BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP Ống thép Việt Đức VG PIPE (HNX: VGS)
tổng ts: ngắn hạn, dài hạn,biến đổi đặc biệt trong 9 tháng, tổng ts, nợ có phù hợp
với cơng ty đó hay k. tình hình nợ, vốn chủ. nợ gấp bn lần vốn chủ, nợ bằng bn
tổng tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận thay đổi tnao trong vịng 9 tháng, so
sánh với kì trc,cùng kì năm trước làm dc bn % so với dự định.
PHẦN I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CTCP Ống thép Việt Đức ( ngọc anh+ thuyết trình)
PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. Tài chính doanh nghiệp trong q 3 năm 2021
1.1 phân tích các khoản phải thu ( hà anh + slide)
1.2 phân tích hàng tồn kho ( quang)
CHỈ TIÊU
QUÝ III/2021
Quý II/2021
QUÝ I/2021
Hàng tồn kho
899,116,529,909
886,784,267,178
463,649,575,458
Giá
bán
1,195,698,443,166
1,891,301,436,437
1,602,934,979,236
vốn
hàng
1
Hàng tồn kho của thép Việt Đức trong quý III năm 2021 là 899.116.529.909,
trong khi đấy hàng tồn kho tại quý I năm 2021 là 463.649.575.458. Ta có thể
thấy hàng tồn kho của Thép Việt Đức ở quý III năm 2021 tăng so với quý I năm
2021 và quý II năm 2021 lần lượt là 435.466.954.451 và 12.332.262.731. Hàng
tồn kho quý III tăng nhẹ so với quý II là 1,3% và gần gấp 2 lần so với quý I. Lý
do giá trị hàng tồn kho tăng mạnh là một phần là do các doanh nghiệp thép nói
chung và thép Việt Đức nói riêng đều bị ảnh hưởng nhiều từ yếu tố thời vụ, cụ
thể là do dịch covid. Vì vậy thời điểm này là thời điểm khó khăn đối với các
doanh nghiệp thép, cùng với đó quý III là khoảng thời gian của mùa mưa, điều
này cũng là 1 phần lý do cản trở việc tiêu thụ thép trong nước. Tuy nhiên, theo
ngành xây dựng, việc tiêu thụ hàng hóa như thép được đẩy mạnh trong 3 tháng
đầu năm và cuối năm. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng được khoảng thời
gian để tích lũy thêm hàng hóa cho 3 tháng đầu năm và cuối năm có đủ lượng
hàng hóa để cung cấp trong nước và ngồi nước.
**Chỉ tiêu phân tích:
Chỉ tiêu
Q III/2021
Q II/2021
Hàng tồn kho bình qn
892,950,398,543.5 675,216,921,318
Vịng quay hàng tồn kho
1.3
2.8
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho 281
130
Chỉ tiêu vịng quay hàng tồn kho cho biết bình qn hàng tồn kho quay
bao nhiêu vòng để tạo ra doanh thu và ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho
của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày
Ở đây, hàng tồn kho bình quân quý III/2021 tăng hơn so với quý II/2021
là 217,733,477,225.5. Số vòng quay hàng tồn kho của quý III/2021 giảm hơn 2
lần so với số vòng quay hàng tồn kho của quý II/2021. Điều này cho thấy tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho giảm. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho quý
III/2021 tăng hơn so với quý II/2021 là 151 ngày. Điều này là do một phần do
thời tiết, quý III là khoảng thời gian của mùa mưa, điều gây ra nhiều cản trở
nhất đối với mặt hàng xây dựng nói chung và thép nói riêng. Yếu tố thứ 2 tác
động lên là do doanh nghiệp đang cố gắng tích trữ hàng tồn kho nhằm phục vụ
cho thời điểm kinh doanh của ngành thép (3 tháng đầu năm và 3 tháng cuối
năm). Việc doanh nghiệp giảm giá vốn hàng bán là doanh nghiệp đang cố gắng
tích trữ hàng hóa. Quy mơ hàng tồn kho tăng chứng tỏ được là tốc độ quay
chậm, điều này thể hiện doanh nghiệp đang không bị ứ đọng nguồn vốn. Tuy
nhiên doanh nghiệp sẽ phải cần tìm thêm nhiều biện pháp, kế hoạch đối với
lượng hàng tiêu thụ, tìm kiếm thị trường nguồn cầu.
1.3 phân tích tài sản cố định và đầu tư dài hạn( quang)
CHỈ TIÊU
QUÝ III/2021
QUÝ II/2021
QUÝ I/2021
Tổng tài sản
2,021,416,439,153 2,319,400,543,851 1,705,009,109,158
Tài sản dài hạn
588,298,178,945
609,652,195,725
400,566,232,271
Tài sản cố định
148,881,448,381
152,757,050,178
160,005,857,370
Tài sản dở dang dài hạn
281,583,985,294
277,775,565,801
46,620,873,607
Đầu tư tài chính dài hạn
138,789,618,988
131,548,621,359
119,238,508,277
Các khoản phải thu dài hạn 187,300,000
24,752,307,755
47,501,823,638
Tỉ trọng tài sản dài hạn
0.26
0.23
0.29
Tài sản dài hạn của quý III/2021 là 588,298,178,945, có giảm hơn so với quý II/
2021 là 21,354,016,780. Nguồn tài sản cố định giảm của quý III có phần giảm
hơn so với các quý trước nhưng tài sản dở dang dài hạn quý III/2021 đang tăng
mạnh hơn so với quý II/2021 và quý I/2021 lần lượt là 3,808,419,493 và
234,963,111,687. Các khoản phải thu dài hạn của quý III chỉ cịn 187,300,000
giảm rất nhiều so với các q trước đó. Tỉ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn của
doanh nghiệp quý III/2021 là 29% và tăng dần qua từng quý, tăng hơn so với
quý II/2021 và quý I/2021 lần lượt là 3% và 6%. So với số liệu trung bình
ngành thì thấy rằng: Xu hướng biến động tỉ trọng đầu tư tài sản dài hạn của
doanh nghiệp phù hợp với xu hướng biến động của ngành, nhưng trong cả 3 quý
tỉ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn đều cao hơn so với số liệu trung bình ngành.
Do doanh nghiệp kinh doanh thép cần vạch ra những chiến lược dài hạn, kế
hoạch lâu dài chắc chắn và thông minh. Đầu tư dài hạn đang được doanh nghiệp
chú trọng hơn sẽ xây dựng công ti vững chắc hơn, đồng thời đầu tư dài hạn có
rủi ro nhưng ở mức có thể kiểm sốt. Vì vậy đây là phương án an tồn để doanh
nghiệp có thể tiếp tục đầu tư. Đầu tư dài hạn còn tạo ra moojt nguồn vốn và lãi
khổng lồ khi quyết định đầu tư của doanh nghiệp đúng đắn. Tuy nhiên doanh
nghiệp cần phải thận trọng vạch ra các kế hoạch tỉ mỉ chi tiết cho con đường dài
hạn.
1.4 phân tích nợ phải trả( linh)
1.5 phân tích vốn chủ sở hữu ( linh)
/>1fJtW8bG_HkG5RTSPHVV_eLUbBRxbeVxCSIivfsTleRA/edit
1.6 phân tích cân đối tài chính của doanh nghiệp ( minh anh)
Chúng ta sẽ sử dụng bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) để phân tích cân đối tài
chính của CTCP Ống thép Việt Đức trong Quý 3/2021.
Đây là báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, cụ thể là vào quý 3/2021.
- Phương trình kế tốn cơ bản có dạng:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
( Theo: Quý, đơn vị: nghìn đồng)
TÀI SẢN
A. TS ngắn hạn
1. Tiền
2. Hàng tồn kho
QUÝ 3/2021
NGUỒN VỐN
QUÝ 3/2021
1,433,118,26
0
A. Nợ phải trả
1,209,141,244
22,441,897
I. Nợ ngắn hạn
1,190,657,75
5
1. Phải trả NB ngắn
hạn
472,605,421
2. Người mua trả tiền
trước ngắn hạn
326,892
3. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
16,653,394
4. Phải trả người lao
động
3,806,780
5. Chi phí phải trả
ngắn hạn
426,714
6. Doanh thu chưa
thực hiện ngắn hạn
2,189,439
7. Phải trả ngắn hạn
khác
1,501,054
8. Vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn
671,469,538
9. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
21,678,523
II. Nợ dài
hạn
18,483,489
899,116,530
3. TS ngắn hạn khác
1. Phải trả dài hạn
khác
3,183,489
2. Vay và nợ thuê tài
chính dài hạn
15,300,000
24,581,109
- Chi phí trả trước ngắn
hạn
139,865
- Thuế GTGT được khấu
trừ
24,441,244
4. Các khoản phải thu ngắn
hạn
486,978,724
- Phải thu ngắn hạn của
KH
438,033,709
- Trả trước cho người bán
ngắn hạn
18,105,740
B. TS dài hạn
588,298,179
B. Vốn CSH
812,275,196
1. Tài sản cố định
148,881,448
1. Vốn góp của CSH
421,115,890
- TSCĐ hữu hình
131,483,345
Ngun giá
Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
488,100,706
-356,617,360
2. Thặng dư vốn cổ
phần
69,835,387
- TSCĐ vơ hình
17,398,103
Ngun giá
Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
22,398,866
-5,000,763
2. Tài sản dở dang dài hạn
(chi phí xây dựng cơ bản
dở dang)
281,583,985
3. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn (đầu tư vào
công ty liên kết, kinh
doanh...)
4. Tài sản dài hạn khác
(chi phí trả trước dài hạn)
TỔNG
138,798,619
3. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
- LNST chưa phân
phối luỹ kế đến cuối
kỳ trước
- LNST chưa phân
phối kỳ này
18,846,826
2,021,416,43
9
269,605,102
172,400,861
97,204,241
4. Quỹ đầu tư và phát
triển
43,728,700
5. Quỹ khác thuộc
vốn CSH
7,876,528
6. Lợi ích cổ đơng
khơng kiểm sốt
113,588
TỔNG
2,021,416,439
Việc mất cân đối tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp, tuy nhiên vấn đề này rất hay xảy ra đặc biệt với
các công ty lớn, các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, đầu tư xây dựng cơ
bản. Cân đối tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua công thức:
VCSH + nợ dài hạn – TSCĐ ≥0: Khơng mất cân đối tài chính
VCSH + nợ dài hạn – TSCĐ < 0: Mất cân đối tài chính
Với CTCP Ống thép Việt Đức có Vốn CSH là 812,275,196, nợ dài hạn 18,483,489 và
TSCĐ là 148,881,448
Ta có: 812,275,196 + 18,483,489 – 148,881,448 = 681,877,237 0
=> Doanh nghiệp không bị mất cân đối về tài chính.
1.7. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của CTCP Ống thép Việt Đức
* Doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Quý 3/2021 là 1,256,437,743
trong đó giá vốn bán hàng là 1,195,698,443.
Tuy nhiên nếu so sánh doanh thu Quý 3 với Quý 1/2021 và 2/2021 thì đã bị giảm đi
lần lượt là 397,815,494 và 705,471,568. Lý do dẫn đến doanh thu giảm bởi thị trường
thép đồng loạt giảm giá, Thép Việt Đức cũng có thơng báo điều chỉnh giá cả. Cụ thể
thép cây các chủng loại giảm 500 đồng/kg, thép cuộn các chủng loại giảm 800
đồng/kg. Mức giảm áp dụng tại thị trường miền Bắc và miền Trung vì giá phơi thép và
ngun vật liệu giảm nên có sự điều chỉnh này.
Ở Quý 1 và 2 năm 2021, giá thép tăng mạnh tác động đến nhiều ngành, trong đó ảnh
hưởng nhất là ngành xây dựng. Đến quý 3 giá thép “quay đầu” sau thời gian biến động
cũng là do thị trường xây dựng căn hộ, chung cư trên cả nước sụt giảm mạnh về sức
mua lẫn nguồn cung. Theo kinh nghiệm của ngành xây dựng, mùa cao điểm xây dựng
vào khoảng 3 tháng đầu năm và 3 tháng cuối năm, giá tăng cao khi nhu cầu mua thép
tăng cao. Vào tháng 7,8 hàng năm là mùa mưa, các cơng trình ít thi cơng nên số lượng
thép bán ra giảm hơn, giá cũng được điều chỉnh.
* Chi phí
QUÝ
1/2021
QUÝ 2/2021 QUÝ 3/2021
Doanh thu hoạt động tài chính
21,393
12,791
755,024
Chi phí tài chính
5,413,199
6,139,475
7,382,244
Chi phí bán hàng
15,049,738
21,150,735
11,400,698
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6,086,268
6,881,210
6,169,350
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
- Chi phí đi vay vốn;
- Dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ
giá hối đoái...
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ không bù trừ với doanh
thu hoạt động tài chính.
Các danh mục thuộc chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí ngun vật liệu
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phịng/ hồn nhập dự phịng
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền
*Lợi nhuận
Quý 2/2021 Quý 3/2021
Lợi nhuận thuần từ việc kinh doanh 38,702,598
43,792,030
Lợi nhuận trước thuế
38,063,096
43,765,988
Lợi nhuận sau thuế
30,488,328
36,454,386
Trong quý 3, lãi trước thuế gần 44 tỷ đồng, lãi sau thuế 37 tỷ đồng, tăng so với quý 2.
Năm 2021, VGS đặt kế hoạch doanh thu 6.600 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 75 tỷ đồng.
Như vậy, doanh nghiệp đã hoàn thành được 55% kế hoạch doanh thu và 81% chỉ tiêu
lợi nhuận.
Nhờ hưởng lợi từ việc thép tăng giá, kết quả kinh doanh lũy kế 6 tháng đầu năm 2021
của VGS (thép Việt Đức) khá tốt khi ghi nhận doanh thu thuần đạt 3.616 tỷ đồng, tăng
9%, lãi ròng đạt 61 tỷ đồng, tăng 185% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó chỉ số ROE và
ROA liên tục được cải thiện trong thời gian gần đây nhờ chi phí lãi vay giảm đáng kể.
Hoạt động của Công ty đã khởi sắc trong những năm gần đây, dòng tiền khá tốt nên đã
thực hiện chia cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông tỷ lệ 7% năm 2019 và 10% năm
2020.
Ban lãnh đạo đã có hành động gia tăng tồn kho cho tương lai, khả năng đến từ kỳ
vọng thị trường ống thép và thép xây dựng tiếp tục tăng trưởng trong các q cịn lại
của năm tài chính 2021.
Số liệu trong BCTC quý 2 cho thấy tồn kho mà cụ thể là thành phẩm đã tăng gần 2.,
lần, và nguyên vật liệu tăng hơn 30%. Đón đầu cơ hội từ thị trường.
Tính đến ngày 30/6/2021, Tổng tài sản VGS có 2.319 tỷ đồng, tăng 614 tỷ đồng so với
đầu năm. Khoản biến động này đến từ hàng tồn kho khi tăng gấp 2 lên 887 tỷ đồng.
Trong đó, doanh nghiệp có 83 tỷ đồng đang đi trên đường. Với lãi rịng q 2 gấp 3
lần năm ngối, có sự khởi sắc, thép Việt Đức triển khai dự án VietDuc Lengend City
với tổng mức đầu tư dự kiến 1.800 tỷ đồng. Dự án xây mới nhà ở và khu đô thị cho
người thu nhập thấp, CBCNV… sẽ thu về nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp
trong các quý năm sau.
2. dùng phương pháp bottom up và top down đưa ra nhận định về tiềm năng phát triển
( hà bùi + tổng word)
deadline tối thứ 5