Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Nhóm 5 - 231Hrmg201102 - An Sinh Xã Hội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.96 KB, 33 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

GVHD: VŨ THỊ THU HÀ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

BÀI THẢO LUẬN
Học phần: An sinh xã hội
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MƠ HÌNH ASXH CỦA ĐỨC. SO
SÁNH VỚI MƠ HÌNH ASXH CỦA VIỆT NAM
Nhóm
Lớp học phần
GHVD

:5
: 231HRMG201102
: Vũ Thị Minh Xuân

Hà Nội - 2023

NHÓM 4

LHP: 2242HCMI0111


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1
NỘI DUNG......................................................................................................................................2
PHẦN I: MƠ HÌNH AN SINH XÃ HỘI TẠI ĐỨC....................................................................2
1.1. Giới thiệu mơ hình an sinh xã hội tại Đức.........................................................................2
1.2. Thực trạng mơ hình an sinh xã hội tại Đức......................................................................4
1.2.1. Mơ hình Nhà nước xã hội: Hệ thống Bảo hiểm xã hội của Đức...............................4
1.2.1.1. Bảo hiểm thất nghiệp............................................................................................5
1.2.1.2. Bảo hiểm y tế theo luật định.................................................................................8
1.2.1.3. Bảo hiểm chăm sóc điều dưỡng theo luật định...................................................8
1.2.1.4. Bảo hiểm hưu trí theo luật định..........................................................................9
1.2.1.5. Bảo hiểm tai nạn theo luật định.........................................................................10
1.2.2. Mơ hình Nhà nước phúc lợi của Đức........................................................................11
1.2.2.1. Trợ cấp xã hội......................................................................................................11
1.2.2.2. Trợ cấp giáo dục..................................................................................................12
1.2.2.3. Giao thông...........................................................................................................13
1.3. Đánh giá chung mô hình ASXH tại Đức.........................................................................13
1.3.1. Thành cơng và ngun nhân......................................................................................13
1.3.2. Hạn chế và ngun nhân...........................................................................................14
PHẦN II: SO SÁNH MƠ HÌNH ASXH Ở ĐỨC VỚI MƠ HÌNH ASXH Ở VIỆT NAM.....15
2.1. Thực trạng mơ hình ASXH tại Việt Nam........................................................................15
2.1.1. Mơ hình ASXH tại Việt Nam.....................................................................................15
2.1.2. Ưu điểm của mơ hình ASXH tại Việt Nam..............................................................21
2.1.3. Nhược điểm của mơ hình ASXH tại Việt Nam........................................................21
2.2. So sánh mơ hình ASXH của Đức với mơ hình ASXH ở Việt Nam...............................23
2.2.1. Điểm giống nhau.........................................................................................................23
2.2.2. Điểm khác nhau..........................................................................................................23
2.2.3. Đánh giá và nhận xét..................................................................................................27
KẾT LUẬN...................................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................30


NHÓM 5

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

MỞ ĐẦU
Kể từ khi khởi sự công cuộc đổi mới vào năm 1986 để thốt ra khỏi mơ hình quản lý
theo phương thức kế hoạch hóa tập trung và quan liêu bao cấp, chuyển sang mơ hình
quản lý dựa trên nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thể chế
kinh tế và xã hội đã thay hình đổi dạng một cách khá ngoạn mục. Trong khuôn khổ của
những giải pháp cải tổ sâu rộng ấy, diện mạo của hệ thống phúc lợi xã hội nói chung cũng
như hệ thống an sinh xã hội nói riêng cũng thay đổi gần như toàn diện. Hệ thống phúc lợi
xã hội và an sinh xã hội của thời quan liêu bao cấp đã bị giải thể để nhường bước cho sự
hình thành của một hệ thống mới. Tuy nhiên cho đến nay, các định chế của một hệ thống
an sinh xã hội mới vẫn chưa được xác lập một cách vững chắc, ổn định và người ta dễ
dàng nhận ra rằng vẫn cịn đang chất chứa nhiều tình trạng mâu thuẫn và bất ổn ở nhiều
mặt. Bài nghiên cứu này sẽ đi vào tìm hiểu một số đặc trưng chính của hệ thống an sinh
xã hội tại Đức - một quốc gia ảnh hưởng bởi văn hóa Châu Âu và sau đó nêu lên một vài
ý kiến và suy nghĩ về những khả năng vận dụng những nguyên tắc và kinh nghiệm của
những hệ thống an sinh xã hội ấy vào bối cảnh cụ thể của Việt Nam đương đại.

NHÓM 5

1

LHP: 231HRMG201102



AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

NỘI DUNG
PHẦN I: MƠ HÌNH AN SINH XÃ HỘI TẠI ĐỨC
1.1. Giới thiệu mơ hình an sinh xã hội tại Đức
Nước CHLB Đức chịu ảnh hưởng của Trường phái Bismark (1815 - 1898) về phát
triển hệ thống ASXH. Theo trường phái này, ASXH dựa vào trụ cột chính là mơ hình
BHXH bắt buộc gắn với yếu tố lao động. Chế độ BHXH được áp dụng bắt buộc với một
mức lương cụ thể, mức đóng góp và mức trả BHXH được tính căn cứ vào tiền lương và
được quản lý bởi các đối tác xã hội. Mặt khác với sự tiến bộ của xã hội, các nước này
cũng rất chú trọng đến quyền của công dân được hưởng an sinh thu nhập, an sinh tuổi già
và an sinh sức khỏe. Quan điểm tiếp cận ASXH dựa vào quyền con người, quyền được
tồn tại và phát triển, quyền được bình đẳng, quyền được tham gia, quyền được bảo vệ
trước các rủi ro của các nước châu Âu sớm hơn các nước ở các châu lục khác.
ASXH ở Đức cũng giống như nhiều nước khác ở Châu âu được chia thành nhiều
tầng, lớp khác nhau gồm:
-

An sinh xã hội tại Đức chủ yếu là Mơ hình nhà nước xã hội và được hỗ trợ bởi
mơ hình nhà nước phúc lợi.

-

Mơ hình nhà nước xã hội được xây dựng bởi 5 trụ cột chính bao gồm: Bảo hiểm
thất nghiệp, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm chăm sóc điều dưỡng, Bảo hiểm hưu trí, Bảo
hiểm tai nạn khi làm việc.


-

Bên cạnh đó là Mơ hình nhà nước phúc lợi với những khoản trợ cấp như Trợ cấp
xã hội, Trợ cấp giáo dục, Trợ cấp giao thông.

-

An sinh bắt buộc và các khoản trợ cấp phổ cập độc lập, tách biệt với tiền lương.
Các hình thức an sinh tự nguyện bổ sung để cải thiện các lợi ích.
Các bộ phận cấu thành và các chính sách cụ thể trong hệ thống ASXH ở nước Đức


Bảo hiểm xã hội



Bảo hiểm y tế:

Bảo hiểm y tế tư: gọi là Krankenversicherung tư nhân (PKV) và được cung cấp bởi
các công ty bảo hiểm tư nhân. Chỉ 10,6% cư dân ở Đức có bảo hiểm y tế tư nhân từ 1
trong 41 công ty bảo hiểm y tế tư nhân khác nhau. Như đã mơ tả trước đó, chỉ một số

NHĨM 5

2

LHP: 231HRMG201102



AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

người nhất định mới có thể có bảo hiểm tư nhân: sinh viên, người tự kinh doanh, người
làm nghề tự do, bác sĩ và nhân viên kiếm được hơn 64.350 euro một năm.
Bảo hiểm y tế công: Bảo hiểm y tế công cộng (hay cịn gọi là theo luật định) ở Đức
do chính phủ quy định và nó được gọi là gesetzliche Krankonversicherung (GKV). Hầu
hết những người có việc làm ở Đức đều tham gia bảo hiểm y tế cơng cộng, vì họ kiếm
được ít hơn 64.350 euro một năm. Khi bạn có bảo hiểm y tế theo luật định, bạn cũng tự
động được bảo hiểm cho việc chăm sóc dài hạn (Pflegeversicherung).


Bảo hiểm hưu trí

Bảo hiểm hưu trí cơng (gesetzliche Rentenversicherung): Là hệ thống bảo hiểm hưu
trí bắt buộc tất cả các cơng dân Đức phải đóng vào. Những người đóng bảo hiểm hưu trí
định phí sẽ được nhận một khoản trợ cấp hưu trí hàng tháng khi về hưu. Khoản trợ cấp
này được tính tốn dựa trên mức lương, thời gian đóng bảo hiểm và các yếu tố khác.
Bảo hiểm hưu trí tư nhân (betriebliche Altersvorsorge): Là một hình thức bảo hiểm
hưu trí do nhà tuyển dụng cung cấp cho nhân viên của mình. Nhà tuyển dụng sẽ đóng tiền
bảo hiểm hưu trí này thay cho nhân viên, hoặc đóng một phần cùng với nhân viên.


Bảo hiểm tai nạn lao động:
Bảo hiểm tai nạn theo luật định tại Đức có 3 mục đích chính:

-

Đề phịng và ngăn ngừa các trường hợp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp cũng

như các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến cơng việc

-

Tạo mọi điều kiện thích hợp để giúp người tham gia bảo hiểm phục hồi sau tai nạn

-

Bồi thường cho người tham gia bảo hiểm sau tai nạn bằng các khoản tiền theo quy
định



Bảo hiểm thất nghiệp:

Bảo hiểm thất nghiệp được bắt đầu thực hiện tại Đức vào năm 1919 và chính thức
hóa bằng một bộ luật vào năm 1927, là một cấu thành trong hệ thống BHXH của Đức bao
gồm bảo hiểm hưu trí, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm chăm
sóc. Bảo hiểm thất nghiệp là một chương trình BHXH bắt buộc dựa trên sự đóng góp tài
chính của người lao động và chủ sử dụng lao động.


Bảo hiểm xã hội chăm sóc lâu dài:

NHĨM 5

3

LHP: 231HRMG201102



AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

Là một nhánh kèm theo sau của bảo hiểm y tế. Nó chịu trách nhiệm chi trả cho các
chi phí phát sinh trong trường hợp bạn bị bệnh nặng hoặc tai nạn mà cần chăm sóc lâu dài
bởi điều dưỡng, y tá, hoặc người chăm sóc đặc biệt.


Trợ giúp xã hội

Trợ cấp con và trợ cấp xã hội: Trợ cấp xã hội (Hartz IV) là một loại trợ cấp dành cho
những người thất nghiệp, phụ nữ ni con nhỏ, thanh niên đang tìm việc làm hoặc người
có thu nhập quá thấp v.v.
Đối với những người đó, thì trợ cấp xã hội sẽ đảm bảo cuộc sống cho họ không bị
rơi vào cảnh nghèo đói hay con cái của họ vì thế mà bị thiệt thòi. Và một điều quan trọng
nữa là cũng nhờ chính sách trợ cấp này, đã làm giảm được khá nhiều những tệ nạn xã hội
mà nguyên nhân đều do đói khổ gây ra.
1.2. Thực trạng mơ hình an sinh xã hội tại Đức
ASXH ở Đức cũng giống như nhiều nước khác ở Châu âu được chia thành nhiều
tầng, lớp khác nhau gồm:


An sinh xã hội tại Đức chủ yếu là Mơ hình nhà nước xã hội và được hỗ trợ bởi
mơ hình nhà nước phúc lợi.



Mơ hình nhà nước xã hội được xây dựng bởi 5 trụ cột chính bao gồm: Bảo hiểm

thất nghiệp, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm chăm sóc điều dưỡng, Bảo hiểm hưu trí, Bảo
hiểm tai nạn khi làm việc.



Bên cạnh đó là Mơ hình nhà nước phúc lợi với những khoản trợ cấp như Trợ cấp
xã hội, Trợ cấp giáo dục, Trợ cấp giao thông.



An sinh bắt buộc và các khoản trợ cấp phổ cập độc lập, tách biệt với tiền lương.
Các hình thức an sinh tự nguyện bổ sung để cải thiện các lợi ích.

1.2.1. Mơ hình Nhà nước xã hội: Hệ thống Bảo hiểm xã hội của Đức
Dưới đây là bảng số liệu mức đóng chi tiết bảo hiểm tại Đức trong năm 2023:
Loại bảo hiểm

Tổng
(%)

Doanh nghiệp đóng
(%)

Cá nhân đóng
(%)

Bảo hiểm y tế (KV)

14.6


7.3

7.3

Phần đóng thêm trung bình (xác

1.6

0.8

0.8

NHĨM 5

4

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

định bởi bộ y tế liên bang)
Bảo hiểm hưu trí(RV)

18.6

9.3


9.3

Bảo hiểm thất nghiệp

2.6

1.3

1.3

Bảo hiểm chăm sóc

3.5

1.975

1.5255

Phần đóng thêm bảo hiểm chăm sóc
nếu trên 23 tuổi rồi mà chưa có con

0.35

0.35

Nhìn chung các loại bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng rơi vào khoảng 40% thu
nhập trước thuế của mỗi người lao động, trong đó người lao động đóng một nửa và doanh
nghiệp đóng một nửa.
1.2.1.1. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp cung cấp cho người thất nghiệp thu nhập trong một khoảng

thời gian nhất định. Bảo hiểm thất nghiệp là một chương trình BHXH bắt buộc dựa trên
sự đóng góp tài chính của người lao động và chủ sử dụng lao động.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp được chi trả hàng tháng với một tỷ lệ thay thế lương
là 67% hoặc 60% mức lương thực tế tháng cuối cùng của người lao động trước khi thất
nghiệp, không bao gồm các khoản thu nhập và tài sản khác.

NHÓM 5

5

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ đóng góp trung bình hàng năm cho bảo hiểm thất
nghiệp theo luật định ở Đức từ năm 2014 đến năm 2023



Điều kiện hưởng

Người lao động phải có hợp đồng lao động tối thiểu 12 tháng trong một giai đoạn
xem xét (3 năm cuối trước khi đăng ký thất nghiệp) và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt
buộc. Trong một số trường hợp đặc biệt (ví dụ: chăm sóc thành viên gia đình, chăm sóc
trẻ em dưới 3 tuổi), thời gian này được loại trừ khỏi giai đoạn xem xét. Đối với người lao
động làm việc thường xuyên dưới 12 tháng trong một năm vì lý do đặc thù của công việc
(gọi là các lao động thời vụ) thì chỉ cần có đủ 6 tháng làm việc và đóng bảo hiểm thất

nghiệp bắt buộc. Người lao động nước ngồi có cơng việc thường xun có thể nhận được
chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo các điều kiện tương tự như người lao động Đức.
Đối tượng xin hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp phải là người bị thất nghiệp, đã
đăng ký tại cơ quan việc làm địa phương và đủ điều kiện về thời gian làm việc và đóng
bảo hiểm. Người trên 65 tuổi sẽ khơng được nhận chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Người
thất nghiệp là người làm công ăn lương bị mất việc làm tạm thời (u cầu thất nghiệp) và
đang tìm cơng việc làm mới đối tượng của sự đóng góp BHXH (yêu cầu tìm việc). Tại
Đức, cơng việc địi hỏi thời gian làm việc dưới 15 giờ/tuần hoặc có được một khoản thu

NHÓM 5

6

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

nhập dưới 325 Euro (hoặc lao động tự lập có mức thu nhập tương tự) được gọi là “việc
làm phụ” - cũng có thể được đăng ký và hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Chương trình bảo hiểm thất nghiệp yêu cầu đối tượng hưởng chế độ phải chứng tỏ
sự sẵn sàng nhận công việc mới và các nỗ lực của họ nhằm chấm dứt tình trạng thất
nghiệp. Theo yêu cầu của cơ quan việc làm, đối tượng thụ hưởng phải đưa ra bằng chứng
về các nỗ lực của họ đã thực hiện để tìm việc làm. Khi đã đăng ký thất nghiệp, những
người hưởng chế độ thất nghiệp phải có trách nhiệm báo cáo với cơ quan việc làm nếu
được yêu cầu.



Mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Lương thất nghiệp được chi bằng 60% lương thực tế sau khi đã trừ đi các khoản
đóng góp bắt buộc (thuế thu nhập, đóng góp BHXH, BHYT). Trong trường hợp người lao
động có ít nhất một trẻ em phụ thuộc sẽ được nhận mức lương thất nghiệp là 67% lương
thực tế. Mức lương thất nghiệp khác nhau tùy thuộc vào mức lương đóng bảo hiểm mà
người lao động phải đóng. Có một mức trần đóng bảo hiểm để xác định mức lương thất
nghiệp tối đa (tại thời điểm 2001 là 4.448 Euro). Mức trần này được điều chỉnh hàng năm
theo mức tăng lương chung.
Lương thất nghiệp dựa trên tổng thu nhập trung bình hàng tuần làm căn cứ đóng
bảo hiểm trong khoảng 52 tuần trước khi yêu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Để tính
tốn mức hưởng, đầu tiên các khoản mà người lao động có nghĩa vụ phải nộp theo luật
pháp sẽ được khấu trừ đi từ thu nhập chưa chịu thuế – ví dụ, các loại thuế thu nhập và các
đóng góp BHXH, BHYT. Các tỷ lệ được đề cập ở trên được tính từ tổng thu nhập thực tế.
Thu nhập từ chế độ bảo hiểm thất nghiệp không phải chịu thuế. Trong thời gian
thất nghiệp, đối tượng hưởng chế độ vẫn được tiếp tục tham gia BHYT trong một quỹ y tế
cơng. Cơ quan việc làm cũng đóng bảo hiểm hưu trí bắt buộc cho người hưởng chế độ
thất nghiệp.


Thời gian hưởng chế độ

Sau khi mất việc làm, khơng có giai đoạn chờ áp dụng cho người thất nghiệp trước
khi nhận phúc lợi. Khoảng thời gian hưởng chế độ thất nghiệp tùy thuộc vào thời gian làm
việc có đóng bảo hiểm trước đó (trong giai đoạn 7 năm trước khi bị thất nghiệp) và tuổi
của người thất nghiệp.

NHÓM 5

7


LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

1.2.1.2. Bảo hiểm y tế theo luật định
Từ năm 2009, mỗi người có hộ khẩu thường trú tại Cộng hoà Liên bang Đức, đều có
nghĩa vụ mua bảo hiểm y tế. Ngay cả đối với các kỳ nghỉ ngắn hạn ở Đức, cần phải có
bảo hiểm y tế, nếu khơng sẽ bị từ chối cấp thị thực. Bảo hiểm y tế trả chi phí cho các lần
thăm khám bác sĩ cũng như thuốc thang và biện pháp điều trị.
Bảo hiểm y tế Đức được đặc trưng bởi một hệ thống bảo hiểm y tế theo luật định
(GKV) và bảo hiểm y tế tư nhân (PKV). Trong đó, bảo hiểm GKV có thể tiếp cận được
với tất cả mọi người, một số điều kiện được áp dụng đối với bảo hiểm y tế tư nhân. Phần
lớn người Đức (khoảng 70 triệu người) tham gia hệ thống y tế cơng. Đóng góp của bảo
hiểm y tế nhà nước phụ thuộc vào thu nhập. Cơ sở là tổng thu nhập, từ đó đóng một mức
đóng góp thống nhất là 14,6 phần trăm (tính đến năm 2019). Mức này được chia đều giữa
người được bảo hiểm và người sử dụng lao động, mỗi người đóng 7,3%. Ngồi ra, mỗi
công ty bảo hiểm y tế thu thêm một khoản tiền với số tiền khác nhau mà chỉ có nhân viên
trả. Nếu vượt quá giới hạn đánh giá đóng góp (2019: 4.537,50 EUR / tháng) thì thu nhập
khơng quan trọng đối với việc tính tốn đóng góp. Trong bảo hiểm y tế bắt buộc, trẻ em
và vợ hoặc chồng có thể được bảo hiểm miễn phí.
Một số nhóm người phải trở thành thành viên của bảo hiểm y tế bắt buộc. Trong đó
bao gồm:
-

Nhân viên (tổng thu nhập dưới mức giới hạn bảo hiểm bắt buộc).


-

Người về hưu (nếu hoàn thành thời gian trước khi hưởng bảo hiểm).

-

Người nhận tiền trợ cấp thất nghiệp loại I.

-

Nhà tư vấn Bảo hiểm y tế theo luật định.
1.2.1.3. Bảo hiểm chăm sóc điều dưỡng theo luật định

Là một nhánh kèm theo sau của bảo hiểm y tế. Nó chịu trách nhiệm chi trả cho các
chi phí phát sinh trong trường hợp bạn bị bệnh nặng hoặc tai nạn mà cần chăm sóc lâu dài
bởi điều dưỡng, y tá, hoặc người chăm sóc đặc biệt.
Mọi quỹ bảo hiểm y tế đều có quỹ bảo hiểm chăm sóc.
Trong bảo hiểm chăm sóc dài hạn, những rủi ro cần được chăm sóc sẽ được hỗ trợ
tại nhà và nội trú. Ví dụ, bạn cần sự chăm sóc từ các điều dưỡng, y tá…do tuổi già, bệnh
tật, tai nạn trong một thời gian dài thì bảo hiểm chăm sóc sẽ chi trả cho các phí phát sinh
này.

NHÓM 5

8

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI


GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

Số tiền trợ cấp từ bảo hiểm chăm sóc dài hạn được phân loại theo mức độ cần được
chăm sóc. Nhu cầu chăm sóc được đo lường theo cấp độ từ 1 đến 5. Điều này nhằm cung
cấp cho tất cả những người cần được chăm sóc quyền tiếp cận bình đẳng với các lợi ích
của bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Bất kể họ có bị ảnh hưởng bởi các khiếm khuyết về thể
chất, tinh thần hay tâm lý hay không.
Người sử dụng lao động và người lao động mỗi người chia sẻ một nửa số tiền đóng
góp cho bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Tuy nhiên, đối với những người trên 23 tuổi khơng
có con, sẽ có một khoản bổ sung mà họ phải trả một mình.
Một ngoại lệ áp dụng cho bang Sachsen: Người sử dụng lao động ở đó trả một tỷ lệ
thấp hơn.
Người về hưu cũng đóng góp cho bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Tuy nhiên, họ phải tự
chịu hồn tồn các khoản đóng góp của mình.
1.2.1.4. Bảo hiểm hưu trí theo luật định
Bảo hiểm hưu trí trả lương cho người lao động sau khi họ nghỉ hưu. Nói một cách
nơm na thì số tiền lương hưu phụ thuộc chủ yếu thu nhập và số năm làm việc tại Đức. Hệ
thống bảo hiểm hưu trí ở Đức nhìn chung được chia thành 3 nhánh chính:


Bảo hiểm cơ bản (nhánh 1).



Bảo hiểm doanh nghiệp, nhà nước (nhánh 2).



Bảo hiểm cá nhân, đầu tư (nhánh 3).




Bảo hiểm hưu trí cơ bản:

Bảo hiểm hưu trí cơng cơ bản: Bảo hiểm hưu trí theo luật định là bắt buộc đối với
hầu hết tất cả những người có việc làm với mục đích bảo đảm tài chính khi về già. Mức
tiền lương hưu thực nhận sẽ tính phần trăm dựa trên lương chính thức trong thời gian lao
động. Thời gian tham gia lao động đóng bảo hiểm bắt buộc tối thiểu để có thể nhận lương
hưu khi về già là 5 năm. Nếu người lao động đi làm với mức lương trên 450 euro/tháng
thì bắt buộc phải đóng 18.6% lương (trước thuế) cho bảo hiểm hưu trí. Trong đó 9.3%
lương được trừ trực tiếp vào lương người lao động và 9.3% còn lại do chủ lao động chịu
trách nhiệm đóng. Độ tuổi được nhận lương hưu là 67 tuổi, khi đó người nghỉ hưu sẽ
được nhận lương hưu hàng tháng. Người về hưu cũng có thể nhận lương hưu sớm hơn
ngay từ 63 tuổi với các điều kiện sau đây:
-

Đã đóng bảo hiểm hưu trí đủ 45 năm (từ 18 tuổi).

NHĨM 5

9

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

-


GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

Đã đóng 35 năm và chấp nhận hàng tháng được mức lương hưu ít hơn.

Bảo hiểm hưu trí tư nhân cơ bản: Là một loại bảo hiểm tư nhân có những đặc
điểm khá giống với bảo hiểm công và cùng thuộc nhánh cơ bản hệ thống bảo hiểm hưu
trí ở Đức. Những người khơng tham gia bảo hiểm cơng có thể tham gia bảo hiểm hưu
trí tư nhân cơ bản để được hưởng lương hưu về sau. Tuy nhiên mức thuế cho bảo
hiểm này thường thấp do lương hưu không cao như lương chính thức khi đi làm.


Bảo hiểm hưu trí doanh nghiệp, nhà nước:

Bảo hiểm hưu trí doanh nghiệp: Người lao động tại Đức có cơ hội tham gia bảo
hiểm doanh nghiệp trong trường hợp chủ doanh nghiệp cho phép. Khi tham gia bảo
hiểm, người lao động trả một phần lương trước thuế hằng tháng và chủ doanh nghiệp
sẽ tham gia đóng cùng họ tùy theo mỗi công ty. Khi nghỉ hưu, người lao động sẽ nhận lại
số tiền này và phải nộp thuế.
Bảo hiểm trợ cấp của nhà nước: Là một khoản trợ cấp từ nhà nước khuyến khích
người dân tự dự phòng lương hưu cho họ sau này. Mỗi năm người tham gia bảo hiểm
đóng vào quỹ Bảo hiểm trợ cấp nhà nước và nhà nước cũng góp thêm 1 khoản. Tổng số
tiền phải đóng phải đạt mức tối thiểu là 4% lương trước thuế và tối đa là 2,100 euro/năm.


Bảo hiểm hưu trí cá nhân:

Bảo hiểm tư nhân bao gồm tất cả các hình thức và loại tích lũy tài sản cá nhân.
Chẳng hạn như gửi lãi suất có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, các khoản đầu tư, cổ phiếu, chứng
khoán, bảo hiểm nhân thọ...và bao gồm cả bảo hiểm trợ cấp của nhà nước.
1.2.1.5. Bảo hiểm tai nạn theo luật định

Bảo hiểm tai nạn bao gồm các chi phí điều trị y tế và tái hịa nhập cơng việc sau
một tai nạn tại nơi làm việc hoặc trong trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp.


Mục đích:

-

Đề phịng và ngăn ngừa các trường hợp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
cũng như các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến cơng việc.

-

Tạo mọi điều kiện thích hợp để giúp người tham gia bảo hiểm phục hồi sau tai nạn.

-

Bồi thường cho người tham gia bảo hiểm sau tai nạn bằng các khoản tiền theo
quy định.



Đối tượng:

NHÓM 5

10

LHP: 231HRMG201102



AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

-

Người lao động và thực tập sinh học nghề (2 đối tượng chính).

-

Những người làm việc vì lợi ích cộng đồng.

-

Trẻ em được chăm sóc tại các trung tâm chăm sóc trẻ ban ngày hoặc bởi những
người trông trẻ, học sinh và sinh viên, người học nghề, ...

-

Các tình nguyện viên.

-

Các chủ doanh nghiệp có thể tự đăng ký bảo hiểm cho mình.



Các dịch vụ mà bảo hiểm tai nạn cung cấp:


-

Điều trị y tế

-

Quyền lợi thương tật

-

Trợ cấp điều dưỡng

-

Lương hưu

-

Quyền lợi của người sống sót
1.2.2. Mơ hình Nhà nước phúc lợi của Đức
1.2.2.1. Trợ cấp xã hội
Một người độc thân nhận được 721,45 Euro tiền trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng theo
quy chế Hartz IV, trong đó có 268 Euro dành cho việc thuê nhà và sưởi ấm & 161 Euro
tiền bảo hiểm xã hội.
Một người thất nghiệp có con nhỏ sống độc thân sẽ nhận được 882,02 Euro mỗi
tháng, trong đó có 405 Euro dành cho nhà ở, sưởi ấm, và 144 Euro bảo hiểm xã hội. Một
cặp vợ chồng cùng với con, nếu thất nghiệp sẽ nhận được 1169,83 Euro tiền trợ cấp mỗi
tháng, trong đó có 504 Euro tiền nhà và sưởi ấm, và 196 Euro phí bảo hiểm xã hội. Các
gia đình có từ 5 người trở lên sẽ nhận được tới 1417,37 Euro, trong đó 606 Euro là tiền
nhà và sưởi ấm, và 203 Euro tiền phí bảo hiểm xã hội.

Ngồi ra Đức cịn cung cấp tiền Kindergeld (child benefit) nhiều nhất nhì Châu
Âu, càng nhiều con, số tiền nhận càng nhiều cho mỗi đứa bé từ €189-204/ bé. Tiền cấp
cũng dài hơn so nhiều nước từ 0 – 18 tuổi và 18 – 25 (nếu tiếp tục đi học). Điều này hoàn
toàn nhiều hơn khi so sánh với Anh, Pháp, Ireland…cộng thêm chi phí ni con lại tương
đối thấp khi so sánh với nhiều nước như Bắc Âu và Anh. Chưa kể Đức là nước duy nhất
trên thế giới có chính sách khuyến khích sinh nở khi cấp Elterngeld (tiền cho bố mẹ) để ở
nhà chăm con trong 12 tháng. Số tiền sẽ cấp cho cả vợ và chồng tuỳ thu nhập đi làm hay

NHÓM 5

11

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

không, nếu đi làm sẽ được giảm giờ làm dưới 30 giờ/tuần và vẫn được nhận nguyên lương
cùng tiền cha mẹ. Tổng số tiền trung bình cha mẹ nhận được khi sinh một bé là khoảng
6.000 Euro. Quan trọng là số tiền này cấp cho tất cả những ai sinh sống tại Đức (trừ du
học sinh) không phân biệt EU và Non – EU.
Tại Đức, trợ cấp nhà ở (Wohngeld) là cũng một hình thức hỗ trợ tài chính giúp các
hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc trung bình có khả năng tiếp tục trả tiền thuê nhà hoặc
trả góp mua nhà một cách dễ dàng hơn. Để đủ điều kiện nhận trợ cấp nhà ở, bạn cần phải
thỏa mãn một số tiêu chí như thu nhập hàng tháng, số lượng thành viên trong hộ gia đình
và chi phí th nhà hoặc trả góp mua nhà. Thu nhập của bạn khơng được vượt quá một
mức cụ thể để đảm bảo tính cần thiết của trợ cấp. Trợ cấp nhà ở tại Đức thường được thiết
kế để hỗ trợ những người có nhu cầu thực sự. Điều này giúp đảm bảo rằng những người

cần thiết nhất sẽ được hưởng lợi từ chính sách này.
1.2.2.2. Trợ cấp giáo dục
Đức là nước có nền giáo dục khá phát triển trên thế giới. Học sinh được miễn phí từ
nhà trẻ mẫu giáo cho đến Đại học kể cả với người nước ngoài định cư tại Đức (đây là
nước duy nhất tại Châu Âu không phân biệt giữa EU và Non – EU miễn phí cho mọi cấp
giáo dục). Hệ thống giáo dục Đức bao gồm 5 cấp độ với nhiều hình thức khác nhau cho
mỗi cấp:


Mẫu giáo và mầm non,



Tiểu học học tại các trường tiểu học,



Trung học cơ sở (Sekundar Bereich I) học tại các loại trường Hauptschule (dành
cho học sinh trung bình và kém), Realschule (dành cho học sinh khá)
Gesamtschulen (trường dành cho mọi đối tượng học sinh) và Gymnasium (dành cho
học sinh khá giỏi),



Trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp (der Sekundar Bereich II): Cấp
này học sinh học tại các trường dạy nghề (berufliche Ausbildung) trong hai loại: cả
buổi (Vollzeit) hoặc vừa học vừa làm (Teilzeit Schule) hoặc học tiếp lên lớp 11 tới
13 trong các trường Gymnasium (dành cho học sinh khá giỏi),




Giáo dục chuyên nghiệp là nói đến cấp độ tại các trường đại học cao đẳng
(Hochschulen) và dạy nghề nâng cao (Weiterbildung).

NHÓM 5

12

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

Hệ thống giáo dục của Đức là một hệ thống mở, có nghĩa là học sinh có thể thay
đổi loại hình đào tạo nếu có đủ khả năng cũng như trình độ. Các trường đại học không
tuyển sinh mà chỉ xét dựa trên học bạ và điểm Abitur ngoại trừ một số ngành đặc biệt như
âm nhạc, hội họa, thể thao…
1.2.2.3. Giao thông
Năm 1921, đường cao tốc AVUS đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại Berlin.
Đức là nước có mạng lưới giao thông dày đặc nhất thế giới, bao gồm 12.531 km đường
cao tốc tính đến 01/01.2007 và 41.386 km đường liên tỉnh. Nước Đức là nước duy nhất
trên thế giới mà khơng có hạn chế tốc độ nói chung trên đường cao tốc. Điều quan trọng
là mặc dù chi phí đi lại cho mỗi người dân trung Bình khá cao khoảng €150/tháng, nhưng
hồn tồn miễn phí đối với người nhận trợ cấp và trẻ em dưới 6 tuổi.
1.3. Đánh giá chung mơ hình ASXH tại Đức
1.3.1. Thành cơng và ngun nhân
Mơ hình an sinh xã hội tại Đức được đánh giá là một trong những hệ thống an sinh
xã hội thành công và phát triển trên thế giới. Đây là một hệ thống có sự cân nhắc kỹ lưỡng

về việc đảm bảo sự bình đẳng và tiếp cận đối với các dịch vụ cơ bản, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội.
Hệ thống Bảo hiểm Xã hội hoạt động dựa trên nguyên tắc hợp đồng giữa các thế hệ.
Bảo hiểm Xã hội được tài trợ bằng cách đóng góp từ ba đối tượng chính: người lao động,
người sử dụng lao động và nhà nước. Hệ thống này đảm bảo mức độ bảo trợ cao, mang
tính an tồn và ổn định, tạo nên một sự công bằng xã hội tương đối đáng tin cậy.
Bên cạnh BHXH, Chính phủ Đức vẫn rất coi trọng các quỹ dự phòng của Nhà nước
và của tư nhân nhằm khuyến khích mọi người dân tự bảo hiểm mình trước những rủi ro
và những sự kiện bảo hiểm. Nhìn nhận tại thời điểm đại dịch Covid - 19, hệ thống an sinh
xã hội đã thể hiện tính ứng phó nhanh chóng và hiệu quả. Việc cung cấp hỗ trợ tài chính,
bảo hiểm thất nghiệp và các biện pháp khác giúp giảm bớt tác động tiêu cực của đại dịch
lên nền kinh tế và cuộc sống của người dân. Qũy dự phòng được chú trọng nên các loại
dịch vụ BHTM ở Đức rất phát triển, doanh thu phí bảo hiểm thương mại hàng năm đứng
thứ 3 thế giới chỉ sau Mỹ và Nhật Bản.
Mức độ đa dạng về chế độ bảo hiểm: Hệ thống an sinh xã hội ở Đức bao gồm nhiều
chế độ bảo hiểm khác nhau như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí và

NHÓM 5

13

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

nhiều dạng hỗ trợ khác. Điều này tạo ra một mạng lưới an sinh đa dạng, đáp ứng được
nhiều nhu cầu khác nhau của người dân, tạo ra một mơ hình bảo vệ xã hội toàn diện và

linh hoạt.
1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Đại dịch COVID-19 đã làm bộc lộ sự bất bình đẳng sâu sắc và những hạn chế lớn về
diện bao phủ an sinh xã hội, số lượng và phạm vi các chế độ an sinh xã hội được bao phủ,
và mức hưởng của các chế độ an sinh xã hội tại tất cả các quốc gia trên thế nói chung, tại
Đức nói riêng.
Một số bất cập trong ban hành, thực hiện chính sách ASXH:
-

Quy mơ hỗ trợ hạn chế so với nhu cầu: Một ngun nhân chính là quy mơ của các
gói hỗ trợ an sinh cịn nhỏ, khơng đáp ứng đủ nhu cầu của xã hội. Điều này có thể
xuất phát từ nguồn lực hạn chế và khó khăn trong việc cân nhắc và phân phối tài
nguyên cho các chương trình an sinh xã hội.

-

Đối tượng hỗ trợ rộng: Việc hỗ trợ đối tượng rộng, thuộc đủ mọi thành phần kinh tế,
trong thời gian ngắn có thể đặt áp lực lớn lên việc thiết kế và triển khai chính sách.
Việc ban hành chính sách mà khơng có đủ thời gian để đánh giá tác động và thu thập
ý kiến góp ý từ cộng đồng dẫn đến việc chưa thể hiện đầy đủ thực tế, từ đó dẫn đến
dự báo khơng chính xác về phạm vi và mức độ tác động của chương trình.

-

Nguồn lực hạn chế: Do nguồn lực hạn chế, việc thiết kế mức hỗ trợ có thể bị hạn
chế bởi ngân sách và khả năng tài chính của Chính phủ. Mặc dù hệ thống an sinh xã
hội tại Đức được đánh giá cao về tính bền vững, nhưng việc duy trì và cung cấp các
dịch vụ an sinh xã hội có thể đặt ra thách thức tài chính trong tương lai. Dân số già
hóa và sự gia tăng của các yếu tố như chi phí y tế và hỗ trợ thất nghiệp có thể tạo áp
lực tài chính lớn đối với hệ thống. Điều này có thể dẫn đến việc thiếu khả năng tăng

mức hỗ trợ để đáp ứng đủ nhu cầu của xã hội.

-

Trình tự thủ tục: Yêu cầu về trình tự thủ tục phức tạp và điều kiện được hỗ trợ chặt
chẽ có thể tạo ra rào cản cho người dân trong việc tiếp cận các gói hỗ trợ. Điều này
có thể làm cho quy trình đăng ký và nhận hỗ trợ trở nên khó khăn và mất thời gian.

-

NHÓM 5

14

LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

PHẦN II: SO SÁNH MƠ HÌNH ASXH Ở ĐỨC VỚI MƠ HÌNH ASXH Ở
VIỆT NAM
2.1. Thực trạng mơ hình ASXH tại Việt Nam
2.1.1. Mơ hình ASXH tại Việt Nam
Quan niệm của Việt Nam ASXH là một hệ thống cơ chế, chính sách, chương trình,
giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp tất cả thành viên xã hội đối phó với
các rủi ro, nguy cơ về kinh tế - xã hội làm suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập bởi nguyên
nhân khách quan và chủ quan, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội và phát triển bền
vững.

Về nội dung an sinh xã hội theo Văn kiện của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ XIII thì Nhà nước ta khẳng định chủ trương hồn thiện, phát triển mơ hình an sinh xã
hội toàn diện đa tầng, tiến tới bao phủ tồn dân với các chính sách phịng ngừa, giảm
thiểu và khắc phục rủi ro cho người dân, bảo đảm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu
thế.


Mơ hình an sinh xã hội kết hợp giữa mơ hình Nhà nước xã hội và mơ hình Nhà nước
Phúc lợi:

Hệ thống ASXH là một trong những trụ cột của chính sách quốc gia, do đó cần phải
có một mơ hình hệ thống ASXH đồng bộ, phù hợp với chế độ chính trị, với mơ hình Nhà
nước và thể chế kinh tế mà quốc gia theo đuổi. Đối với Việt Nam, từ khi thống nhất đất
nước, mơ hình hệ thống ASXH đã có những chuyển biến lớn. Trong thời kỳ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, mơ hình ASXH thực chất là thực hành mơ hình Nhà nước phúc
lợi. Sau khi xóa bỏ cơ chế bao cấp, việc bảo đảm ASXH ở nước ta tuy được quan tâm
nhưng chưa được phát triển một cách có hệ thống.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta khẳng định con đường tiến tới xây dựng chủ nghĩa
xã hội (XHCN) đồng thời lựa chọn mơ hình “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” để thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mà
thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế-xã hội vừa tuân theo nguyên tắc và quy luật của kinh
tế thị trường vừa hướng đến các giá trị cốt lõi của CNXH. Nói cách khác đó là “sử dụng
công cụ thị trường thực hiện mục tiêu xã hội” và theo quan điểm của Việt Nam về an sinh
xã hội là một hệ thống các cơ chế chính sách, chương trình, giải pháp của Nhà nước và
cộng đồng nhằm giúp tất cả thành viên xã hội đối phó với các rủi ro, nguy cơ về kinh tế -

NHÓM 5

15


LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

xã hội làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập bởi các nguyên nhân chủ quan và khách quan,
góp phần thực hiện cơng bằng xã hội và phát triển bền vững. Từ quan điểm đó, Việt Nam
hướng tới việc kết hợp hai mơ hình an sinh xã hội điển hình là mơ hình Nhà nước Xã hội
và mơ hình Nhà nước Phúc lợi, để xây dựng hệ thống an sinh xã hội bền vững, toàn diện,
thực hiện được đồng thời ba nguyên tắc là chia sẻ, cơng bằng và trách nhiệm:


Ngun tắc đồn kết, tương trợ và chia sẻ: Nguyên tắc này thể hiện sự gắn bó
mật thiết giữa các cá nhân, các nhóm trong xã hội, giữa Nhà nước với các nhóm xã
hội, nó nhấn mạnh vai trị của sự tương trợ trong nội bộ và giữa các nhóm xã hội.
Theo đó hệ thống ASXH hướng đến đảm bảo nhu cầu tối thiểu thông qua việc tổng
hợp và tái phân phối nguồn lực.



Nguyên tắc công bằng và bền vững: Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ lâu
dài giữa trách nhiệm và quyền lợi, giữa đóng góp với hưởng lợi khuyến khích mọi
người dân tham gia vào hệ thống, đảm bảo tính thỏa đáng, thích đáng trong
từng chính sách, chương trình.



Ngun tắc tăng cường trách nhiệm của các chủ thể: Nguyên tắc này nhằm

khuyến khích các thành phần trong xã hội tham gia và thực hiện chính sách ASXH;
thúc đẩy các nỗ lực của bản thân người dân, gia đình, cộng đồng trong việc bảo đảm
ASXH; giảm thiểu sự lệ thuộc theo hướng Nhà nước chỉ cung cấp những hỗ trợ mà
không thay thế nỗ lực của cá nhân.

Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, mơ hình an sinh xã hội ở Việt Nam
bao gồm bốn trụ cột chính là:


Các chính sách về thị trường lao động: là các chính sách đảm bảo việc làm, tạo thu
nhập và giảm nghèo nhằm hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro trên thị
trường lao động thơng qua các chính sách đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, tín dụng,
tạo việc làm, thu nhập tối thiểu, ...



Chính sách bảo hiểm xã hội: nhằm hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro về sức
khỏe khi ốm đau, tai nạn, tuổi già và khi bị thất nghiệp thơng qua các hình thức, cơ
chế bảo hiểm xã hội để bù đắp một phần thu nhập bị mất hoặc bị suy giảm. Bảo
hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một trong những trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội ngày càng mở
rộng. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã hỗ trợ hiệu quả khi người lao động mất
việc làm, doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính; tạo sự gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ lẫn

NHÓM 5

16

LHP: 231HRMG201102



AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XUÂN

nhau trong cộng đồng doanh nghiệp. Độ bao phủ của bảo hiểm thất nghiệp khơng
ngừng được mở rộng.


Chính sách trợ giúp xã hội: nhằm hỗ trợ đột xuất và hỗ trợ thường xuyên cho
người dân khắc phục các rủi ro khó lường, vượt q khả năng kiểm sốt như mất
mùa, đói nghèo. Chính sách trợ giúp xã hội được mở rộng về đối tượng, tăng về mức
hưởng, thực hiện đúng mục đích, đối tượng, đã mang lại hiệu quả tích cực. Chính
sách trợ giúp xã hội đột xuất đã bao phủ các nhóm đối tượng cần hỗ trợ, bảo đảm
người dân khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời. Một số địa phương tự cân
đối được ngân sách đã chủ động tăng ngân sách cho trợ giúp xã hội, điều chỉnh nâng
mức trợ cấp hằng tháng cao hơn mức chuẩn chung hoặc mở rộng diện thụ hưởng
chính sách.



Chính sách an sinh xã hội khác: nhằm hỗ trợ người dân, đặc biệt là các đối tượng
khó khăn trong xã hội (như trẻ em mồ côi, khuyết tật, người già neo đơn, …) tiếp
cận hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu bao gồm y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sạch, thông tin truyền thông, trợ giúp pháp lý.

NHÓM 5

17


LHP: 231HRMG201102


AN SINH XÃ HỘI

GVHD: VŨ THỊ MINH XN

(Mơ hình an sinh xã hội tại Việt Nam)
Mơ hình an sinh xã hội ở Việt Nam là sự kết hợp của hai mơ hình do đó nó sẽ có
mang đặc điểm của cả hai:
Về phạm vi bao phủ: mơ hình ASXH của Việt Nam hướng tới chính sách phổ cập
tồn dân. Nhà nước đẩy mạnh xây dựng, triển khai các chính sách, chương trình phịng
ngừa rủi ro, hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư, giúp cho mọi tầng lớp dân cư
có việc làm, ổn định thu nhập, có những năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với
rủi ro.
Về nguồn quỹ cho các chính sách, chương trình an sinh xã hội, Việt Nam có chính
sách nguồn quỹ được phân phối từ thuế (chính sách xóa đói giảm nghèo, ...) kết hợp với

NHĨM 5

18

LHP: 231HRMG201102



×