Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại công ty tnhh mực in hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.41 KB, 80 trang )

Pagina 1 van 80

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Tuy
nhiên, nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thử thách cần phải giải
quyết. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải chấp nhận cạnh
tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để
thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành quản lý một cách đồng bộ các
yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch tốn kế tốn là
một cơng cụ không thể thiếu được nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế tốn ngun vật liệu là một khâu quan
trọng vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, cho nên một sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến thu
nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ
góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo
cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra và
giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn
việc sử dụng lãng phí vật liệu trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng của
nguyên vật liệu trong q trình sản xuất, Cơng ty đã rất chú trọng đến cơng tác kế
tốn ngun vật liệu và coi nó là một bộ phận quản lý khơng thể thiếu được trong
tồn bộ cơng tác quản lý .
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Mực in Hịa Bình, nhận thức được
tầm quan trọng của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong q trình sản xuất, được
sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo cùng sự giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của các cơ, chú
trong phịng tài chính kế tốn của Nhà máy, em đã chọn đề tài:“Hồn thiện hạch
tốn ngun vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại Công ty


TNHH Mực in Hịa Bình”
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thực tiễn cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình, qua đó đưa ra những kiến nghị và đề
xuất những giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn nguyên vật liệu của
Nhà máy.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 2 van 80
Nội dung của Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Phần I :Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH Mực in
Hịa Bình
PhầnII : trạng hạch tốn ngun vật liệu với việc tăng cường cơng tác
quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Mực in Hịa Bình.
Phần III : Phương hướng hồn thiện hạch tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ cịn hạn chế nên
Chun đề chắc chắn khơng tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Do vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo, các cơ, chú trong
phịngTài chính - Kế tốn của Nhà máy nhằm hồn thiện hơn nữa đề tài mà em
nghiên cứu.Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cơ giáo cùng các cơ chú trong
phịng tài chính kế tốn của Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình đã tận tình giúp đỡ
em hồn thành Chun đề này.
Hà nội, ngày

tháng


năm

Sinh viên

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

2

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 3 van 80

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY TNHH
MỰC IN HỒ BÌNH
I. Đặc điểm tình hình chung của cơng ty TNHH mực in Hồ Bình
1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH mực in hồ bình
Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình được thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0202000204 ngày 20/6/2003 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.Hà
Nội cấp. Trụ sở chính của Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình được đặt tại P207 –
308 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Văn phòng giao dịch tại Số 6 D2/2 ngõ 95 Chùa Bộc.
Công ty là một trong chín thành viên đầu tiên của Hiệp hội mực in Việt Nam.
Là đơn vị tiên phong trong việc cung cấp mực in, các loại máy in và thiết bị văn
phòng tại thời điểm sáng lập.
1.1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Theo đặc điểm và giấy phép kinh doanh của mình, Cơng ty TNHH Mực in
Hịa Bình có nhiệm vụ chủ yếu là:

- Sản xuất và buôn bán các loại mực máy in.
- Mua bán các loại máy móc, trang thiết bị phục vụ ngành in.
- Vận chuyển, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị, máy móc phục vụ ngành in.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH Mực in Hịa Bình là đơn vị hạch tốn kế toán độc lập, tự chủ
trong việc sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực chính của cơng ty là sản xuất và buôn bán
các loại mực in cũng như máy in chủ yếu là thị trường trong nước, vận chuyển và
lắp đặt các trang thiết bị phục vụ ngành in theo đơn đặt hàng của các đơn vị khác.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

3

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 4 van 80
1.3. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng
Kỹ thuật

Phịng
Kinh doanh

Phịng

kế tốn

Phịng
Marketing

Phịng
Hành chính

Phân xưởng sản xuất

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Mực in Hịa Bình:
- Đứng đầu cơng ty là Giám Đốc: Chịu trách nhiệm toàn bộ trước Nhà nước
cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giám
sát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phó Giám Đốc: có nhiệm vụ trợ giúp cho Giám Đốc, phụ trách về kỹ thuật
sản xuất và tình hình hoạt động kinh doanh.
- Phịng hành chính nhân sự: đảm nhận các khâu về hành chính, tổ chức tuyển
lao động, sa thải, đào tạo, quản lý nhân viên.
- Phịng tài chính kế toán: đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất và tổ chức
cơng tác hạch tốn cho cơng ty.
- Phịng Marketing: tham mưu cho giám đốc hoạch định chính sách giá cả,
chiến lược sản phẩm, kênh phân phối, thực hiện các biện pháp thúc đẩy bán hàng…
- Phòng kỹ thuật – KCS: đảm nhiệm mặt kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất
lượng sản phẩm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

4

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI



Pagina 5 van 80
- Phòng kinh doanh: tổ chức mạng lưới bán hàng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Các phân xưởng sản xuất: Quản lý mọi hoạt động sản xuất của dây chuyền
sản xuất, quản lý tình hình lao động tại các bộ phận, tổ sản xuất.
- Kho: là nơi lưu trữ, quản lý các loại sản phẩm của cơng ty, xuất nhập hàng
hóa để phục vụ cho công tác kinh doanh.

Bảng số 1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình
Đơn vị tính: Đồng
STT
1
2

CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ DThu

NĂM 2007
32.802.157.868
47.415.000

3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

- Giảm giá hàng bán
Doanh thu thuần về BH
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BHàng
Doanh thu hoạt động TC
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN trước thuế
Các khoản nộp Ngân sách
Vốn kinh doanh
Tổng số cán bộ CNV
Thu nhập bình quân

47.415.000

32.754.742.868
28.836.947.067
3.917.795.801
25.189.320
91.947.725
648.865.148
1.939.460.978
1.262.711.270
150.786.159
94.792.253
55.993.906
1.318.705.176
884.958.685
9.751.329.573
217
1.398.000

NĂM 2008
32.837.547.796

NĂM 2000
29.559.106.447

32.837.547.796
29.302.301.747
3.535.246.049
19.468.970
30.816.861
587.505.531
1.600.900.403

1.335.492.224
123.591.156
39.687.760
83.903.396
1.419.395.620
840.632.784
10.120.598.379
235
1.506.000

29.559.106.447
25.875.735.288
3.683.371.159
18.821.334
80.027.170
601.963.800
1.653.271.872
1.366.929.651
30.940.510
591.770
30.348.740
1.397.278.391
831.055.736
10.519.053.317
234
1.604.000

(người/tháng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình năm 2007, 2008, 2009)


2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty TNHH
Mực in Hịa Bình
2.1. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Mực in
Hịa Bình
Đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cơng ty TNHH Mực
in Hịa Bình là Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc dự tốn chi phí cũng như
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

5

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 6 van 80
xác định giá thành và kết quả kinh doanh đều dựa trên các hợp đồng kinh tế. Do
vậy, quá trình sản xuất là quá trình chủ đạo trong hoạt động của Nhà máy. Để có
được một sản phẩm in hồn chỉnh thì q trình sản xuất phải trải qua quy trình cơng
nghệ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ in của Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình
Sắp chữ vi tính
Tách màu điện tử

Lập maket

Bình bản

Chế bản khn in

Giấy + Vật liệu khác


In

Hồn thiện sản phẩm

+ Sắp chữ vi tính, tách màu điện tử: Từ những trang bản thảo của khách hàng,
bộ phận vi tính sẽ đánh máy vi tính, sắp xếp, trình bày và lựa chọn màu sắc theo yêu
cầu của khách hàng.
+ Lập maket: Trên cơ sở những trang đánh máy, bộ phận lập maket sẽ tiến
hành bố trí các trang in, trang ảnh, phụ bản và các chế độ trình bày khác.
+ Bình bản: Từ các maket tài liệu, bộ phận bình bản tài liệu làm nhiệm vụ sắp
xếp, bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh (dán khn) trên các đế phim bằng mica
theo từng trang in.
+ Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các bản đế phim được bình bản xong, bộ phận
chế bản sẽ làm nhiệm vụ chế bản vào bản kẽm hoặc bản nhôm bằng cách phơi bản
và hiện lên bản kẽm hoặc bản nhôm.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

6

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 7 van 80
+ In: Khi nhận được các bản kẽm hoặc bản nhôm do bộ phận chế bản chuyển
sang, lúc này bộ phận in offset sẽ tiến hành lên khuôn in và in hàng loạt theo các
chế bản khuôn in đó.
+ Hồn thiện sản phẩm: Khi nhận được các trang in của máy in chuyển sang,
bộ phận thành phẩm (phân xưởng hoàn thiện sách) sẽ tiến hành gấp các trang in
thành trang, thành các tay sách và đóng thành quyển, sau đó đóng bìa xén gọn ba

mặt sách cho đẹp, cuối cùng là kiểm tra, đóng gói sản phẩm để xuất giao cho khách
hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình
Tồn bộ khu vực sản xuất của Nhà máy chia làm bốn phân xưởng, được bố trí
sắp đặt theo dây chuyền cơng nghệ khép kín, có liên quan chặt chẽ với nhau, bao
gồm: phân xưởng chế bản, phân xưởng máy in, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm,
phân xưởng tái sản xuất Presensitized Plate (P/S). Mối quan hệ giữa Nhà máy với
các phân xưởng được biểu hiện qua sơ đồ 2.
- Phân xưởng chế bản: Thực hiện công việc đầu tiên của một sản phẩm in, đó
là sắp chữ vi tính và tách màu điện tử. Sau khi thực hiện việc sắp chữ vi tính và tách
màu điện tử, cơng nhân phân xưởng chế bản sẽ tiến hành lập maket và bình bản.
- Phân xưởng máy in: Có nhiệm vụ kết hợp bản in với giấy, mực để tạo ra các
trang in theo yêu cầu kỹ thuật. Phân xưởng máy in được chia thành 3 tổ: Tổ phơi
bản, tổ máy 1, tổ máy 2.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

7

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 8 van 80

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Mực In
Hồ Bình
Giám đốc

Phó giám đốc kế
hoạch sản xuất


Phịng kế hoạch
sản xuất

PX chế bản

PX máy in

PX hoàn
thiện SP

PX tái sản
xuất P/S

- Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm: bao gồm 4 tổ: Tổ sách 1, tổ sách 2, tổ sách
3 và tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm, có nhiệm vụ xén, gấp, đóng sách, kiểm
tra chất lượng để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng tái sản xuất Presensitized Plate (P/S): Có nhiệm vụ sản xuất các
bản diazơ trên cơ sở sử dụng các đế khn cũ, nhờ đó mà các bản diazơ có thể sử
dụng thêm được 2 hoặc 3 lần nữa, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vì khơng phải
mua mới.
Các phân xưởng này đều chịu sự giám sát trực tiếp của phó giám đốc phụ trách
về kế hoạch sản xuất và phòng kế hoạch sản xuất thơng qua các quản đốc phân
xưởng.
3.Đặc điểm kế tốn tại Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, đặc điểm
bộ máy kế tốn và trình độ của đội ngũ cán bộ kế tốn, cơng ty đã áp dụng theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính:
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VND)
Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

8

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 9 van 80
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong cơng ty như sau:
Chứng từ kế tốn

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ

Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối phát sinh tài khoản kế toán

Ghi chú:

Báo cáo tài chính

:Ghi hàng ngày
:Ghi hàng tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

Diễn giải:
Định kỳ hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán để vào sổ quỹ, bảng
tổng hợp chứng từ, các sổ kế toán chi tiết. Từ bảng tổng hợp chứng từvà các chứng
từ kế tốn thì kế tốn sẽ vào chứng từ ghi sổ của công ty. Cuối tháng, từ chứng từ
ghi sổkế toán phải vào sổ đăng ký chứng từ và sổ cái.
Vào cuối tháng, căn cứ vào sổ cái để lên bảng cân đối phát sinh tài khoản kế toán
và đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ các sổ kế toán chi tiết cuối tháng lên
bảng tổng hợp chi tiết tương ứng. Đồng thời từ ba sổ là: sổ cái, bảng tổng hợp cân đối
phát sinh tài khoản kế toán và bảng tong hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TN HH Mực in Hịa Bình:
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

9

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 10 van 80
Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình được tổ chức bộ máy kế tốn theo hình
thức tập trung, theo sơ đồ
Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán Lao động
Kếtiền

toánlương
Doanh thu và Kế toán
TM - TGNH
Kế tốn thuế Kế tốn TSCĐ

Kế tốn
Kho

Tồn bộ cơng việc kế tốn của cơng ty đều được tiến hành tập trung tại phịng
kế tốn. Phịng kế tốn có vị trí trung tâm quan trọng nhất, giám sát tồn bộ quy
trình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Kế tốn trưởng: là người phụ trách chung cơng việc của phịng kế tốn, có
trách nhiệm chỉ đạo cho các nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về thơng tin kế tốn cung cấp. Đồng thời lập kế hoạch tài chính. Trực tiếp báo
cáo các thơng tin kinh tế tài chính với giám đốc.
Kế toán lao động và tiền lương: là người có nhiệm vụ thu thập, tập hợp các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, các
nghiệp vụ chi trả lương, bảo hiểm, lập bảng thanh toán phân bổ lương. Thanh toán
đầy đủ, kịp thời lương và các khoản khác liên quan đến tiền.
Kế toán doanh thu và kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng: là người có
nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các nghiệp vụ phát sinh phải thu, phải trả của công ty.
Cập nhật chứng từ hàng ngày, kịp thời và chính xác. Hàng tháng, quỹ lập báo cáo
trình lên kế tốn trưởng.
Kế tốn thuế: là người có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các nghiệp vụ phát
sinh về thuế. Hàng tháng, quỹ lập báo cáo trình lên kế toán trưởng.
Kế toán tài sản cố định: là người có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các nghiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
0


TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 11 van 80
vụ phát sinh về tài sản cố định. Hàng tháng lập báo cáo gửi lên kế toán trưởng.
Kế tốn kho: là người có nhiệm vụ lập và theo dõi hàng hóa trong kho (nhập,
xuất, tồn,…). Kế tốn kho đối chiếu với đơn đặt hàng, nhập mua hay xuất bán…
Thường xuyên kiểm kê kho, đối chiếu chứng từ sổ sách.
- Kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ, dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
- Niên độ kế toán của cơng ty được áp dụng theo năm tài chính bắt đầu từ
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế tốn tại Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình
Cơng ty TNHH Mực in Hịa Bình tổ chức vận dụng chứng từ thống nhất theo
hệ thống danh mục chứng từ do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141QĐ/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, bao gồm các loại
chứng từ sau:
* Chứng từ về lao động tiền lương bao gồm: Bảng chấm cơng, Bảng thanh
tốn tiền thưởng, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, Phiếu báo
làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai nạn lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng thanh
toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH.
* Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên
bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hố, Phiếu báo
vật tư cịn lại cuối kỳ.
* Chứng từ về bán hàng bao gồm: Hoá đơn GTGT.
* Chứng từ về tiền tệ bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi,
Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
* Chứng từ về tài sản cố định bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ

TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài những chứng từ theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, Cơng ty cịn sử
dụng một số chứng từ khác để phục vụ trong nội bộ Công ty, như “Biên bản xác
nhận sai hỏng” để xác nhận số sản phẩm sai hỏng làm cơ sở để trừ lương; để theo
dõi chi tiết tình hình sản xuất của từng công nhân, Công ty sử dụng “Phiếu sản xuất
cá nhân”; khi một đơn đặt hàng nào đó đã hồn thành, kế toán tiêu thụ sẽ lập “Biên
bản thanh lý hợp đồng”.v.v.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
1

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 12 van 80
3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn tại cơng ty Mực in Hồ Bình
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
1141/QĐ/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính và các thơng tư
sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài chính.
Là một đơn vị sản xuất, Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp này, Công ty sẽ theo dõi, phản
ánh được một cách thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình biến động nhập,
xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán, nhờ vậy giá trị vật tư, hàng hoá trên
sổ kế tốn có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên Công ty chỉ vận dụng khoảng 2/3 số tài
khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Dưới đây là các tài khoản tổng hợp
mà Công ty đang sử dụng:
- Tài khoản loại 1 - Tài sản lưu động bao gồm: TK 111, 112, 131, 133, 138,

141, 144, 152, 153, 154, 161.
- Tài khoản loại 2 - Tài sản cố định bao gồm: TK 211, 214, 241, 244.
- Tài khoản loại 3 - Nợ phải trả bao gồm: TK 311, 331, 333, 334, 335, 336,
338, 344.
- Tài khoản loại 4 - Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: TK 411, 414, 415, 421,
431, 441.
- Tài khoản loại 5 - Doanh thu bao gồm: TK 511, 515, 532.
- Tài khoản loại 6 - Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: TK 621, 622, 627,
632, 635, 641, 642.
- Tài khoản loại 7 - Thu nhập khác bao gồm: TK 711.
- Tài khoản loại 8 - Chi phí khác bao gồm: TK 811.
- Tài khoản loại 9 - Xác định kết quả kinh doanh bao gồm: TK 911.
- Tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng bao gồm: TK 009.
3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn tại cơng ty TNHH Mực In Hồ Bình
Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
Cơng ty TNHH Mực In Hồ Bình thực hiện tổ chức hạch tốn kế tốn theo hình
thức Nhật ký chung. Cơng ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng
với năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12), kỳ kế toán theo quý. Theo hình thức Nhật
ký chung, Cơng ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
2

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 13 van 80
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký thu tiền, sổ

Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, Sổ chi tiết
tài sản cố định, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, Thẻ tính
giá thành sản phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng, Sổ chi tiết phải thu của
khách hàng (62 khách hàng), Sổ chi tiết phải trả người bán (32 nhà cung cấp).
Các phần hành kế tốn chủ yếu của Cơng ty như phần hành kế toán nguyên vật
liệu, tài sản cố định, chi phí và giá thành, tiêu thụ, thanh tốn đều được áp dụng kế
tốn máy. Phần mềm kế tốn Cơng ty sử dụng là phần mềm do Nhà máy tự viết,
phù hợp với cơng tác kế tốn của Cơng ty. Tuy nhiên, sự trợ giúp của máy tính chỉ
dừng lại ở khâu hạch tốn tổng hợp, cịn khâu hạch tốn chi tiết vẫn được các kế
toán viên phần hành làm bằng tay. Việc ghi sổ từ các chứng từ lên sổ chi tiết đều là
thủ cơng. Sau đó, kế tốn tổng hợp sẽ tổng hợp số liệu theo từng phần hành lên máy
tính, cuối cùng máy tính sẽ cung cấp cho kế tốn viên các báo các tài chính.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung tại Cơng ty TNHH Mực In
Hồ Bình được khái qt qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung tại
Cơng ty TNHH Mực In Hồ Bình
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký
chung

Sổ Cái

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân
đối SPS
Báo cáo
tài chính

1
3

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 14 van 80
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ Nhật ký chung, Đối với các đối tượng cần hạch tốn chi tiết thì từ
chứng từ gốc, kế toán ghi vào các sổ chi tiết. Do doanh nghiệp sử dụng các Nhật ký
đặc biệt nên hàng ngày, từ chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung và sổ
Nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Cuối tháng, tổng hợp số liệu và khoá các sổ kế toán chi tiết, lấy số liệu lập
Bảng tổng hợp chi tiết; cộng số liệu trên sổ cái, đối chiếu số liệu trên sổ cái với số

liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết để đảm bảo tính khớp đúng giữa kế tốn tổng hợp
và kế tốn chi tiết, sau đó lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối
chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
3.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Mực In Hồ Bình
Hiện nay, Cơng ty TNHH Mực In Hồ Bình đang sử dụng 3 loại Báo cáo tài
chính là Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (Mẫu số B02 - DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN). Các
Báo cáo này do kế toán tổng hợp lập vào cuối mỗi quý theo mẫu chung do Bộ Tài
chính quy định.
Cơ sở để lập các Báo cáo tài chính:
- Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu của các tài
liệu sau đây: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước, Sổ cái các tài khoản , Sổ
kế toán chi tiết, Bảng cân đối số phát sinh.
- Để lập Báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu của
các tài liệu sau: Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước, Sổ kế tốn chi tiết tình hình
doanh thu, chi phí, kết quả theo từng hoạt động, Sổ kế toán chi tiết các khoản thuế
phải nộp, Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ, các quan hệ đối ứng khi xác
định kết quả kinh doanh.
- Để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính, kế tốn tổng hợp căn cứ vào số
liệu của các tài liệu sau: Các sổ kế toán kỳ báo cáo, Bảng cân đối kế toán kỳ báo
cáo, Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ báo cáo, Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ
trước, năm trước.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
4

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI



Pagina 15 van 80
Tất cả các Báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý theo quy định
của Nhà nước. Thời hạn gửi báo cáo đối với báo cáo quý là chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày kết thúc quý, đối với báo cáo năm là chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc
niên độ kế tốn.
Ngồi các báo cáo kế tốn được lập hàng q theo quy định của Bộ Tài chính,
Cơng ty cịn lập một số báo cáo kế toán khác phục vụ cho việc quản trị nội bộ trong
Công ty, bao gồm: Báo cáo chi tiết tăng, giảm TSCĐ và vốn kinh doanh, Báo cáo
thu chi, Báo cáo chi ngân sách và tăng giảm quân số, Báo cáo sử dụng nguồn vốn
khấu hao cơ bản, Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế, Bảng kê chi tiết
nợ phải thu, Bảng kê chi tiết nợ phải trả, Bảng kê chi tiết tạm ứng, Bảng kê chi tiết
kê khai nộp thuế.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
5

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 16 van 80
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY TNHH MỰC IN HỒ BÌNH
I. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại hà Cơng ty TNHH Mực In
Hồ Bình
1.Đặc điểm ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH Mực In Hồ Bình
Mỗi loại sản phẩm có những đặc thù riêng, điều này quyết định tới yêu cầu sử

dụng nguyên vật liệu. Do những đặc điểm đặc thù trong ngành in ấn nên nguyên vật
liệu của TNHH Mực In Hồ Bình có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành
sản xuất khác. Vì Cơng ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm của mỗi
đơn đặt hàng có quy cách, mẫu mã riêng nên yêu cầu về nguyên vật liệu cũng không
giống nhau. Do đó, ngun vật liệu của Cơng ty có rất nhiều chủng loại phong phú
và đa dạng. Chẳng hạn: Giấy in có giấy Bãi Bằng, giấy Tân Mai, …; riêng từng loại
giấy lại được chia thành nhiều loại khác nhau theo từng khổ giấy; mực in thì có rất
nhiều màu như xanh, đỏ , tím, vàng, đen, …
Để tạo ra được một sản phẩm in hồn chỉnh thì cần phải có rất nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau, trong đó giấy và mực in là những nguyên vật liệu chính.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều Cơng ty sản xuất giấy với chất lượng, chủng loại
không thua kém giấy ngoại nhập cho nên Công ty không nhập giấy từ nước ngoài
mà tất cả các loại giấy in đều được mua của các nhà sản xuất trong nước như Cơng
ty Đơng Đơ, Cơng ty giấy Tân Mai,… Cịn mực in hầu hết là các sản phẩm của
nước ngoài, Nhà máy mua lại của một số nhà cung cấp trong nước. Ngồi ra, để tạo
ra một sản phẩm in cịn cần phải có các loại vật liệu phụ như chỉ khâu, gim, thép
đóng sách, vải, keo dán, … Mỗi sản phẩm của một đơn đặt hàng cần có các loại
nguyên vật liệu khác nhau, chính điều đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về
nguyên vật liệu của Công ty.
Nguyên vật liệu của Công ty là những loại nguyên vật liệu khó bảo quản, dễ bị
hư hỏng và kém phẩm chất. Giấy dễ bị cháy, độ hút ẩm cao; mực in dễ bị phai màu.
Chính vì vậy,Cơng ty cần phải có biện pháp bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý
để đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời cho sản xuất.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
6

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI



Pagina 17 van 80
2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại TNHH Mực In Hồ Bình
Ngun vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của q
trình sản xuất. Tổng chi phí ngun vật liệu của Nhà máy chiếm tới 60% tổng chi
phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy cần phải quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Cơng ty.
* Tình hình thu mua ngun vật liệu
Hiện nay, nguyên vật liệu của Công ty đều là mua ngồi. Đối với các ngun
vật liệu chính như giấy, mực in, khi nhận được một đơn đặt hàng của khách hàng,
căn cứ vào yêu cầu của khách hàng về quy cách và mẫu mã của từng loại sản phẩm
in, Nhà máy mới tiến hành mua nguyên vật liệu cho phù hợp. Công ty ký kết hợp
đồng với các nhà cung cấp thường xuyên như Công ty Đông Đô, Công ty giấy Tân
Mai,… để thu mua. Các loại mực in được mua lại của các nhà cung cấp trong nước.
Còn các vật liệu khác như vải, chỉ khâu, keo dán,… được Nhà máy lập kế hoạch
mua theo hàng tháng.
* Tình hình dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
Hiện nay, các loại nguyên vật liệu sử dụng trong ngành in đều có sẵn trên
thị trường cho nên Nhà máy khơng dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho mà
khi nào có đơn đặt hàng thì mới tiến hành thu mua. Tuy nhiên, Công ty cũng đã
xây dựng được định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Việc
dự trữ hợp lý, cân đối các loại nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất
- kinh doanh của Công ty được liên tục, đồng thời tránh được sự tồn đọng vốn
trong kinh doanh.
Để bảo quản nguyên vật liệu, Công ty đã đầu tư xây dựng 3 kho: Kho
nguyên vật liệu chính (1521), kho nguyên vật liệu phụ (1522) và kho công cụ
dụng cụ (153).
Kho nguyên vật liệu chính dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu chính là giấy,

mực in, kẽm,... Kho này được xây dựng tương đối rộng bởi vì giấy ở Nhà máy có
rất nhiều loại và nó là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong việc hình thành nên
sản phẩm in của Công ty. Do giấy dễ bị ẩm và cháy nên kho nguyên vật liệu chính
được trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy hiện đại và giấy ở trong kho được
đặt trên các giá kê hàng cách xa mặt đất.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
7

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 18 van 80
Kho nguyên vật liệu phụ dự trữ và bảo quản các loại nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế như chỉ khâu, keo dán, vải, xăng, dầu, vịng bi, dây
điện, bóng điện… Kho ngun vật liệu phụ lại được chia thành ba kho nhỏ: một kho
chứa các loại vật liệu phụ; một kho chứa các phụ tùng như vịng bi, con lăn, dây
điện, bóng điện, …; một kho nhiên liệu xăng, dầu. Do giấy dễ cháy nên kho nguyên
vật liệu phụ được đặt cách xa kho ngun vật liệu chính.
Kho cơng cụ dụng cụ dự trữ và bảo quản các loại công cụ dụng cụ sử dụng
trong Công ty.
Hệ thống kho tàng của Công ty được xây dựng quy mô, khang trang, được
trang bị các phương tiện cân, đong, đo, đếm hiện đại, nhân viên thủ kho và bảo vệ
có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chun mơn tốt. Các q trình nhập, xuất
kho nguyên vật liệu trong Công ty được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ.
* Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Cơng ty ln khuyến khích cơng nhân viên sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
trên cơ sở các định mức về nguyên vật liệu đã đề ra. Tuy nhiên, Công ty mới chỉ

xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính là giấy cho từng đơn đặt hàng,
cịn các loại nguyên vật khác ngoài giấy được xuất dùng theo nhu cầu của các bộ
phận. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, Cơng ty cịn tổ chức cơng tác thu hồi phế
liệu như giấy thừa khi quay giấy từ cuộn ra tờ, giấy in hỏng, giấy rối, lõi giấy,…
3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại TNHH Mực In Hồ Bình 2.1. Phân
loại ngun vật liệu tại TNHH Mực In Hồ Bình
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau nhưng do
nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty rất đa dạng và phong phú nên Công ty đã
tiến hành phân loại nguyên vật liệu dựa vào vai trị và cơng dụng của chúng trong
quá trình sản xuất - kinh doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu của Công
ty được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính, bao gồm: Giấy, mực in các màu, kẽm,…
- Vật liệu phụ, bao gồm: Vải, gim, thép đóng sách, chỉ khâu, keo dán, chì, axit,
cồn,…
- Nhiên liệu, bao gồm: Các loại xăng (xăng A92, xăng A83), các loại dầu, mỡ
(dầu nhờn, dầu phanh, dầu thuỷ lực),…
- Phụ tùng thay thế, bao gồm: Bi, vịng bi, con lăn, dây điện, bóng điện, …
dùng để sửa chữa thay thế cho các loại máy in, máy xén giấy, …
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
8

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 19 van 80
- Phế liệu thu hồi, bao gồm: Giấy thừa khi quay giấy, giấy in hỏng, giấy rối,
lõi giấy,…
Việc phân loại nguyên vật liệu giúp cho Công ty có thể tổ chức tốt việc quản

lý và hạch tốn nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm
lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ nguyên
vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trị và cơng dụng của ngun vật liệu, phịng
vật tư của Công ty đã tiến hành lập “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống
nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính của từng danh điểm nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng trong Công ty. Việc lập Sổ danh điểm vật
liệu đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho Công ty khi áp dụng máy tính vào trong q
trình hạch toán nguyên vật liệu. Hàng ngày, nhân viên kế toán vật tư chỉ cần nhập
thơng tin theo nhóm và mã vật liệu. Cuối tháng, máy tính sẽ tự động tổng hợp theo
từng mã để biết được số nhập, xuất, tồn cả tháng của một danh điểm vật liệu, đồng
thời máy tính cũng sẽ tổng hợp cả nhóm để có số tổng hợp của cả một nhóm.

Bảng số 3: SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU

Nhóm
1521

Ký hiệu
Danh điểm NVL
1521.0101

1521.0501

1521.0601


1522
1522.0101

1522.0215


1522.0401

153

Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL

Đơn vị
tính

Nguyên liệu, vật liệu chính
Giấy cuộn Vĩnh Phú 84-58 gm2

Kg

Mực đen in cuốn Malayxia

Kg

Kẽm điazo 650*550

Tấm

Nguyên vật liệu phụ
Axit ôxalic

Kg

Chỉ khâu tay 2000m


Cuộn

Xăng A92

Lít

Công cụ, dụng cụ

3.1. Tính giá ngun vật liệu tại TNHH Mực In Hồ Bình

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1
9

TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI


Pagina 20 van 80
Tính giá nguyên vật liệu là một cơng tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn
ngun vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Hiện nay, Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và nguyên vật liệu được tính theo giá
gốc. Kế toán xác định giá nhập và xuất kho nguyên vật liệu như sau:
3.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu của Nhà máy chủ yếu được nhập mua từ các nguồn trong
nước. Đối với một số đơn đặt hàng như đơn đặt hàng của Nhà xuất bản Giáo dục,…
thì ngun vật liệu do chính bên đặt hàng cung cấp. Các nguyên vật liệu nhập kho
của Công ty được đánh giá theo giá gốc, cụ thể như sau:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: Giá gốc nguyên vật liệu nhập

kho là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng cộng với chi phí thu mua (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí cho nhân viên đi mua,…). Nếu Công ty được hưởng các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua thì các khoản này sẽ được trừ
khỏi giá mua.
Hiện nay, Công ty thường mua nguyên vật liệu của các nhà cung cấp thường
xuyên và mỗi lần mua thường mua với khối lượng lớn nên việc mua hàng hầu hết
được nhà cung cấp đưa đến tận kho của Cơng ty, chi phí vận chuyển, bốc dỡ thường
do bên bán chịu. Chỉ trong trường hợp những nguyên vật liệu do nhân viên của
phòng vật tư trực tiếp đi mua thì mới có chi phí thu mua.
Ví dụ: Ngày 15/03/2004, Cơng ty mua 2607 kg giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2
của Công ty Đông Đô (theo HĐGTGT số 019939 của Công ty Đông Đô bảng số 3
trang 27), đơn giá chưa có thuế GTGT là 10.449 đồng/kg, thuế GTGT 10%. Chi phí
vận chuyển, bốc dỡ do Cơng ty Đơng Đơ chịu. Theo ví dụ này, Cơng ty tính giá
giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 nhập kho như sau:
Giá gốc giấy cuộn BB nhập kho

= Giá mua (khơng có thuế GTGT)
= Số lượng x Đơn giá
= 2607 kg x 10.449 = 27.240.543 đồng

+ Đối với nguyên vật liệu gia công (chủ yếu là giấy in): Với một số đơn đạt
hàng thì khách hàng mang giấy in đến để thuê Công ty gia công. Trong trường hợp
này, Công ty cho nhập kho và chỉ theo dõi về mặt số lượng nguyên vật liệu do
khách hàng mang đến, còn về mặt giá trị không được theo dõi.
3.1.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

2
0


TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI



×