Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

luận văn tốt nghiệp đánh giá năng suất sinh sản và một số biện pháp phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn công ty phát đạt xã cao minh thành phố phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG
TY PHÁT ĐẠT – XÃ CAO MINH – THÀNH PHỐ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên - 2021

Luan van




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY
PHÁT ĐẠT – XÃ CAO MINH – THÀNH PHỐ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY - K48 - N06

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên - 2021

Luan van


i
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành Khóa luận thực tập tốt nghiệp này trước hết em xin gửi
lời cảm ơn đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ
ích trong suốt những năm học vừa qua. Đồng thời, Nhà trường đã tạo cho em
có cơ hội được thực tập nghề nghiệp mà em yêu thích, cho em bước ra đời
sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy.
Qua thời gian thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong
chun mơn để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Nguyễn Đức Trường, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong cơng tác
và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thiện khóa luận.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Vũ Thị Hiền

Luan van

năm 2021


ii

MỤC LỤC
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................................................................. 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 3
2.1.2. Quá trình thành lập .................................................................................. 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5

2.1.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trại .................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2.Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước....... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................... 8
2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ............................ 15
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 18
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái .............. 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 37
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 37
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 38

Luan van


iii
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ... 40
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 40
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 40
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 40
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 40
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 40
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 41
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 41
3.4.5. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 41
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 43
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn cơng ty Phát Đạt.............................. 43
Tình hình chăn ni của trại trong ba năm (2018 - 2021) của trại kết hợp với
kết quả theo dõi thực tế ở trại. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1. ............... 43

4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái. .............................. 44
4.2.1. Khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trang trại lợn Phát Đạt............. 44
4.2.1. Quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn ni tại cơ sở ................. 48
4.2.2. Quy trình phịng bệnh tại cơ sở ............................................................. 53
4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ........................................................ 57
4.3.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại.......................................... 57
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con ......................... 59
4.4. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 60
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

iv

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 27
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn từ 2018 - 2020 ...................................................... 43
Bảng 4.2.Năng suất sinh sản của lợn nái. ....................................................... 44
Bảng 4.3. Số lợn nái can thiệp sản khoa. ........................................................ 45
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 47
Bảng 4.5. Mức ăn cơ sở lợn nái mang thai ..................................................... 48
Bảng 4.6. Mức ăn cơ sở cho nái đẻ và nái chờ phối ....................................... 49
Bảng 4.7. Mức tập ăn cơ sở lợn con theo mẹ. ................................................. 50
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/lợn con ................................................................. 50
Bảng 4.9. Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 53
Bảng 4.10. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................. 55
Bảng 4.11. Lịch tiêm vaccine cho lợn............................................................. 56
Bảng 4.12. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ................................................ 57
Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái. ................................................ 59
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................. 60

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

AFS

:


Dịch tả lợn Châu Phi

BCN

:

Ban chủ nhiệm

Cs

:

Cộng sự

H

:

Giờ

IM

:

Tiêm bắp

LMLM

:


Lở mồm long móng

MMA

:

Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

MTV

:

Một thành viên

Nxb

:

Nhà xuất bản

PO

:

Uống

STT

:


Số thứ tự

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TS

:

Tiến sĩ

TT

:

Thể trọng

TTTĂ

:

Tiêu tốn thức ăn



:


Thức ăn

TĂHH

:

Thức ăn hỗn hợp

TĂCN

:

Thức ăn chăn nuôi

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Chăn nuôi lợn là một phần không thể thiếu của nông nghiệp. Nền kinh tế
Việt Nam đang từng bước hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Cùng với
sự phát triển của thế giới, nền kinh tế nước ta có những bước nhảy vọt và
khơng ngừng đi lên, cùng với nó là đời sống của con người ngày càng được cải
tiến, nhu cầu về chất lượng thực phẩm cũng được quan tâm hơn, đặc biệt là các

loại thịt có chất lượng cao. Chăn ni lợn ngồi việc cung cấp dinh dưỡng cao
cho người tiêu dùng, cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thì
nó cịn góp phần phát triển nền nơng nghiệp hữu cơ sinh thái, tạo ra nguồn
phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt, cải tạo đất (nhất là đất nông nghiệp), cải
tạo môi trường cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người…
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta đã và đang phát triển rất
mạnh. Đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn sinh sản đã chuyển từ chăn nuôi truyền
thống sang chăn ni theo mơ hình cơng nghiệp.
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh chăn nuôi lợn tập trung với nhiều trang
trại lớn và nhỏ, phương thức chăn nuôi công nghiệp vừa giải quyết việc làm
vừa góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Tính đến hết tháng 1/2020,
tồn tỉnh đã có gần 1.000 hộ chăn ni, với tổng số lợn khoảng 23 nghìn con,
bao gồm hơn 2.500 con lợn nái, lợn đực giống; hơn 20 nghìn con lợn thịt.
(Theo Báo Chăn nuôi Việt Nam).
Để nâng cao năng suất chăn nuôi, chất lượng con giống là yếu tố quan
trọng, vì chất lượng của đàn lợn nái sinh sản ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,
số lượng con giống và hiệu quả sản suất. Tuy nhiên, đối với lợn nái, nhất là lợn
nái ngoại thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá phổ biến, do khả năng thích
nghi của đàn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta cịn kém, đặc biệt là bệnh

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

2
ở cơ quan sinh dục như đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú… Các bệnh này do
nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn, nước

uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên. Vì vậy, việc nắm
chắc quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản là
việc cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi đã
thực hiện chuyên đề “Đánh giá năng suất sinh sản và một số biện pháp
phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt –
xã Cao Minh – thành phố Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại lợn công ty Phát Đạt, xã Cao
Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra và đề xuất các biện pháp điều trị hiệu
quả cho lợn nái sinh sản tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni cơng ty Phát Đạt.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van



luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Phúc n nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Vĩnh Phúc; cách
trung tâm thủ đơ 45 km về phía Bắc.
Xã Cao Minh là một trong 2 xã của TP Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Cao
Minh gồm 6 làng: Đức Cung, Yên Điềm, Cao Quang, Hiển Lễ, Xuân Hòa
1 và Xn Hịa 2. Diện tích tự nhiên của cả xã có 1.159,74 ha. Trang trại chăn
ni lợn Phát Đạt được xây dựng trên vùng bán sơn địa thuộc xã thôn Cao
Quang, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phía Đơng tiếp giáp phường Xn Hịa.
+ Phía Tây giáp xã Bá Hiến và Sơn Lộ huyện Bình Xuyên.
+ Phía Nam giáp xã Nam Viêm.
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện lân cận. Trại lợn và lò mổ chỉ cách chợ Xuân Hòa thành phố Phúc n
5km, nên có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, giải quyết được một
phần cho đầu ra.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Nhìn chung địa hình của xã thuộc vùng trung du miền núi, có đồi núi,
đồng bằng và vùng trũng, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam. Diện tích
đất canh tác là 717,40 ha. Xã có hai loại đất chính là đất feralit và phù xa
cổ bồi đắp.


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

4
2.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng
như trong chăn nuôi. Là vùng trung du, Cao Minh cũng như thành phố Phúc
Yên chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung
bình hàng năm là 23 - 24○C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về mùa hè
(từ tháng 4 đến tháng 9), hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông (từ tháng 10
đến tháng 3). Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực
tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ yếu về mùa đơng là Đơng - Bắc, về mùa
hè là Đơng – Nam. Khí hậu tương đối cho phát triển nông nghiệp đa dạng.
Lượng mưa bình qn năm khoảng 1661mm nhưng phân bố khơng đều,
thường tập trung vào các tháng 6,7,8. Từ tháng 5 đến tháng 8, có nhiều mưa
bão gây ảnh hưởng tới nơng nghiệp và đời sống nhân dân.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của xã là thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, chế độ khí hậu của xã
cũng có một số hạn chế như úng lụt, hạn hán nên ảnh hưởng đến sản xuất của
người dân, đồng thời là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây
bệnh. Chính vì vậy, việc phịng và trị bệnh cho đàn gia súc là quan trọng.
2.1.1.4. Giao thơng, thủy lợi
Trại có hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các khu vực trung tâm và
các khu vực xung quanh; có đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được
bê tơng hóa, lịng đường rộng thuận lợi cho ơ tơ có thể ra vào trại để vận
chuyển con giống, thức ăn, vật tư cũng như các sản phẩm chăn ni.

2.1.2. Q trình thành lập
Trại chăn ni lợn cơng ty Phát Đạt là trang trại lợn tư nhân do ông
Nguyễn Văn Tuấn lập nên, nằm tại thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trại bắt đầu hoạt động chăn nuôi từ năm 2009 với
quy mô là 120 nái, đến năm 2013 cơng ty có mở thêm quy mô nái lên 300 nái

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

5
và 800 lợn thịt. Khu chăn nuôi mở rộng với quy mơ khép kín. Trại cơng ty
đứng đầu là giám đốc th kỹ thuật, quản lí trại và cơng nhân.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 giám đốc Công ty.

+ 01 kĩ sư công ty thức ăn chăn nuôi Green Feed.

+ 01 quản lý trại.

+ 06 cơng nhân.

+ 01 kế tốn.

+ 04 sinh viên thực tập.


+ 01 cấp dưỡng.
Với đội ngũ cơng nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni đều được khốn đến từng cơng nhân
và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trại
Trại lợn được xây dựng trên gần 5 ha đất gồm khu chuồng lợn nái đẻ, khu
chuồng lợn nái mang thai, khu chuồng thịt, khu chuồng lợn hậu bị, khu chuồng
đực, hệ thống nước, phòng thay đồ, hệ thống điện, kho thức ăn, kho thuốc,
phòng pha tinh… Ngồi ra cịn có nhà điều hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp
ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên thực tập và các
hoạt động khác của trại.
Hệ thống chuồng nuôi xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng lợn nái chửa, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly và
2 quạt thơng gió đối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa
sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

6
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng chửa, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục
vụ cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái bầu.

Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước tắm
và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ các bể lọc và được
bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Trại có hệ thống dẫn nước và ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao
thả cá để kết hợp ni lợn với ni cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của
trại và hạn chế chất thải trong chăn ni thải ra ngồi mơi trường.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra mơi trường, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió, có hố tiêu
hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc
để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng,
máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
Khu chăn ni : Tổng trại có 10 chuồng ni, trong đó có: hai chuồng đẻ
với 96 ơ đẻ kích thước 1,8m x 2,2m/ơ, hai chuồng lợn nái chửa với 246 ô lợn
nái chửa, một chuồng đực với 9 ơ đực, một chuồng hậu bị có 3 ô quy mô là 50
con/lứa, một chuồng cai sữa có 26 ơ quy mơ là 650 con/lứa và 3 chuồng thịt
có 16 ơ quy mơ là 700 lợn thịt/lứa.
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân,
sinh viên với khu chăn nuôi.

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc


7
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
Trang trại cơng ty xây dựng theo hình thức cơng nghiệp, mọi quy trình
chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử lý sạch
sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ Cơng ty có uy tín như
CP, Green Feed,… nên việc phòng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn.
Trang trại liên kết với Công ty GreenFeed nên chủ động được nguồn
thức ăn.
2.1.5.2. Khó khăn
- Yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi
lại ra vào khu chăn ni hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên
xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc
chăm sóc đàn lợn.
- Năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi bùng phát trại gặp nhiều khó khăn lớn
trong vấn đề phòng chống dịch bệnh.
- Do ảnh hưởng của dịch bệnh, trên thị trường giá thịt lợn liên tục thay
đổi gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo
tiêu chuẩn, vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc


Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

8
giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân
sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn.
2.2.Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
 Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính (Hồng Tồn Thắng và
Cao Văn (2005) [16], trung bình thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7
tháng.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của
cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng
đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng là sự
biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng
với sự biểu hiện sinh dục bên ngồi, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến
đổi, các nỗn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ
tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu
hết các giống lợn nội thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có

tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Các giống
lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng, các giống lợn Landrace, Yorksire
tuổi thành thục về tính là 6 - 7 tháng.

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

9
Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [4], nghiên cứu tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg ở giai
đoạn 4 - 5 tháng. Ở lợn lai F1 (tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội
thuần), thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi; lợn ngoại từ 6 - 8 tháng; lợn Ỉ,
Móng Cái 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại
Yorkshire, Landrace từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng
Theo Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998) [1]: để lợn nái duy
trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu dinh dưỡng và cách thức
nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90kg, sau đó cho ăn hạn
chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3). Có thể điều
chỉnh thức ăn để khối lượng cơ thể đạt 120 – 140kg ở chu kỳ động dục thứ 3
và cho phối giống.
- Điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ môi trường cao gây trở ngại cho sự biểu hiện chịu đực, do
nhiệt độ cao làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, làm giảm sự trao đổi chất
từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ rụng trứng và thải trứng của lợn nái hậu bị, mặt gây
stress cho lợn nái nên làm giảm các phản xạ sinh dục, biểu hiện chịu đực. Ở

nhiệt độ quá thấp cũng làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính do vấn đề
stress nhiệt. Tóm lại, tất cả những yếu tố làm cho con vật stress đều có thể
ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của gia súc.
Mùa vụ và chu kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục của lợn. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu
- đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con lợn được chăn
thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng
14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

10
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Sự kích thích con đực cũng làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị.
Cách ly lợn nái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến
chậm trễ sự thành thục về tính so với những lợn nái hậu bị cung độ tuổi được
tiếp xúc với con đực.
 Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc là tuổi mà gia súc có sự phát triển về ngoại
hình và thể vóc đạt đến mức độ hồn chỉnh, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn sự thành thục về

tính. Sự thành thục về tính được ghi nhận bởi sự động dục lần đầu tiên, tuy
nhiên ta thường bỏ qua lần động dục này mà không cho giao phối. Tuổi phối
giống lần đầu đối với lợn nội là 7 - 8 tháng tuổi, khối lượng đạt 60 - 70 kg;
lợn nái ngoại là 9 - 10 tháng tuổi khi đạt khối lượng 90 - 100 kg. (Nguyễn Thị
Liên Hương, 2015 [24]).
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
 Chu kỳ động dục (Chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hồn tồn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ (Trần Tiến

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

11
Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh 2002) [6].
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ

tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng khơng được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Chu kỳ động dục có sự khác nhau giữa các lồi, thời gian kéo dài chu
kỳ giữa các lồi cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành
thục về tính nên chu kỳ chưa ổn định, phải sau 2 – 3 chu kỳ tiếp sau mới có
được sự ổn định. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], lợn động dục không
theo mùa, chu kỳ sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 – 22 ngày.
Chu kỳ động dục của lợn liên quan chặt chẽ với q trình điều hịa kích
tố trong cơ thể, và chịu sự điều khiển của hệ thống thần kinh thể dịch.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [16]: Chu kỳ động dục của
gia súc cái được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các
tuyếntrong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone Estrogen. Thay đổi
của đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều Estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

12

phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch
nhày. Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ
đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình
thường. Biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
 Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [18], trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 – 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 – 48 giờ.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội sống hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực vào buổi chiều thì sáng sớm
hôm sau phối. Thường phối hai lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu
khóa đi” của thời kỳ rụng trứng.

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc


Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

13
 Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
- Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu
sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái
nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng
của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ
dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai.
- Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái, vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng cịn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần
đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời
điểm phối giống lần đầu.
- Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là
tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ
lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu
lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [4].
2.2.1.3. Sinh lý chửa và đẻ

 Quá trình mang thai
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

14
bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau:
progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày
chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước
khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì
ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [19]. Trần Văn Phùng
và cs. (2004) [13], thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
 Sinh lý đẻ:
Gia súc cái mang thai trong một thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi
bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con
mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm
trung gian ra ngồi, q trình này gọi là q trình sinh đẻ. Trước khi đẻ, cơ
thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngồi
như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với bình
thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi

đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời
điểm đẻ: Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong; trước khi đẻ 1
ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu; trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt
được sữa đầu và trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20
phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ
mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp xử lý.

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

15
2.2.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.2.1. Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa,
hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa.
Sự tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích
thích vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển
dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con
thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi
vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu
khác nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.
Cần tách riêng lợn con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn

vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ
để lợn con có đủ kháng thể sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa 
globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh.
Khi bú, lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của
lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành
bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú,
hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn
mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên
một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày
đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần/ngày, mỗi lần bú 25 - 35 g/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
2.2.2.2. Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

16
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất
lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu
chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong
vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Thức ăn đầu tiên của lợn con là
sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng

kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong
sữa đầu các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường.
Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn sữa thường (19,6%). Hàm
lượng protein cũng cao hơn sữa thường (11,5% so với 6,8%), tuy nhiên hàm
lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn sữa thường. (Trần Văn
Phùng và cs. 2004 [13]).
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin và các chất khác
bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virus, vi khuẩn gây bệnh.
Lượng  globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa đầu, sau đó giảm
dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau
khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trị quan trọng
đối với lợn con theo mẹ. (Hồng Tồn Thắng, Cao Văn, 2005 [16]).
2.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
- Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình qn là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch ni tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có

luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van


luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

17
thể trạng trung bình. Có thể tăng lượng thức ăn cho lợn mẹ trong những ngày

đầu tiên sau khi đẻ để tăng khả năng tiết sữa, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được
tăng thức ăn có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa. Đối
với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu của
quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao hụt
của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
- Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con dễ bị còi cọc, chậm lớn; lợn nái
già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau
đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào
chưa phát dục hồn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp
theo sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
- Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng
sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
- Ni dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con tăng lên
nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của
giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho lợn mẹ ăn
nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con nhiều năng
lượng hơn.
luan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phucluan.van.tot.nghiep.danh.gia.nang.suat.sinh.san.va.mot.so.bien.phap.phong.tri.benh.tren.dan.lon.nai.sinh.san.nuoi.tai.trai.lon.cong.ty.phat.dat.xa.cao.minh.thanh.pho.phuc.yen.tinh.vinh.phuc

Luan van



×