Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn thành phố long khánh tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 124 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN NGỌC YẾN TÂM

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG KHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ TÂN

Đồng Nai, 2023


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi


nội dung nghiên cứu của luận văn này là trung thực và chưa hề được dùng để
bảo vệ một học vị khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.
Đồng Nai, ngày

tháng 11 năm 2023

Người cam đoan

Trần Ngọc Yến Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày tỏ
lịng biết ơn của mình tới TS. Phạm Thị Tân đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Xin cám ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ, viên chức UBND thành phố Long
Khánh và các phòng chức năng cũng như các khách hàng sử dụng ngân sách
đã cung cấp thông tin, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình

nghiên cứu và cơng tác.
Xin chân thành cảm ơn./.
Đồng Nai, ngày

tháng 11 năm 2023
Người cam đoan

Trần Ngọc Yến Tâm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp
huyện ................................................................................................................. 5
1.1.1. Tổng quan về chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước cấp huyện
(thành phố) ........................................................................................................ 5
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước cấp huyện (thành phố) ....................................... 5
1.1.1.2. Chi thường thuyên NSNN cấp huyện .................................................. 9
1.1.1.3. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước ............................................... 11


iv

1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .............................. 12
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước ................................................................................................................. 12
1.1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước
......................................................................................................................... 14
1.1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .......... 15
1.1.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước ............ 21
1.1.3.1. Kiểm soát cơng tác lập dự tốn chi thường xun ngân sách ............ 22
1.1.3.2. Kiểm soát chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách ............... 24
1.1.3.3. Kiểm soát, quyết toán chi ngân sách Nhà nước ................................. 26
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách
nhà nước cấp huyện qua Kho bạc Nhà nước................................................... 28
1.1.4.1. Hệ thống luật pháp và Chế độ, định mức về chi thường xuyên NSNN
......................................................................................................................... 28
1.1.4.2. Năng lực tổ chức KSC NSNN của các đơn vị quản lý tài chính ....... 30
1.1.4.3. Quy trình kiểm sốt chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. 31
1.1.4.4. Trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ .............................. 31

1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước. 32
1.2.1. Kinh nghiệm một số KBNN về cơng tác kiểm sốt chi thường xun từ
ngân sách NN ................................................................................................. 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN cho
thành phố Long Khánh .................................................................................... 35
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 37
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Long Khánh, tỉnh
Đồng Nai ......................................................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 40


v

2.1.3. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng
Nai ................................................................................................................... 42
2.1.3.1. Lịch sử hình thành .............................................................................. 42
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ ................................................. 44
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong kiểm sốt chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Long Khánh ............................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 47
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 48
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 48
2.3. Hệ thống thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 51
3.1. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn
thành phố Long Khánh ................................................................................... 51
3.1.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn thành phố
Long Khánh ..................................................................................................... 51

3.1.2. Kiểm sốt cơng tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách ............... 59
3.1.3. Kiểm soát thực hiện chi thường xuyên ngân sách ................................ 64
3.1.4. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên ngân sách NN thành phố Long
Khánh .............................................................................................................. 78
3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cấp huyện trên địa bàn thành phố Long Khánh ............................ 84
3.2.1. Hệ thống luật pháp và Chế độ định mức về chi thường xuyên NSNN . 84
3.2.2. Năng lực tổ chức KSC NSNN của các đơn vị quản lý tài chính .......... 86
3.2.3. Quy trình kiểm sốt chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.... 88
3.2.4. Chất lượng dư tốn chi và trình độ quản lý tài chính của các đơn vị thụ
hưởng NSNN ................................................................................................... 89


vi

3.3. Đánh giá chung về cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên cấp huyện/thành
phố trên địa bàn thành phố Long Khánh ....................................................... 90
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 90
3.3.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 92
3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên
cấp huyện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Long
Khánh .............................................................................................................. 93
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên cấp huyện từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Long Khánh .............................. 94
3.4.1. Mục tiêu - Phương hướng hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách nhà nước thành phố Long Khánh ............................................................ 94
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Long Khánh ............................................... 97
3.4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp và sự phối hợp giữa
KBNN, cơ quan Tài chính và các ngành hữu quan ........................................ 97

3.4.2.2. Hồn thiện quy trình kiểm sốt chi thường xuyên NSNN ................. 99
3.4.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong kiểm sốt chi thường
xun ngân sách nhà nước ............................................................................ 102
3.4.2.4. Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra ................................................... 104
3.2.4.5. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách
nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách ............................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾNNGHỊ........................................................................ 107
2.1. Đối với TW ............................................................................................ 108
2.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách ................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

CBCC

Cán bộ công chức

CTX

Chi thường xuyên

ĐVSDNS


Đơn vị sử dụng ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(Treasury and Budget Management Information System)

TC-KT

Tài chính kế tốn


TKGD

Tài khoản giao dịch

TKTG

Tài khoản tiền gửi

TT - BTC

Thông tư - Bộ Tài chính

TTVĐT

Thanh tốn vốn đầu tư

TH

Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng Thành phố Long Khánh- ha ............................ 39

Bảng 3.1. Dự toán chi thường xuyên ngân sách thành phố Long Khánh 2020222; ĐVT: Triệu đồng ..................................................................................... 60
Bảng 3.2. Kiểm soát dự toán chi thường xuyên NSNN .................................. 63
tại KBNN Long Khánh ................................................................................... 63
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá về kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên ......... 64
Bảng 3.4. Báo cáo chi các đơn vị thành phố Long Khánh.............................. 65
Bảng 3.5. Tổng hợp số món đã từ chối thanh tốn trên địa bàn thành phố
Long Khánh – triệu đồng ................................................................................ 66
Bảng 3.6. Đánh giá kiểm soát thực hiện chi thường xuyên NSNN :% .......... 67
Bảng 3.7. Kiểm soát chi thanh toán cá nhân (chi thường xuyên NSNN) giai
đoạn 2020-2022 ............................................................................................... 69
Bảng 3.8. Kiểm sốt chi các khoản chi nghiệp vụ chun mơn (chi thường
xuyên NSNN) giai đoạn 2020-2022................................................................ 72
Bảng 3.9. Kiểm soát chi mua sắm, sữa chữa (chi thường xuyên NSNN)....... 75
Bảng 3.10. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách NN ............................... 79
thành phố Long Khánh .................................................................................... 79
Bảng 3.11. Tổng hợp số liệu từ chối thanh toán do sai chế độ tiêu chuẩn định
mức chi thường xuyên NSNN qua KBNN Long Khánh ................................ 80
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá về kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NS .. 83


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ........................................................... 6
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chi NSĐP......................................................................... 10
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cấp thành phố (huyện) 44
Sơ đồ 2.2. Quy trình ln chuyển kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Long
Khánh .............................................................................................................. 53
Sơ đồ 3.1. Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện/thành phố .............................................................................................. 59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất các ngành nghề trên địa bàn TP Long Khánh ... 41
Biểu đồ 3.1. Khách hàng giao dịch chi thường xuyên NSNN năm 2022 ....... 58
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu dự toán chi thường xuyên NSNN thành phố Long Khánh
năm 2022 (%) .................................................................................................. 62
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu các nhóm khoản chi thường xuyên trên địa bàn thành phố
Long Khánh (%) .............................................................................................. 68
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu các khoản chi khác trong tổng chi thường xuyên NSNN
......................................................................................................................... 77
Biểu đồ 3.5. Chi tiết số món chi sai chế độ ngân sách (tr.đồng) .................... 81
Biểu đồ 3.6. ý kiến đánh giá về năng lực cơn tác kế tốn tài chính của
ĐVSDNS (%) .................................................................................................. 87


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi
đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xun chiếm tỷ
trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà
nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và
lĩnh vực kiểm sốt các khoản chi ngân sách nói riêng. Kho bạc Nhà nước phải
thực sự trở thành một trong những cơng cụ quan trọng của Chính phủ trong
việc thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính Nhà nước mà đặc biệt là cải

cách tài chính cơng theo hướng công khai minh bạch, từng bước phù hợp với
các thơng lệ chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phịng chống
tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực
của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn
định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Luật NSNN ra đời cùng với các văn bản hướng dẫn Luật đã tạo tiền đề,
cơ sở pháp lý cho công tác tổ chức chi và quản lý chi NSNN qua KBNN. Các
khoản chi tiêu được kiểm tra, quản lý tương đối chặt chẽ bằng việc yêu cầu
các đơn vị dự toán phải tuân thủ, chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN
theo Luật NSNN. Công tác lập, phê duyệt và phân bổ dự toán đã dần đi vào
nề nếp giúp cho đơn vị thụ hưởng NSNN, cơ quan tài chính và KBNN có căn
cứ quản lý và điều hành NSNN có hiệu quả hơn. Nhiệm vụ, quyền hạn của


2

các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý chi NSNN cũng được quy định rõ ràng
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Bên cạnh những kết
quả đã đạt được, công tác tổ chức chi NSNN qua hệ thống KBNN nói chung,
chi ngân sách qua KBNN thành phố Long Khánh tỉnh Đồng Nai nói riêng
trong thời gian qua cũng đã bộc lộ một số hạn chế và phải giải quyết một số
vấn đề bất cập chưa đáp ứng yêu cầu quản lý như: Chất lượng công tác quản
lý chi ngân sách xã chưa thực sự cao, biểu hiện rõ nhất là chất lượng dự toán
chi thường xuyên ngân sách tại nhiều đơn vị xã thấp, không sát với thực tế do
đó thường xuyên phải bổ sung, điều chỉnh; hồ sơ, chứng từ thanh toán tại một
bộ phận đơn vị chưa đầy đủ theo đúng quy định; cơng tác quản lý chi cịn
nhiều vấn đề chưa phù hợp; cơ chế quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp; nhiều vấn đề cấp bách
không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng
túng diễn ra phổ biến tại một số đơn vị cấp xã. Định hướng phát triển KBNN

đến năm 2025, công tác quản lý chi tiếp tục được xác định là một trong những
nội dung trọng tâm cần được tiếp tục tiến hành nghiên cứu, cải cách, hoàn
thiện hơn nhằm vừa đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nước chặt chẽ, an tồn, vừa
đảm bảo thơng thống, hiện đại.
Mặc dù vậy, q trình thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Long Khánh vẫn còn những tồn
tại, hạn chế, bất cập như: Vẫn cịn tình trạng lãng phí ngân sách nhà nước;
chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh
phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khốn, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử
dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân cơng nhiệm vụ kiểm sốt chi
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng. Đồng thời, cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài


3

chính cơng trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát những vấn
đề nêu trên, em lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp
huyện trên địa bàn thành phố Long Khánh tỉnh Đồng Nai” làm luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun từ ngân sách
Nhà nước đối với cấp huyện trên địa bàn thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng
Nai, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun từ NSNN trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp huyện trong điều kiện hiện nay.

+ Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn thành phố Long Khánh giai đoạn 20202022.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Long Khánh.
+ Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Long Khánh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi thường xuyên
từ ngân sách huyện hướng tới nâng cao hiệu quả tiết kiệm Ngân sách và cải
cách thủ tục hành chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên
trong hệ thống KBNN thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.


4

- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 3
năm 2020-2022.
- Phạm vi nội dung: tập trung vào các vấn đề về các khoản mục chi
thường xuyên; các cơ chế, quy trình quản lý chi thường xuyên.
4. Nội dung nghiên cứu
-

Lý luận về ngân sách nhà nước và kiểm soát chi thường xuyên từ

ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.

- Yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Long Khánh.
-

Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun từ ngân

sách nhà nước trên địa bàn thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
NSNN cấp huyện.
Chương 2 - Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước cấp huyện
(thành phố)
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước cấp huyện (thành phố)
Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù gắn
liền với sự xuất hiện của Nhà nước và tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ. NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc
duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực của Nhà nước. Theo Luật NSNN được
Quốc hội khố XIII, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 25/6/2015: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
(Chính phủ, 2016).
NSNN chính là tất cả các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định, các khoản thu, chi đó được thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định thường là 01 năm và để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Bộ Tài chính, 2016).
Ở Việt Nam, NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW là NS của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung
ương; NSTW được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, chiến
lược của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi NS.
NSĐP bao gồm NS của các cấp chính quyền địa phương (NS cấp tỉnh, NS cấp


6

huyện, NS cấp xã). Mỗi một cấp chính quyền có một cấp NS để bảo đảm cho
chính quyền đó hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ được giao. NSĐP được
phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được
giao (Luật NSNN, 2015). Hệ thống NSNN ở Việt Nam thể hiện qua sơ đồ 1.1.

NSTW
NSNN

NSĐP
NS cấp tỉnh
NS cấp huyện
NS cấp xã
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam


Nguồn: Theo Luật NSNN , 2015
Ngân sách địa phương (NSĐP) là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập
và chi tiêu của chính quyền địa phương. NSĐP là nguồn lực để chính quyền
địa phương thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình và chi phối, điều
chỉnh các hoạt động khác của xã hội, cùng với NSTW góp phần phát triển
kinh tế của cả nước.
NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu
bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương (Luật NSNN, 2015).
Bản chất của NSĐP là các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa chính quyền
địa phương với chính quyền trung ương, giữa chính quyền địa phương với các


7

chủ thể khác như tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngồi
nước và các cấp chính quyền địa phương với nhau trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ NSĐP.
Nghị quyết 108/CP ngày 15/05/1978 của Hội đồng Chính Phủ về xác
định quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về
quản lý tài chính, ngân sách đã nêu rõ: “ Ngân sách huyện là kế hoạch tài
chính cơ bản của chính quyền Nhà nước cấp huyện, là công cụ để xây dựng
huyện vững mạnh, thực sự trở thành đơn vị kinh tế nơng cơng nghiệp, tạo
điều kiện cho chính quyền Nhà nước cấp huyện thành một cấp quản lý kế
hoạch toàn diện, quản lý sản xuất, lưu thông, phân phối và quản lý đời sống”.
NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của huyện đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của huyện (Lê Hùng
Sơn,2017).
Ngân sách huyện được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã phân cấp

cho huyện quản lý và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện chức
năng nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. Như vậy, ngân sách cấp huyện
mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối quan hệ giữa cấp ngân sách
huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong quá trình phân bổ, sử dụng
các nguồn lực tài chính cho huyện. Ngân sách cấp huyện khơng có bội chi
ngân sách.
Chính quyền địa phương sử dụng NSĐP trước hết là để duy trì bộ máy
của chính quyền địa phương, để thực hiện các nhiệm vụ được giao phó.
NSĐP có những vai trị sau (Lê Hùng Sơn, 2017):
- Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương:
Bộ máy chính quyền địa phương muốn tồn tại và hoạt động cần phải có nguồn
tài chính đảm bảo. Thơng qua thu NSĐP sẽ tạo lập được quỹ NSĐP để đáp


8

ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương mà
trước hết là ni bộ máy chính quyền địa phương. Nguồn thu của NSĐP trước
hết được sử dụng để bảo đảm các chi phí hoạt động thường xuyên cho chính
quyền địa phương (chi lương, phụ cấp, hội nghị, hoạt động nghiệp vụ,…) sau
đó mới sử dụng để đầu tư phát triển,..
- Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền địa phương: Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân
định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và
của mỗi cấp chính quyền địa phương. Nhiệm vụ của chính quyền địa phương
sẽ được cụ thể hóa trong từng thời kỳ. NS trung ương tập trung các khoản thu
lớn để đảm bảo các nhiệm vụ chi mang tính huyết mạch của cả nước, còn
NSĐP được phân cấp nguồn thu để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội trong phạm
vi quản lý. NS của cấp nào sẽ được sử dụng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ

của cấp đó. Trong trường hợp chính quyền địa phương thực hiện một số
nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên thì NS cấp trên phải chuyển kinh phí
cho NSĐP để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Tác động tới sự ổn định và phát triển bền vững của tài chính quốc gia
NSĐP là một bộ phận cấu thành của NSNN. Do vậy, NSĐP có tác động tới
NSNN. Sự ổn định, bền vững của NSĐP là cơ sở đảm bảo sự ổn định, vững
chắc của NSNN. Về nguyên tắc NSĐP khơng được bội chi, nên khi xây dựng
dự tốn nếu thu NSĐP mà không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu thì NSTW sẽ
cấp bổ sung cân đối. Vì vậy, NSĐP không cân đối được sẽ là gánh nặng của
NSNN và ngược lại nếu NSĐP mạnh đủ đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho địa
phương, NSTW sẽ không phải cấp bổ sung cân đối, thậm chí NSĐP cịn điều
tiết về NSTW. NSĐP sử dụng có hiệu quả sẽ có tác động tới sự phát triển
kinh tế của địa phương, tạo nguồn thu ổn định cho NSĐP và cả NSTW.


9

1.1.1.2. Chi thường thuyên NSNN cấp huyện
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân
sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của
bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo
những nguyên tắc luật định (Luật ngân sách, 2015). Chi NSNN cấp huyện bao
gồm những khoản chi theo quy định của Nhà nước nhằm phát triển KTXH,
đảm bảo quốc phòng - an ninh, duy trì hoạt động đảm bảo thực hiện những
vai trị của bộ máy chính quyền cấp huyện.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã
hội, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường

và các hoạt động sự nghiệp khác. (Quốc hội, 2002). Tóm lại, chi thường
xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước
về quản lý kinh tế, xã hội.


10

Chi ĐTPT:
- ĐTXD các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội khơng có
khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
- ĐT và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các
tổ chức tài chính của Nhà nước;
- Phần chi ĐTPT trong các chương trình quốc gia do các cơ
quan địa phương thực hiện;
- Chi khác theo quy định của pháp luật.

Chi
NS
NN
cấp
huyện

Chi thường xuyên:
- Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế,
xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa
phương quản lý;
- Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý;
- Chi các nhiệm vụ về quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã

hội do NSĐP thực hiện theo quy định của Chính Phủ;
- Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam ở địa phương;
- Chi hoạt động của các cơ quan địa phương của Ủy ban
MTTQVN, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội nơng dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
- Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghệ nghiệp ở địa phương;
- Các khoản chi thường xuyên khác

Chi khác:
-Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
-Chi trả nợ gốc, lãi tiền huy động cho ĐT theo quy định tại
Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN năm 2015;
- Chi bổ sung cho NS cấp dưới;
- Chi chuyển nguồn.

Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chi NSĐP
Nguồn: Theo Luật NSNN 2015


11

1.1.1.3. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
của Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường
xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy
quản lý nhà nước. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách phát

triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc định
hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN. Các khoản chi thường
xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết các khoản chi thường
xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự
nghiệp, về an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội và các hoạt động xã hội
khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra
của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan
trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một mơi trường kinh tế ổn định,
nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo
(Bộ Tài chính, 2017).
- Chi NSNN cấp huyện gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
của bộ máy đó trong từng thời kỳ: Chi NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu
cầu về tài chính cho bộ máy Nhà nước để thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ theo Luật định. Quy mô, cơ cấu và phân cấp chi NSNN phụ thuộc
vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, phân cấp của bộ máy quản lý Nhà
nước. Khi Nhà nước tham gia điều chỉnh nền kinh tế hoặc nền kinh tế ngày
càng phát triển mạnh mẽ thì quy mơ và cơ cấu chi NSNN cũng theo đó mà
phức tạp hơn.
- Chi NSNN cấp huyện gắn với quyền lực Nhà nước: Quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định quy mô, cơ cấu và phân bổ chi
NSNN phục vụ cho các mục tiêu quan trọng. Quốc hội ban hành, sửa đổi luật


12

trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng; đảm bảo cân đối ngân sách; quyết định
dự toán NSNN, phê chuẩn quyết tốn NSNN; quyết định các dự án, cơng
trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN. Chi NSNN ở mỗi cấp
chính quyền thể hiện quyền lực của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế và
đời sống xã hội.

- Chi NSNN cấp huyện được xem xét hiệu quả trên phạm vi toàn địa bàn:
Các cấp sử dụng ngân sách dựa trên sự thống nhất hài hòa về mặt lợi ích và
hướng tới lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Chi NSNN cấp huyện
nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định lâu dài và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt
của đời sống KTXH của huyện. Mỗi mắt xích trong cơ cấu chi NSNN đóng
vai trị quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách phải chi đúng mục đích, phù hợp và tiết kiệm, kiểm sốt
chi nghiêm ngặt để chống thất thốt, lãng phí.
- Các khoản chi NSNN cấp huyện mang tính khơng hồn trả trực tiếp:
Khơng phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu NSNN từ
các địa phương và từ các chủ thể xác định. Đối tượng nộp ngân sách được
hưởng lợi ích gián tiếp từ đóng góp của mình thơng qua các dịch vụ cơng.
1.1.2. Kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước
Theo từ điển tiếng Việt, danh từ “kiểm soát” được dùng với ý nghĩa chỉ
việc làm của một chủ thể có quyền lực tiến hành kiểm tra, xem xét, đánh giá
và áp dụng các biện pháp xử lý (nếu cần) đối với hành vi của một hay nhiều
chủ thể khác để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Cịn trong
ngơn ngữ thơng thường, danh từ kiểm soát lại thường được sử dụng để ám chỉ
sự chi phối quyền lực của một chủ thể kinh tế này đối với một chủ thể kinh tế
khác, hoặc với thị trường. Đặc biệt, danh từ kiểm soát hay được dùng để chỉ


13

sự chi phối, điều chỉnh của nhà nước đối với các chủ thể pháp luật nhằm định
hướng cho hành vi của các chủ thể này hoặc thực hiện phù hợp với lợi ích của
nhà nước (Đỗ Thị Thu Trang, 2018).
Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam cũng như nhiều

quốc gia trên thế giới luôn được xem là một công vụ đặc biệt quan trọng của
Nhà nước trong q trình quản lý cơng quỹ, giữ gìn kỷ luật tài chính Nhà
nước và hạn chế tình trạng tham nhũng, lãng phí cơng quỹ. Kho bạc Nhà nước
thường được biết đến như một chủ thể có vai trị chính yếu trong q trình
kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước (Hồng Thị Xn Hương, 2018).
Kiểm sốt chi NSNN là q trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên
cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ. Kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN có một số đặc
điểm sau (Phạm Văn Hãnh, 2020).
Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với các khoản chi thường xuyên
nên phần lớn công việc kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính
thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sữa chữa lớn tài sản cố
định… Với đặc điểm của chi thường xuyên thực hiện trên nhiều đối tượng,
nhiều lĩnh vực và trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, trong khi nguồn lực
và kinh phí lại có hạn. Vì thế, trong quá trình phân bổ và sử dụng chi thường
xuyên NSNN phải coi trọng nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả. Khi xây
dựng dự tốn, xây dựng định mức tiêu chuẩn phải phù hợp với thực tế và phù
hợp với từng đối tượng; Sắp xếp có tính ưu tiên theo từng đối tượng, cơng
việc để đảm bảo các hoạt động (Lê Hùng Sơn, 2017).
Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội
dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm


14

soát chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có
những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có
những tiêu chuẩn, định mức riêng…

Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền
lương, tiền công, học bổng… gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công
chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm
bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản
chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả
các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong
những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm sốt chi là KBNN ln gặp áp
lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
Kiểm soát chi thường xun thường phải kiểm sốt những khoản chi nhỏ,
vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ.. để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường khơng đầy đủ, khơng rõ ràng,
thiếu tính pháp lý… gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm sốt chi, đồng
thời cũng rất khó có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi
này trong kiểm soát chi.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước
KSC thường xuyên NSNN nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành, đặc biệt là Luật NSNN sửa đổi. Luật NSNN và nhiều văn bản quy
phạm pháp luật sau đó đã có những điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với
hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng đối với kiểm soát chi NSNN nói chung và KSC thường xuyên
NSNN nói riêng. Vì vậy, KBNN cũng phải đổi mới cơ chế KSC nói chung
và KSC thường xuyên nói riêng cho phù hợp với Luật NSNN sửa đổi và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.


15

Yêu cầu đặt ra là các khoản chi NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả. Hồn thiện KSC thường xun sẽ góp phần quan trọng

trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài
chính để phát triển KT-XH, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí,
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hố nền tài chính
quốc gia.
Việc hồn thiện KSC thường xun NSNN nhằm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những tiêu cực của các ĐVSDNS; đồng thời, phát hiện những kẻ hở
trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý,
KSC NSNN ngày càng được hồn thiện và chặt chẽ hơn.
Tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN cịn phổ biến. Phần
lớn các đơn vị hưởng kinh phí NSNN ln có xu hướng xây dựng dự tốn chi
cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự tốn thì ln tìm
cách sử dụng hết phần kinh phí đã được cấp mà khơng chú trọng đến tiết kiệm
và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN. Dẫn đến các khoản chi sai chế độ,
không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức…Thậm chí, một số đơn vị
nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các khoản chi sai chế độ. Vì vậy, KBNN
cần phải có giải pháp tăng cường kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN, để kiểm soát ngày càng chặt chẽ hơn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức... của ĐVSDNS. Đồng thời,
cũng góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN...
1.1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau:
1- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường
hợp sau:


×