Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.32 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Bất kỳ quá trình SXKN cũng gồm có 3 yếu tố cơ bản là: Lao động, t liệu
lao động và đối tợng lao động. Trong quá trình sản xuất, các yếu tố này đợc
chuyển dần vào sản phảm và là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Do vậy giá thành sản phẩm cao hay thấp là phụ thuộc vào các chi phí
này. Trong điều kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau
gay gắt mà một trong những biện pháp sử dụng hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận thì các chi phí này càng phải đợc tối thiểu hoá .
Trong 3 yếu tố trên nguên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Do đó, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm là
biện pháp chủ yếu giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Điều đó phụ thuộc một phần
lớn vào công tác hạch toán nguyên vật liệu. Đây là một công việc chiếm khối l-
ợng lớn trong công tác kế toán, liên quan đến quá các trình hạch toán khác. Vì
vậy hiểu, vận dụng đúng và sáng tạo phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu là
những vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp .
Do đặc điểm của ngành xây lắp là các công trình xây dựng nằm rải rác ở
nhiều nơi nên công tác giám sát quản lý và phản ảnh tình hình biến động
nguyên vật liệu của các doanh nghiệp xây lắp cũng gặp phải một số khó khăn
nhất định. Trong quá trình hạch toán, mặc dù các doanh nghiệp xây lắp luôn tìm
mọi biện pháp cải thiện, đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên
cũng không tránh khỏi những tồn tại, vớng mắc đòi hỏi phải tìm ra phơng pháp
hoàn thiện .
Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về công tác hạch toán trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp hiện nay, em mạnh dạn chọn đề tài Hoàn
thiện hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
cho chuyên đề nghiên cứu của mình.
Bố cục của chuyên đề gồm 2 phần :
Phần I Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây
lắp hiện nay.


Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật
liệ tại doanh nghiệp xây lắp.
1
Phần I
Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
I.Đặc điểm kinh doanh xây lắp có ảnh hởng tới hạch toán nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những đặc thù riêng ảnh hởng đến
công tác kế toán trong doanh nghiệp đó. Xây lắp là một hoạt động đăc trng rất
khác với các loại hình doanh nghiệp khác. Biểu hiện ở chỗ sản phẩm của ngành
xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công trình có điểm
dừng kỹ thuật có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá thành xây lắp nhất
thiết phải có dự toán chí và phải lấy dự toán chi phí đó để làm cơ sở cho các
khoản chi. Nguyên vật liệu cũng nh kế hoạch trớc khi mua vào. Hơn nữa, sản
phẩm xây lắp thờng cố định tại nơi sản xuất. Còn các yếu tố tiến hành sản xuất
thì tiến hành từ nơi khác đến nơi đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác
quản lý, sử dụng, hạch toán nguyên vật liệu rất phức tạp do thờng xuyên xảy ra
mất mát, hao hụt, gây ra bởi điều kiện thiên nhiên, thời tiết.
Ngành xây lắp không chỉ sản xuất ở một nơi mà các công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn thi công có điểm dừng kỹ thuật nằm rải rác ở klhắp
mọi nơi, do đó nguyên vật liệu dùng cho ngành xây lắp có thể mua về nhập kho
nhng cũng có thể xuất thẳng tới từng công trình. Trong một số trờng hợp sản
phẩm của phân xởng này làm nguyên vật liệu cho phân xởng kia.
II.Khái niệm - đặc điểm nguyên vật liệu và phơng pháp tính giá
nguyên vật liệu
1.Khái niệm đặc điểm:
-.vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá, tham gia
một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia quá trình sản xuất, dới tác động
của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban

đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Về mặt giá trị, khi tham gia vào
quá trình sản xuất , vật liệu dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị của chúng vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2
Mỗi doanh nghiệp có đặc thù riêng về nguyên vật liệu. Tại các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp vật liệu thờng có đặc điểm là cồng kềnh, khối lợng
lớn, gây ra nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản, ví dụ nh: cát,
sỏi, sắt thép, xi măng
Do những đặc điểm trên, nguyên vật liệu thuộc TSLĐ; giá trị của nó
thuộc vốn lu động dự trữ của doanh nghiệp, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, sử dụng cũng nh phơng pháp
hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu của doanh
nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng, chất lợng sản phẩm, giá thành lợi nhuận
2.Phơng phá tính giá thành nguyên vật liệu
Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, kế toán nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu phải đợc phản ánh theo đúng giá thực tế. Đó chính là chi phí
thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu. Giá trị nguyên vật liệu
phản ánh trên sổ sách kế toán tổn hợp, trên bảng tổng kết tài sản và báo cáo kế
toán khác phải theo giá thực tế. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện thuế giá trị
gia tăng cho mọi loại hình doanh nghiệp, vì vậy cách tính giá nguyên vật liệu sẽ
có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế và
các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp. Đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì trong giá thực tế vật liệu
không bao gồm thuế VAT đầu vào. Còn cáca doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
trực tiếp để tính thuế thì trong giá thực tế vật liệu bao gồm cả thuế VAT đầu vào
2.1.Vật liệu tăng trong kỳ
Nguyên vật liệu mua và của doanh nghiệp rất đa rạng về chủng loại cũng
nh các nguồn nhập nguyên vật liệu. Do vậy, để cho tiện quản lý giá thực tế
nguyên vật liệu ngời ta quy ớc các cách tính giá khác nhau đối với các nganhf

khác nhau.
*.đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thành thực tế
nguyên vật liệu
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
CR
mua
-
CK giảm
(nếu có)
+
Thuế nhập
khẩu (nêu có)
Trong đó chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
tiền thuê kho, bến bãi;tiền công tác phí của cán bộ thu mua nguyên vật liệu và
các chi phí khác phát sinh trong quá trình mua hàng.
3
*.Đối với nguyên vật liệu nhận tặng thởng hay viện trợ
Giá thực tế nguyên vật liệu là giá do hội đồng tiếp nhận bàn giao xác
định giá thị trờng tơng đơng và chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
*.Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất .
Giá thực tế nguyên vật liệu là giá thành sản xuất thực tế vật liệu đó.
Trờng hợp thuê ngoài tra công chế biến
Giá trị thực tế nguyên
vật liệu thuê ngoài
=
Giá thực tế nguyên

vật liệu CC- DC xuất
chế biến
+
Chi phí liên
quanđến gia
công chế biến
*.Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế nguyên vật liệu là giá trị vốn góp do các bên thoả thuận cộng
với các chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có)
*.Trờng hợp phế liệu thu hồi dới dạng nguyên vật liệu thì giá thực tế
nguyên vật liệu là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá bán thu hồi .
Trong thực tế hạch toán nguyên vật liệu, do biến động hàng ngày theo giá
thực tế hết sức phức tạp, vì vậy để đơn giản cho công tác hạch toán hàng ngày,
kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị. Giá hạch toán có thể là
gia kế hoạch cho doanh nghiệp xây dựng hoặc một giá ổn định trong thời kỳ
hạch toán. Sau đó, cuối kỳ, kế toán tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu rồi
tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
2.2.Phơng pháp hạch toán thành giá nguyên vật liệu xuất kho
Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau đây để
tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
*.Phơng pháp tính theo giá đơn vị bình quan
Theo phơng pháp , căn cứ vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tiến hàh xác định giá bình quân của một đơn vị
nguyên vật liệu. Căn cứ vào lợng nguyên vật liệu xuâts trong kỳ và đơn giá bình
quân để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
4
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Trị giá Thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lợng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên lại có nh-
ợc điểm là công việc dồn vào cuối tháng, Do đó, ảnh hởng đến việc lập quyết
toán cuối kỳ. Hơn nữa nó không phản ánh đợc sự biến đổi của giá cả.
*.Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc, xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Phơng pháp này phù hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm. Tr-
ờng hợp ngợc lại sẽ làm tăng giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
*.Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Phơng pháp này ngợc lại với phơng
pháp FIFO. Nghĩa là nguyên vật liệu mua sau cũng sẽ đợc xuất trớc tiên hết số
nhập sau rồi mới đến số nhập trớc ở đây nhập sau xuất trớc là giả thiết tính đến
thời điểm xuất nguyên vật liệu chứ không phaỉo đến cuối kỳ hạch toán mới xác
định. Thờng thì các doanh nghiệp sử dụng khi giá thị trờng tăng nhằm làm tăng
chi phí nguyên vật liệu lợi nhuận giảm nhng tồn kho nhỏ.
Phơng pháp này cũng nh phơng pháp FIFO cũng đều có khó khăn nhất
định trong hạch toán.
*.Phơng pháp giá đơn vị bình quan sau mỗi lần nhập
Theo Phơng pháp này mỗi lần nhập nguyên vật liệu ké toán phải xác định
lại giá đơn vị bình quân. Từ đó căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất dùng và giá
bình quân nguyên vật liệu vừa tính sau mỗi lần nhập để tính giá nguyên vật liệu
xuất từng đợt.
Phơng pháp này có u điểm là chính xác, phản ánh đúng và kịp thời sự
biến động của giá cả. Tuy nhiên lại có nhợc điểm là tính toán rất phức tạp. Vì
vậy phơng pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp thực hiện kế toán
bằng máy vi tính.
*.Phơng pháp giá thực tế đích danh: Phơng pháp này dựa trên cơ sở thực
tế xuất loại nguyên vật liệu nào thì lấy đúng giá của loại nguyên vật liệu đó để
tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho đối tợng sử dụng.
*.Phơng pháp tính giá trị bính quân cuối kỳ trớc

5
Theo phơng pháp này để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong
kỳ kế toán lấy số lợng nguyên vật liệu xuất nhân với giá đơn vị bình quân
nguyên vật liệu cuối kỳ trớc. Phơng pháp này có u điểm phản ánh kịp thời giá
nguyên vật liệu xuất dùng, thuận tiện cho việc ghi sổ, công việc không bị dồn
vào cuối tháng. Nhng lại có nhợc điểm là độ chính xác không cao, đặc biệt là
đối với những nguyên vật liệu thờng xuyên biến động.
*.Phơng pháp giá hạch toán
Do trong thực tế giá cả nguyên vật liệu thờng xuyên biến động. Do đó,
công tác hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế gặp phải nhiều khó khăn vì
phải thờng xuyên phaỉo tính lại giá thực tế của nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập
kho xuất kho. Theo phơng pháp này nguyên vật liệu xuất nhập kho sẽ đợc
thanh toán theo giá hạch toán. cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế , theo công thức sau:
Giá thành thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Giá hạch toán
vật liêu dùng
*
Hệ số giá
nguyên vật liệu
Hệ số giá
nguyên vật liệu
=
Giá thành nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ
Giá hạch toán nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ
Phơng pháp này có u điểm là khi nguyên vật liệu biến động thờng xuyên
liên tục thì việc ghi sổ vẫn đơn giản và nhanh chóng. Tuy nhiên độ chính xác
không cao.

*.Phơng pháp giá lẫn nhập cuối cùng:
Phơng pháp này đợc dùng khi giá nguyên vật liệu tơng đối ổn định.
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu có rất nhiều phơng pháp tính giá
khác nhau, mỗ phơng pháp đều có những u nhợc điểm. Nên tuỳ thuộc vào từng
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (Tuỳ thuộc vào đặc diểm nguyên vật
liệu và tần suất biến động nguyên vật liệu của doanh nghiệp đó ) để lựa chọn
một phơng pháp phù hợp nhất. Điều đó sẽ làm cho công tác kế toán vật t trở lên
hiệu quả.
Sơ đồ
6
III-Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh một cách thờng
xuyên, liên tục có hệ thống tình hình biến động tăng giảm, hiện có của từng loại
nguyên vật liệu nói riêng vào các tài khoản tơng ứng. Bởi vậy tại bất kỳ thời
điểm nào cũng có thể biết đợc giá trị nguyên vật liệu nhập xuất, tăng giảm
và hiện có.
1.Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
phơng pháp KKTX.
*Tài khoản: 152 NL VL
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có và biến động tăng,
giảm theo giá thực tế của toàn bộ vật liệu qua kho
Nội dung kết cấu của TK 152
Bên nợ:+Giá trị thực tế của NL,VL nhập kho
+Giá trụ thực tế của nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:+Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
+chiết khấu giảm giá mua hàng đợc hởng
+Giá trị nguyên vật liệu thâm hut, h hỏng phát hiện khi kiểm kê
Số d bên nợ:+Giá trị thực tế NL, VL tồn kho.
*TK151 Hàng mua đi đờng.
Hàng này dùng để phản ánh giá trị hàng mua đi đờng. Đó là những loại

hàng mua mà dơn vị đã mua hoặc chấp nhận mua nhng cuối tháng cha về đến
đơn vị. Cha kiểm nhận, kể cả hàng gửi ở kho của ngời bán.
Ngời bán kết cấu của TK158
Bên có:+Giá trị của hàng đi đờng tăng trong kỳ
Bên có:+Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng kỳ trớc nay đã về kiểm
nhập, nhập kho, bàn giao.
Số d bên nợ: phản ánh giá trị hàng mua khi đang đi đờng.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng
một số tài khoản có liên quan nh: TK133,TK331, TK111,
TK112,TK621,TK627 .
2.Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
(Tính VAT theo phơng pháp khấu trừ)
7
TK : 331,111,112,141,331 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài xuất vật liệu để
TK 331 chế tạo sản phẩm
Thuế VAT
đợc khấu trừ TK 627,641,642
TK 151
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất VL cho SX
về nhập kho chung, bán hàng quản lý
TK 141 TK 241
Nhận cấp phát, tặng, thởng Xuất VL cho XD
vốn góp liên doanh bằng VL cơ bản
TK 642 TK128, 222
VL thừa trong định mức phát Xuất VL góp vốn
hiện khi kiểm kê liên doanh
TK 3381 TK 154
VL thừa phát hiện qua kiểm kê Xuất VLngoài
cha có nguyên nhân chờ xử lý Gia công chế biến

TK 128, 222 TK 642, 138
Nhận lại vốn góp liên doanh VL thừa phát hiện
bằng vật liệu qua kiểm kê
TK 412
Đánh giá VL
Đánh giá VL
8

×