhau. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ sách kế toán với các
BCTC được đơn vị đưa ra cũng là bước công việc đầu tiên mà mọi kiểm toán viên của
AASC đều thực hiện khi bắt đầu một phần hành bất kỳ.
- Các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu và chi phí được hạch toán vào TK liên quan theo
đúng bản chất, doanh thu tài chính ghi nhận vào TK 515, khơng ghi vào các TK doanh

thu khác, chi phí tài chính được ghi nhận vào TK 635, không ghi nhận vào các TK chi phí
khác. Ngược lại, các khoản doanh thu bán hàng, thu nhập khác… không được ảnh hưởng
tới số phát sinh khoản mục doanh thu tài chính… Do tính chất phức tạp, một số khoản
doanh thu tài chính như chênh lệch mua bán chứng khoán, chênh lệch tỷ giá được hạch
toán trên TK thu nhập khác hoặc để trên khoản mục Chênh lệch do đánh giá lại tỷ giá
cuối kỳ mà khơng được đưa vào doanh thu tài chính. Các nghiệp vụ về chi phí tài chính
cũng thường bị phân loại sai, ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí
khác, nhất là chi phí thanh lý TSCĐ ở công ty con hay khoản thua lỗ nhận từ công ty liên
kết… Việc phân loại sai nghiệp vụ và hạch toán nhầm lên các TK liên quan sẽ ảnh hưởng
tới mục tiêu hiệu lực và đầy đủ, vì vậy các kiểm toán viên ở AASC thường kết hợp các
bước công việc kiểm tra mục tiêu phân loại để kiểm tra tính có thật và đầy đủ.

SV: Hồng Lệ Thu

1
1

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Với mục tiêu trình bày, khơng chỉ được trình bày trên BCKQHĐKD, chỉ tiêu doanh thu
tài chính và chi phí tài chính cịn được trình bày trên Thuyết minh BCTC tại phần VIthông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCKQHĐKD, mục 29- doanh thu
hoạt động tài chính (mã số 21) và mục 30- chi phí tài chính (mã số 22) theo Quyết định
15/2006/QĐ- BTC. Vì vậy kiểm tốn viên cần xem xét các giải trình trên Thuyết minh có
phù hợp với thực tế nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị.


1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện
Quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính tn theo
quy trình chung trong kiểm tốn BCTC, gồm ba giai đoạn chính:
Thứ nhất, chuẩn bị kiểm toán: đây là giai đoạn thu thập thông tin chung về khách hàng để
Ban giám đốc Công ty AASC sẽ xem xét việc chấp nhận kiểm tốn cho cơng ty khách
hàng, các kiểm tốn viên lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm tốn, chuẩn bị các
công việc hậu cần cần thiết để tiến hành kiểm tốn.
Thứ hai, thực hiện kiểm tốn: thơng thường, các thủ tục kiểm toán được tiến hành theo ba
bước cơ bản: rà sốt các đối ứng tổng hợp, phân tích kết hợp với đánh giá rủi ro kiểm
soát và kiểm tra chi tiết. Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán sử dụng các phương pháp
kỹ thuật kiểm toán, tiến hành thu thập bằng chứng đối với từng phần hành như phân cơng
cơng việc của trưởng nhóm kiểm tốn trong kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Thứ ba, kết thúc kiểm toán: đưa ra kết luận về phần hành kiểm toán đã thực hiện, báo cáo
kiểm toán được lập tại phịng kiểm tốn thực hiện cuộc kiểm tốn đó, được sốt xét tại
cấp phịng, sau đó sốt xét cấp cơng ty do Tổng giám đốc Cơng ty hoặc Phó Tổng giám
đốc Cơng ty thực hiện. Báo cáo kiểm tốn được gửi cho khách hàng, có thể có Thư quản
lý kèm theo để kiến nghị, tư vấn về những vấn đề cịn tồn tại ở đơn vị khách hàng.
Trình tự ba giai đoạn kiểm toán chung như trên khi gắn với các phần hành cụ thể, với đặc
điểm đối tượng kiểm tốn và mục tiêu đặc thù khác nhau, có những cách thức thực hiện
cụ thể khác nhau. Với một số phần hành, các văn bản pháp luật chỉ có tính chất hướng
dẫn, vì thế chính sách kế tốn áp dụng là rất khác nhau. Tính khấu hao TSCĐ có thể theo
nhiều phương pháp, do doanh nghiệp lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm TSCĐ, phương
pháp phân bổ giá trị CCDC khi đưa vào sử dụng hay phương pháp tính giá thành sản
phẩm, phương pháp tính giá xuất kho NVL… rất khác nhau ở các doanh nghiệp, khi thu
thập thông tin ban đầu kiểm tốn viên cần phải tìm hiểu rõ chính sách kế tốn mà doanh
nghiệp sử dụng. Một số khoản mục có liên hệ nhiều với các chỉ tiêu phi tài chính hay
được quản lý ở những bộ phận khác ngồi bộ phận kế tốn, như tiền lương trong mối
quan hệ với số nhân viên trong doanh nghiệp và quy chế tính lương của phịng Tổ chức,

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được quản lý ở phịng kinh doanh… Vì vậy, thủ
tục phân tích áp dụng cho các phần hành này cần bổ sung việc phân tích mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, giữa số liệu kế tốn và số liệu kế hoạch hoặc
số liệu được lập bởi bộ phận khác… Bên cạnh đó, việc kiểm tra chi tiết cũng khác nhau
đối với các phần hành. Với một số phần hành có liên hệ với nhau, khi kiểm tra chi tiết, có
thể chỉ tiến hành kiểm tra ở một phần hành, từ đó cũng có thể kết luận về phần hành đối
SV: Hồng Lệ Thu

1
2

Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

ứng. Do TK tiền mặt, TGNH đối ứng với các TK khác như chi phí, phải trả người lao
động, doanh thu hay các khoản phải thu khách hàng… nên kiểm tốn viên chỉ kiểm tra về
quy trình hạch tốn tiền mặt và TGNH, không chọn mẫu kiểm tra chi tiết một số nghiệp
vụ phát sinh mà sẽ kết hợp với kiểm tra các TK liên quan. Kết quả kiểm tra chi tiết các
TK chi phí, phải trả, phải thu… có đối ứng với TK tiền mặt và TGNH sẽ là căn cứ đưa ra
kết luận về việc kiểm tra chi tiết hai TK này.
Doanh thu tài chính và chi phí tài chính là những khoản mục khá thống nhất trong
phương pháp hạch tốn ở các doanh nghiệp, ít có liên hệ với các chỉ tiêu phi tài chính
khác và ít được quản lý, theo dõi ở những bộ phận khác ngồi bộ phận kế tốn trong
doanh nghiệp. Những TK đối ứng với TK doanh thu tài chính và chi phí tài chính thường
là TK tiền, đầu tư tài chính… nên khi kiểm tra chi tiết, có thể kết hợp với kiểm tra chi tiết
các TK đối ứng này để tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng hiệu quả kiểm toán.

Với đặc điểm nêu trên, các giai đoạn cụ thể trong kiểm tốn khoản mục doanh thu tài
chính và chi phí tài chính như sau:

SV: Hồng Lệ Thu

1
3

Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, các thành
viên trong đồn kiểm tốn được lựa chọn, kế hoạch và chương kiểm toán cần được xây
dựng. Lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm tốn là bước công việc quan trọng
quyết định tới chất lượng một cuộc kiểm tốn. Khơng chỉ lên kế hoạch tổng qt cho
cuộc kiểm tốn, phân cơng cơng việc cho các thành viên trong đồn, kế hoạch kiểm tốn
ở AASC cịn chi tiết các bước công việc đối với từng phần hành cụ thể, hướng dẫn rõ
ràng cho người thực hiện phần hành đó. Để xây dựng được kế hoạch kiểm tốn và
chương trình kiểm tốn tốt nhất, cần thu thập được một số thông tin cơ bản về khách
hàng cũng như phần hành kiểm toán. Đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí

SV: Hồng Lệ Thu

1

4

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

tài chính, cách thức hạch tốn được quy định rõ trong các chuẩn mực kế toán về điều kiện
và thời điểm ghi nhận. Tuy nhiên, để tránh trường hợp kế toán của doanh nghiệp chưa
hiểu rõ về quy định ghi nhận, kiểm tốn viên vẫn cần tìm hiểu cách thức ghi nhận doanh
thu tài chính và chi phí tài chính của doanh nghiệp. Trưởng nhóm kiểm tốn cũng cần tìm
hiểu quy mô các nghiệp vụ liên quan tới doanh thu tài chính và chi phí tài chính thơng
qua xem xét số phát sinh cả kỳ của hai khoản mục này trên BCTC. Từ quy mơ phát sinh,
trưởng nhóm kiểm tốn đánh giá về tính hệ trọng của khoản mục, lựa chọn người thực
hiện kiểm toán khoản mục và phân chia thời hạn hợp lý. Do doanh doanh thu tài chính và
chi phí tài chính có mối liên hệ chặt chẽ, trưởng nhóm kiểm tốn thường giao cho một
người thực hiện kiểm toán cả hai khoản mục này để thấy được bản chất các hoạt động tài
chính ở đơn vị và hiệu quả các hoạt động này. Nếu số phát sinh doanh thu tài chính và chi
phí tài chính trong kỳ là khá lớn, nhưng các nghiệp vụ giống nhau về nội dung kinh tế,
các hoạt động này không đa dạng hay quá phức tạp thì thời gian thực hiện kiểm tốn với
khoản mục này cũng khơng q dài, người thực hiện có thể tham gia kiểm tốn thêm một
số phần hành khác. Việc phân cơng thành viên trong đồn thực hiện kiểm tốn khoản
mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính, thời gian thực hiện tương ứng được dựa trên
các cơ sở sau:
Sơ đồ 1.3. Phân công nhiệm vụ và thời gian thực hiện kiểm toán doanh thu tài chính và
chi phí tài chính

Đồn

kiểm
tốnThời gian
tiến hành
cuộc
kiểm tốn

Quy mơ toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong
kỳ tại doanh nghiệp

Số phát sinh khoản mục doanh thu tài chính và
chi phí tài chính trong kỳ
Tính đa dạng, phức tạp của các nghiệp vụ về
doanh thu tài chính và chi phí tài chính

Thành viên
thực hiện
kiểm tốn
khoản mục
doanh thu tài
chính và chi
phí tài chínhthời gian tiến
hành kiểm
tốn hai
khoản mục

này
HTKSNB ln là vấn đề cần xem xét khi tiến hành kiểm toán ở bất kỳ phần hành nào.
Việc tồn tại, tính liên tục hay tính hiệu lực của HTKSNB đều ảnh hưởng tới các bước
kiểm tốn, về cơng việc cần thực hiện và mức độ, quy mô các kỹ thuật áp dụng.
HTKSNB áp dụng đối với doanh thu tài chính và chi phí tài chính ở các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh, nơi mà hoạt động tài chính khơng phải là hoạt động chủ yếu, thường
chỉ là việc kiểm tra của kế toán trưởng và ban giám đốc. Khơng có những bộ phận độc
lập khác trong doanh nghiệp cùng theo dõi, kiểm soát chéo, nếu xảy ra sai sót về doanh
thu tài chính và chi phí tài chính thì HTKSNB trong doanh nghiệp cũng rất khó phát hiện
ra. Do HTKSNB thường được đánh giá ở mức thấp, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi
tiết sẽ được kiểm toán viên áp dụng tương đối nhiều. Tuy nhiên, nếu các nghiệp vụ liên
quan tới doanh thu tài chính và chi phí tài chính phát sinh ít, loại nghiệp vụ đơn giản thì
HTKSNB đơn giản cũng rất hiệu quả trong việc soát xét hạch tốn các nghiệp vụ này. Ở
SV: Hồng Lệ Thu

1
5

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm sốt
để có thể đánh giá chính xác hơn về rủi ro kiểm sốt nhưng bước đánh giá ban đầu này
rất quan trọng để xây dựng kế hoạch kiểm toán, tránh phải điều chỉnh hay thay đổi kế
hoạch kiểm toán sau này.
Trước khi đến thực hiện kiểm tốn tại cơng ty khách hàng, Cơng ty AASC ln u cầu
kiểm tốn viên chuẩn bị kiến thức chun mơn về kế tốn, tài chính và những kiến thức
khác liên quan tới hoạt động tài chính. Kiểm tốn viên cần tìm hiểu quy định về lãi suất
cho vay, tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối kỳ, quy định về hoạt động đầu tư vào công ty
con hay thành lập công ty liên doanh, liên kết… và cách thức hạch toán các nghiệp vụ
này. Để hiểu rõ hơn về khách hàng cũng như khoản mục doanh thu tài chính và chi phí

tài chính của khách hàng, kiểm toán viên tại AASC thường xem lại hồ sơ kiểm toán
chung và hồ sơ kiểm toán những năm trước, thu thập thơng tin về chính sách và bộ máy
kế tốn, lưu ý tới những sai phạm đã phát hiện được, xem xét kiến nghị đưa ra có được
khách hàng áp dụng trong năm nay. Bên cạnh đó, các kiểm tốn viên tại AASC thường
xuyên cập nhật những quyết định, thông tư hướng dẫn hạch toán kế toán mới ban hành,
nhất là những văn bản pháp luật liên quan tới phần hành mà kiểm tốn viên đó thực hiện
kiểm tốn.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Như mọi phần hành kiểm toán khác, bước cơng
việc đầu tiên mà kiểm tốn viên thực hiện đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi
phí tài chính là đối chiếu tổng hợp số liệu trên sổ sách với các BCTC để đảm bảo mục
tiêu chính xác cơ học. Để thấy được khái quát các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu tài
chính và chi phí tài chính, kiểm tốn viên thường thu thập Sổ Cái gộp (Tổng hợp đối ứng
TK) để xem xét các nội dung nghiệp vụ, một số nghiệp vụ bất thường không chỉ được
xem xét về nội dung diễn giải mà còn được chọn để kiểm tra chi tiết ở những bước sau.
Với những nghiệp vụ được định khoản: Nợ TK 635, Có TK 111, 112 hay Nợ TK 111,
112, Có TK511… kiểm tốn viên có thể khơng cần kiểm tra toàn bộ mà chỉ chọn mẫu
ngẫu nhiên một số nghiệp vụ hoặc chọn mẫu một số nghiệp vụ có giá trị lớn. Với các
nghiệp vụ ít xảy ra như Nợ TK 222, Có TK 411 hay Nợ TK 138, Có TK 515… tùy thuộc
nội dung nghiệp vụ có phù hợp với bút tốn hạch tốn khơng, kiểm tốn viên sẽ quyết
định kiểm tra chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ hay chọn mẫu để kiểm tra.
Như đã trình bày ở trên, khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính ít có mối liên
hệ với các chỉ tiêu phi tài chính khác trong doanh nghiệp, thủ tục phân tích thường tính
tốn các tỷ lệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Có ba loại hình phân tích chủ yếu được các kiểm
tốn viên của Cơng ty AASC áp dụng: phân tích tính hợp lý, phân tích xu hướng, phân
tích tỷ suất. Do hoạt động tài chính đa dạng, doanh thu tài chính và chi phí tài chính
khơng phụ thuộc yếu tố cố định nào nên kiểm tốn viên khó có thể xây dựng mơ hình và
ước tính giá trị hai khoản mục này. Kiểm tốn viên có thể dựa vào tình hình chung của
thị trường như lãi suất, biến động tỷ giá trong kỳ hay biến động giá trên thị trường chứng
khoán để xét đoán, nhưng cách thức xét đoán như vậy là rất phức tạp, yêu cầu kiểm tốn
viên có hiểu biết sâu rộng và tầm nhìn lớn. Phân tích xu hướng được áp dụng để thấy

được biến động doanh thu tài chính và chi phí tài chính năm nay so với năm trước, biến
động giữa các kỳ hay giữa các tháng. Kỳ nào hay tháng nào có biến động lớn cần được
tập trung kiểm tra. Để thấy được rõ hơn xu hướng biến động, cần chi tiết doanh thu tài
chính và chi phí tài chính theo các nội dung như doanh thu từ chênh lệch tỷ giá, doanh

SV: Hồng Lệ Thu

1
6

Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

thu từ cho vay, doanh thu từ công ty con…. Từ đó tìm hiểu biến động doanh thu tài chính
và chi phí tài chính biến động mạnh là do biến động ở hoạt động nào. Nếu doanh thu tài
chính năm nay biến động mạnh so với năm trước, do doanh thu từ cơng ty liên kết mang
lại, có thể doanh thu này đã bị khai tăng nhằm tăng hiệu quả hoạt động đầu tư vào công
ty liên kết đối với người sử dụng thơng tin, vì vậy kiểm tốn viên cần tập trung kiểm tra
ghi nhận loại doanh thu này về giá trị và tính đúng kỳ. Có thể doanh thu tài chính và chi
phí tài chính biến động do những nội dung khác nhau, khi đó việc tập trung kiểm tra sẽ
theo từng nội dung mà doanh thu tài chính và chi phí tài chính biến động riêng. Chẳng
hạn, doanh thu từ chênh lệch tỷ giá tăng mạnh trong khi chi phí tài chính tăng do tiền lãi
vay phải trả, khi đó kiểm tốn viên tập trung vào các nghiệp vụ về chênh lệch tỷ giá có
ghi nhận doanh thu và các hợp đồng đi vay của doanh nghiệp. Các tỷ suất thường được
kiểm tốn viên tính tốn là tỷ suất doanh thu tài chính so với chi phí tài chính, giữa doanh
thu theo từng hoạt động với chi phí tương ứng, tỷ suất giữa các doanh thu của từng hoạt

động với tổng doanh thu tài chính, tỷ suất chi phí của từng hoạt động với tổng chi phí tài
chính. Các tỷ suất này giúp kiểm tốn viên thấy được hiệu quả hoạt động tài chính nói
chung và của từng hoạt động tài chính cụ thể, thấy được hoạt động tài chính nào mang lại
nhiều doanh thu nhất, gây ra nhiều chi phí nhất để xác định được hướng kiểm tra cho các
bước sau. Đồng thời với việc thực hiện thủ tục phân tích, các kiểm tốn viên tại Cơng ty
AASC sẽ xác định rủi ro kiểm sốt đối với khoản mục và đối với từng nội dung trong
khoản mục. Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục để xác định quy mơ mà kiểm tốn viên
cần thực hiện kiểm tra chi tiết, nhưng đối với các khoản mục có nhiều nội dung, kiểm
tốn viên đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng nội dung để xác định quy mơ mẫu chọn. Nếu
trong khoản mục doanh thu tài chính, rủi ro kiểm soát là khá cao, nhưng các nghiệp vụ
ghi nhận giảm doanh thu được kế toán trưởng theo dõi chặt chẽ và yêu cầu lưu trữ đầy đủ
chứng từ thì rủi ro kiểm sốt đối với các nghiệp vụ ghi giảm doanh thu tài chính là thấp,
kiểm tốn viên chỉ cần kiểm tra chi tiết một số ít các nghiệp vụ này. Để xác định được rủi
ro kiểm sốt đối với từng khoản mục, kiểm tốn viên khơng chỉ dựa trên việc tìm hiểu
HTKSNB ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn mà cịn căn cứ vào kết quả thực hiện thử
nghiệm kiểm soát, xem xét việc tồn tại HTKSNB thông qua kỹ thuật phỏng vấn và các
dấu hiệu của HTKSNB, tính liên tục và quan trọng là tính hiệu lực của HTKSNB đối với
những sai phạm có thể xảy ra trong doanh nghiệp.
Từ công thức liên hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán và đánh giá được rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát, kiểm toán viên xác định mức rủi ro phát hiện và quy mô mẫu cần thiết để
đảm bảo mức rủi ro phát hiện. Sau khi xác định được quy mô mẫu, kiểm toán viên tiến
hành chọn các nghiệp vụ hay chứng từ vào mẫu. Tại AASC, các nghiệp vụ hay chứng từ
kiểm tra chi tiết được lựa chọn ngẫu nhiên, lựa chọn những nghiệp vụ phát sinh với giá trị
lớn hoặc kết hợp cả hai cách thức này trong lựa chọn các phần tử của mẫu. Những sai
phạm, tồn tại phát hiện được trong quá trình kiểm tra chi tiết được kiểm toán viên ghi
chép lại và kết hợp với kết quả các thủ tục khác như phỏng vấn, gửi thư xác nhận… để
đưa ra ý kiến kiểm toán cuối cùng. Kiểm tốn viên cũng cần xem xét việc trình bày và
thuyết minh hai khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính trên Thuyết minh
BCTC, về giá trị và cả cách thức, nội dung trình bày có tn thủ chế độ kế toán.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thực hiện, AASC

yêu cầu nhân viên của Cơng ty hồn thiện giấy tờ làm việc của mình, đánh tham chiếu
theo đúng quy định và đưa ra ý kiến cuối cùng về doanh thu tài chính và chi phí tài chính.
SV: Hồng Lệ Thu

1
7

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên phải nêu đầy đủ và chi tiết các bước công việc đã
thực hiện kèm theo các phát hiện tương ứng. Ý kiến về hai khoản mục này dựa trên khía
cạnh trọng yếu và có thể đưa ra các kiến nghị, bút tốn điều chỉnh nếu cần thiết. Các sai
phạm phát hiện được trước khi nêu ra trong ý kiến kiểm toán cần thảo luận với khách
hàng, lắng nghe giải trình của nhà quản lý và kế toán viên, bổ sung các giải trình này vào
giấy tờ làm việc để giải thích cho những sai phạm không kiến nghị hay không điều chỉnh.
Giấy tờ làm việc cần được lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán và được soát xét kỹ, là cơ sở để
hồn thiện báo cáo kiểm tốn.
Các bước cơng việc cụ thể từ khi bắt đầu giai đoạn thực hiện kiểm toán tới khi kết thúc
kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính được thể hiện qua chương
trình kiểm tốn sau:

SV: Hồng Lệ Thu

1
8


Lớp: Kiểm tốn 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Biểu 1.1. Chương trình kiểm tốn khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính

Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn
(AASC)
Chương trình kiểm tốn
Tên khách hàng:
Niên độ kế tốn:
Khoản mục: doanh thu tài chính và chi phí tài chính

Người thực hiện:
Ngày thực hiện:

Mục tiêu:
- Doanh thu tài chính và chi phí tài chính có được ghi nhận theo đúng các ngun tắc
kế tốn và chính sách của doanh nghiệp
- Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các khoản tăng
doanh thu tài chính cũng như các khoản phát sinh chi phí tài chính

STT

Tham
chiếu


Thủ tục kiểm toán

Người
thực
hiện

Ngày
thực
hiện

1 Thủ tục đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1 Thu thập các thơng tin về chính sách kế tốn áp dụng. Đánh giá mức độ
hợp lý và phù hợp của chính sách này.
1.2 Lập trang tổng hợp tài khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính.
Tiến hành kiểm tra tổng thể về các tài khoản để đảm bảo tổng số phát
sinh không âm hay biến động bất thường. Trường hợp có số phát sinh
âm hay biến động bất thường, trao đổi với khách hàng để tìm ra nguyên
nhân và thu thập các bằng chứng để chứng minh cho các giải thích đó.
1.3 Đối chiếu số liệu trên sổ kế tốn tổng hợp với Báo cáo tài chính
(BCKQHĐKD và Thuyết minh BCTC)
Kiểm tra các trình bày các khoản doanh thu tài chính và chi phí tài
chính trên BCTC
2 Thủ tục phân tích và đánh giá HTKSNB
2.1 Phân tích khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính theo từng
nội dung hoạt động: thu từ cho vay, thu từ hưởng chiết khấu thanh toán,
thu từ đầu tư chứng khoán… và so sánh số phát sinh năm nay so với
năm trước
2.2 Phân tích tỷ lệ doanh thu và chi phí từng loại hoạt động tài chính so với
tổng doanh thu tài chính và chi phí tài chính phát sinh trong kỳ

2.3 Phân tích biến động khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính
qua từng tháng và giải thích nguyên nhân, loại hoạt động tài chính nào
gây ra biến động doanh thu và chi phí lớn nhất
2.4 Tính tỷ suất doanh thu tài chính/ chi phí tài chính trong kỳ và của từng
nội dung
SV: Hồng Lệ Thu

1
9

Lớp: Kiểm toán 49B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

2.5 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ
lên các chứng từ, việc đối chiếu chéo hay định kỳ kiểm tra của kế toán
trưởng; xác định rủi ro kiểm soát
3 Kiểm tra chi tiết
3.1 Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán chi tiết đối chiếu các
khoản ghi nhận doanh thu tài chính và chi phí tài chính từ các TK đối
ứng bất thường, đọc nội dung diễn giải và phỏng vấn kế toán, lưu ý để
kiểm tra chi tiết
3.2 Từ rủi ro kiểm sốt, tính rủi ro phát hiện đối với khoản mục doanh thu
tài chính và chi phí tài chính, đối với từng loại hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, xác định quy mô mẫu chọn
3.3 Chọn mẫu các nghiệp vụ trọng yếu kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên
đối với một số nghiệp vụ thường xuyên xảy ra:

· Kiểm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để đảm bảo sự phù hợp giữa
nội dung hạch toán với tài khoản đang hạch toán.
· Mẫu của giấy báo lãi, hóa đơn bán ngoại tê, hợp đồng cho vay… có
phù hợp với quy định hiện hành hay khơng? Có đầy đủ nội dung hay
không
· Hợp đồng cho vay, quyết định đầu tư có được phê duyệt bởi cấp có
thẩm quyền và được đính kèm các chứng từ gốc (biên bản họp, đề nghị,
giấy biên nhận, …) hay không?
· Nội dung trên các chứng từ ghi sổ có phù hợp với chứng từ gốc về
thời gian, địa điểm, đối tượng, giá trị hay không?
3.4 Kiểm tra, khẳng định rằng không có doanh thu tài chính hay chi phí tài
chính được hạch tốn ghi nhận khơng đúng kỳ bằng cách kiểm tra các
nghiệp vụ, chứng từ của tháng sau ngày khoá sổ bằng cách :
Chọn và thu thập chứng từ, nghiệp vụ… phát sinh doanh thu tài chính
và chi phí tài chính trước và sau thời điểm khố sổ kế tốn, kiểm tra
việc phân chia niên độ kế toán (15 ngày trước, 15 ngày sau thời điểm
khóa sổ).
4 Kết thúc kiểm tốn
4.1 Hồn thiện giấy tờ làm việc (tham chiếu) và giải quyết những vấn đề
cịn tồn tại (nếu có)
4.2 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư
quản lý.
4.3 Lập trang kết luận kiểm tốn dựa trên kết quả cơng việc đã thực hiện
Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm tốn viên

Các thủ tục phân tích, đánh giá HTKSNB không được phân chia rõ ở các giai đoạn mà
thực hiện đan xen nhau theo từng mục tiêu nhất định. Các thủ tục này cũng được thực
hiện với mức độ khác nhau và ở những thời điểm khác nhau với từng khách hàng kiểm
tốn, thể hiện tính nhạy bén, linh hoạt của chương trình kiểm tốn mà Cơng ty AASC đã
xây dựng trên cơ sở các bước công việc cố định phải thực hiện.


SV: Hoàng Lệ Thu

2
0

Lớp: Kiểm toán 49B



×