Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

skkn mới nhất skkn một vài kinh nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy hoá học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.64 KB, 15 trang )

MỘT VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TRONG MỘT TIẾT DẠY
HOÁ HỌC 8 CĨ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN NHẰM PHÁT
HUY NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1/ PHẦN MỞ ĐẦU
1.1/ Lý do chọn sáng kiến:
Trong quá trình đổi mới sách giáo khoa, cùng với sự thay đổi phương tiện dạy
học thì đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là một trong những vấn
đề quan trọng và được đặt lên hàng đầu.
Cũng như các bộ môn khoa học khác, để dạy và học tích cực mơn Hố học
phải dựa trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm cho cả quá trình dạy học.
Muốn vậy giáo viên phải vận dụng tốt những phương pháp dạy học tích cực.
Vì mơn Hố học là mơn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí nghiệm
Hố học để dạy học tích cực đó cũng là phương pháp đặc thù của bộ mơn.
Đối với bộ mơn Hố học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
nhận thức, phát triển, giáo dục như một bộ phận không thể tách rời của q trình
dạy- học. Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học Hoá học và để rèn kĩ năng
thực hành. Thơng qua thí nghiệm sẽ tạo được hứng thú cho học sinh, từ đó học
sinh nắm được kiến thức vững chắc và sâu sắc hơn.
Thí nghiệm hố học cịn có tác dụng giúp phát triển tư duy của học sinh, học
sinh tiếp cận với thế giới quan duy vật biện chứng đồng thời củng cố niềm tin khoa
học, giúp hình thành những kỷ năng trong học tập như: Thận trọng, ngăn nắp, trật
tự, gọn gàng…Đặc biệt với việc thay đổi nội dung chương trình, sách giáo khoa và
phương pháp dạy học mới theo hướng tích cực hố hoạt động của học sinh như
hiện nay thì thí nghiệm càng được coi trọng, nhất là các thí nghiệm được tiến hành
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu (học sinh nghiên cứu thí nghiệm do giáo
viên biểu diễn hoặc nhóm học sinh tự nghiên cứu thí nghiệm để rút ra được kiến
thức cần lĩnh hội).
Vì vậy, để làm tốt điều này thì người giáo viên cần có kinh nghiệm và biết sử
dụng thí nghiệm sao cho phù hợp với nội dung kiến thức và mục tiêu của bài học
nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó,
khi giáo viên tiến hành thực hiện các thí nghiệm biểu diễn thì phải đảm bảo các thí


nghiệm đó thành cơng ở mức cao nhất.
Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau. Tuỳ
theo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc giáo viên
biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mơ tả hiện tượng, giải thích và viết các
phương trình hố học. Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hố học, qui tắc,
định luật….Trong chương trình hố học 8 có nhiều tiết giáo viên cần tích cực sử
dụng thí nghiệm biểu diễn trong việc giảng dạy thì tiết học mới đạt hiệu quả cao
hơn. Tuy nhiên, hiện nay được sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nên khơng ít giáo
viên đã lạm dụng các thí nghiệm ảo, các thí nghiệm có sẳn trên máy nên việc phát
huy tính chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh củng có phần hạn chế.
Từ những lý do trên bản thân chọn và nghiên cứu sáng kiến: “ Một vài kinh
nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hố học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu
diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh” với mong muốn thơng
qua thí nghiệm biểu diễn giáo viên có thể phát huy được năng lực nhận thức của
-1-

download by :


học sinh một cách toàn diện hơn, học sinh dễ dàng nắm bắt kiến thức, hiểu sâu,
nhớ kỷ và vận dụng tốt vào thực tế. Đồng thời làm cho tiết học sinh động, học sinh
u thích bộ mơn hơn.
Điểm mới của sáng kiến: Tìm hiểu nội dung các bài học trong chương trình
Hố học 8, sử dụng tốt những thí nghiệm biểu diễn trong các tiết dạy sao cho phù
hợp với nội dung của bài và đưa ra những phương pháp dạy học theo hướng tích
hóa hoạt động học tập của học sinh để quá trình dạy và học đạt hiệu quả cao hơn.
1.2/ Phạm vi áp dụng của sáng kiến: Một số bài dạy có sử dụng thí nghiệm
biểu diễn ở bộ mơn Hóa học lớp 8.
2/ PHẦN NỘI DUNG
2.1/ Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:

Trong thực tế hiện nay, nói đến truyền thụ kiến thức cho học sinh người ta
nghĩ ngay đến hoạt động của giáo viên. Thực tế trong dạy học, việc dùng ngôn ngữ
và dùng phương tiện trực quan, thực hành liên hệ khăng khích với nhau. Những
nghiên cứu về tâm lý cho thấy: Thực nghiệm được chứng minh bằng những điều
tai nghe mắt thấy có thể giúp học sinh tìm tịi và sáng tạo hơn. Đối với học sinh,
biết vận dụng kiến thức lý thuyết để giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực
tế để tạo dựng mối quan hệ học đi đơi với hành.
Qua tìm hiểu và dự giờ một số tiết của giáo viên giảng dạy bộ mơn Hóa học
thì thấy rằng, việc sử dụng các thí nghiệm biểu diễn, các thí nghiệm thực hành vẫn
cịn hạn chế mà ngun nhân là do giáo viên đã lạm dụng công nghệ thơng tin vào
trong giảng dạy vì ngại khó, ngại khổ, ngại hóa chất nên sử dụng các thí nghiệm ảo
hoặc các thí nghiệm có sẵn trên máy chiếu. Có nhiều tiết, giáo viên không dùng
phương pháp trực quan và không tiến hành các thí nghiệm mà chỉ giới thiệu các thí
nghiệm có sẵn trong sách giáo khoa. Do vậy, vốn kiến thức bị tách rời làm cho học
sinh chưa tin vào khoa học, học không hứng thú dẫn đến sự nhận thức bị hạn chế.
Kiến thức xa rời thực tế nên học sinh không hiểu được bản chất của các hiện
tượng. Từ đó, các em khơng thích học, khơng có hứng thú với bộ môn, không tiếp
thu được kiến thức, kết quả chất lượng giảng dạy còn hạn chế.
Từ những lý do trên, bản thân tơi nghĩ rằng Hóa học là khoa học thực nghiệm
vì vậy trong các tiết học cần sử dụng tối đa các thiết bị và hóa chất hiện có để tiến
hành các thí nghiệm đem lại hiệu quả cho việc dạy và học. Trong những năm gần
đây, mặc dù có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin song bản thân vẫn tích cực sử
dụng các thí nghiệm đặc biệt là các thí nghiệm biểu diễn trong những bài truyền
thụ kiến thức mới và các thí nghiệm trong bài thực hành.Từ đó tơi thấy rằng các
em rất hứng thú được quan sát các thí nghiệm biểu diễn, được tự tay làm thí
nghiệm để tìm kiếm kiến thức mới hoặc chứng minh kiến thức đã học nhằm khắc
sâu kiến thức và các em dễ dàng viết phương trình, biết giải tốn, hơn nữa các em
đã hứng thú hơn và có sự nhận thức sâu sắc hơn về mơn Hóa học.
2.2/ Các giải pháp cần thực hiện:


Ngày nay, dạy học ln theo hướng tăng cường tư duy, lí luận của học sinh.
Trong hóa học việc quan sát và làm thí nghiệm là phương pháp tăng cường tư duy,
lí luận của học sinh, tập cho học sinh phân tích toàn diện sự vật, hiện tượng. Hơn
thế nữa, việc được quan sát và làm thí nghiệm cịn có tác dụng khơi dậy ở các em
lịng u thích bộ mơn và sự tìm tịi để giải thích các hiện tượng được quan sát
-2-

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

bằng kiến thức đã học. Hoặc từ việc quan sát thí nghiệm các em rút ra được những
kết luật về tính chất, định luật...
Trong dạy học Hóa học ở trường phổ thơng người ta phân loại thí nghiệm như
sau: Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm thực hành của học sinh.
Ngồi ra cịn có một số thí nghiệm dùng trong ngoại khóa. Trong thí nghiệm biểu
diễn có thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm của học sinh. Trong nội
dung của sáng kiến này tôi chỉ đề cập đến thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Vai trị của thí nghiệm biểu diễn trong dạy học hóa học tích cực:
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được quan sát các hình ảnh cụ thể,
các dấu hiệu của phản ứng hóa học và các ứng dụng hóa học thường được sử dụng
trong giờ học. Con đường nhận thức này có ý nghĩa to lớn, nó phát triển ở học sinh
kỹ năng quan sát, hoàn thiện tư duy ( phân tích, tổng hợp, so sánh…) hình thành
những kiến thức được cụ thể hơn.Từ đó giúp nâng cao chính bản thân học sinh, thể
hiện tính tích cực độc lập ở mức độ cao trong quá trình học tâp.
Ưu điểm của thí nghiệm biểu diễn:
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên là nguồn thơng tin đối với học sinh, lời
nói của giáo viên không phải nguồn thông tin mà hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo

sự suy nghĩ của các em. Thí nghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm do đó các
thao tác rất mẫu mực nên có tác dụng hình thành ở học sinh kỹ năng làm thí
nghiệm một cách chính xác hơn.Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn tốt, tốn ít thời
gian, ít dụng cụ. Ngồi ra, có những thí nghiệm khơng nên để học sinh làm mà
giáo viên cần trực tiếp làm, đó là những thí nghiệm phức tạp hoặc có dùng chất
độc, chất nổ.
Trong các hình thức thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên là quan
trọng nhất. Thí nghiệm biểu diễn cịn có những ưu điểm như: tốn ít thời gian hơn,
địi hỏi ít dụng cụ hơn, có thể thực hiện được với những thí nghiệm phức tạp, có
dùng chất nổ, chất độc hay những thí nghiệm địi hỏi phải dùng một lượng lớn hố
chất thì mới có kết quả hoặc mới cho những kết quả đáng tin cậy. Vì vậy:
Giải pháp thứ nhất là phải đảm bảo những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật
biểu diễn thí nghiệm.
Trong khi biểu diễn thí nghiệm Hố học, người giáo viên phải nhất thiết tuân
theo những yêu cầu sau:
a.  Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho giáo viên: Giáo viên phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước pháp luật vệ mọi sự khơng may xảy ra có
ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của học sinh. Người giáo viên nhất thiết phải
tuân theo những quy định khi làm thí nghiệm. Nếu ln ln giữ hố chất tinh
khiết, dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kỹ thuật, ln bình tĩnh khi tiến hành thí
nghiệm thì sẽ khơng có gì nguy hiểm xảy ra. Sự nắm vững kỹ thuật, kỹ năng thành
thạo khi làm thí nghiệm, sự am hiểu nguyên nhân của những sự khơng may có thể
xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo
an tồn của các thí nghiệm.
Mặt khác, không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm
Hố học và tính độc của các hoá chất làm cho học sinh sợ hãi.
b. Bảo đảm thành cơng của thí nghiệm nghĩa là thí nghiệm phải có kết quả và
bảo đảm tính khoa học.
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh


-3-

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

Muốn bảo đảm cho thí nghiệm có kết quả tốt, giáo viên phải nắm vững kĩ
thuật thí nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp
dụng cụ và khi tiến hành thí nghiệm. Hơn thế cịn phải có kĩ năng thành thạo.
Nhưng kĩ năng biểu diễn khơng phải tự nhiên mà có được, cũng khơng thể có được
bằng cách đọc một vài cuốn sách hay quan sát giáo viên có kinh nghiệm làm thí
nghiệm. Muốn nắm vững kĩ thuật làm thí nghiệm, người giáo viên cịn phải tích
lũy kinh nghiệm, làm nhiều lần, đúc rút kinh nghiệm, có cải tiến sáng tạo.
Giáo viên phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên
lớp. Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đơn giản, đã làm quen nên khơng
cần thử trước. Lượng hố chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ thích hợp khi tiến
hành thí nghiệm là những yếu tố có tác dụng quyết định. Giáo viên phải kiểm tra
lại số lượng và chất lượng các dụng cụ và hoá chất. Khi lắp dụng cụ, nên chuẩn bị
sẵn những bộ phận dự trữ để thay thế nếu những bộ phận ấy bị hỏng khi đang tiến
hành thí nghiệm ở trên lớp. Tất cả các sơ suất như chọn nút khơng vừa, đậy nút
khơng kín, ống nghiệm thủng đáy, chai lọ hố chất khơng có nhãn nên nhầm lẫn,
giấy lọc rách, đèn cồn khơng có cồn, thiếu diêm hay diêm bị ẩm, thiếu cặp gỗ đều
để lại những ấn tượng khơng tốt cho học sinh.
Khi thí nghiệm bị thất bại, giáo viên cần bình tĩnh suy nghĩ tìm ra nguyên
nhân giải quyết. Uy tín của giáo viên sẽ được tăng lên đáng kể nếu giáo viên tìm
được nguyên nhân làm cho thí nghiệm khơng đạt kết quả và bổ khuyết làm cho thí
nghiệm lại được tiến hành tốt. Nhưng uy tín của giáo viên sẽ bị giảm sút nhanh
chóng nếu lừa dối học sinh hoặc bắt ép học sinh phải cơng nhận trong khi thí
nghiệm khơng thành cơng. Việc lừa dối học sinh là một việc làm vừa phản khoa

học vừa phản giáo dục.
c. Thí nghiệm phải rõ, học sinh phải được quan sát đầy đủ.
Giáo viên không đứng che lấp thí nghiệm. Kích thước dụng cụ và lượng hố
chất phải đủ lớn. Bàn để biểu diễn thí nghiệm cao vừa phải. Bố trí thiết bị, ánh
sáng như thế nào để cả lớp quan sát được rõ. Nếu cần thì dùng phơng có màu sắc
thích hợp, dùng thiết bị bổ sung để làm nổi bật kết quả của thí nghiệm. Chẳng hạn
nếu trong thí nghiệm có tạo chất kết tủa màu trắng thì dùng phơng màu đen, có
ngọn lửa màu xanh mờ dùng phơng nền trắng, có thể dùng đèn chiếu sáng dưới lên
đối với cốc đựng các chất lỏng có thay đổi màu sắc hoặc có kết tủa tạo ra (đặt cốc
trên mặt của máy chiếu hoặc hộp có mặt kính tự tạo).
 d. Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng, mỹ thuật, đồng
thời phải bảo đảm tính khoa học. 
Những thí nghiệm quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ thực hành. Nhiều
giáo viên hoá học đã phát huy sáng kiến cải tiến dụng cụ thí nghiệm cho đơn giản,
dùng những hố chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế cho phù hợp với điều kiện thiết
bị còn thiếu thốn ở trong các phịng chức năng. Đó là những việc làm rất đáng
khuyến khích. Đồng thời cần chú ý bảo đảm cho các dụng cụ thí nghiệm được mĩ
thuật, bảo đảm tính khoa học. 
e.  Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, hợp lý.
Cần tính tốn hợp lý số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong một bài lên lớp
và thời gian dành cho mỗi thí nghiệm. Khơng kéo dài thời gian thí nghiệm trong
một tiết học. Chỉ nên chọn làm một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học.
Khơng nên tham lam và chạy theo những hiện tượng gây ra tiếng nổ, sự cháy sáng
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

-4-

download by :



skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

lạ mắt thích thú đối với học sinh. Khơng nên biểu diễn quá nhiều thí nghiệm trong
một bài học.
g. Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng.
Nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp học sinh
nắm vững bản chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung bài
học. Giáo viên phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và tác
dụng của từng dụng cụ. Cần tập luyện cho học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra
trong thí nghiệm, giải thích hiện tượng và rút ra những kết luận khoa học hướng
vào những điểm cơ bản nhất của bài học. Vì vậy, người giáo viên phải biết kết hợp
lời bài giảng và biễu diển thí nghiệm như thế nào để tạo sự logic gây sự hứng thú,
tò mò cho học sinh. Nên việc phối hợp lời giảng của giáo viên với việc biểu diễn
thí nghiệm là một việc làm hết sức quan trọng:
Giải pháp thứ hai:  Phối hợp lời giảng của giáo viên với việc biểu diễn thí
nghiệm.
Khi giáo viên biểu diễn thí nghiệm, thí nghiệm là nguồn thơng tin đối với học
sinh, lời nói của giáo viên khơng phải nguồn thơng tin mà hướng dẫn sự quan sát
và chỉ đạo sự suy nghĩ của các em để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lý và qua đó mà
lĩnh hội được kiến thức.
a. Các cách phối hợp lời giảng của giáo viên với việc biểu diễn thí nghiệm.
Cách 1: Học sinh quan sát trực tiếp thí nghiệm và tự lực rút ra kết luận, giáo
viên làm thí nghiệm và dùng lời nói hướng dẫn học sinh quan sát để rút ra kết
luận.
Cách phối hợp lời giảng của giáo viên với biểu diễn thí nghiệm này áp dụng
cho các đối tượng và quá trình đơn giản, có thể rút ra kết luận nhờ quan sát trực
tiếp. Ví dụ, khi nghiên cứu tính chất bề ngồi của các đối tượng như màu sắc, trạng
thái hình dạng các chất.
Cách 2: Học sinh quan sát các sự vật, quá trình và theo lời nói hướng dẫn của
giáo viên, học sinh tái hiện các kiến thức cũ có liên quan, trình bày, biện luận và

giải thích những mối liên hệ giữa các hiện tượng mà học sinh không thể nhận thấy
được trong q trình quan sát trực tiếp.
Ở đây lời nói của giáo viên có 3 chức năng:
- Hướng dẫn sự quan sát trực tiếp của học sinh.
- Gợi ý cho học sinh tái hiện kiến thức cũ có liên quan để giải thích hiện
tượng.
- Hướng dẫn học sinh tự giải thích hiện tượng và tự đi tới kết luận.
Cách 3: Học sinh nắm được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất của sự
vật trước tiên từ lời giáo viên sau đó giáo viên biểu diễn thí nghiệm minh hoạ 
(khẳng định hoặc cụ thể hố) những kết luận vừa thơng báo cho học sinh.
Ở đây lời nói giáo viên là nguồn thơng tin chính yếu, cịn thí nghiệm là nguồn
thơng tin hỗ trợ, minh hoạ. Cách thứ 3 này là nghịch đảo của cách thứ nhất. Cách
này được áp dụng khi các hiện tượng là đơn giản (như ở cách thứ nhất).
Cách 4: Giáo viên mô tả các sự vật và quá trình, giáo viên nhắc lại những kiến
thức đã học có liên quan và giải thích bản chất của hiện tượng rồi kết luận về
những mối liên hệ giữa các hiện tượng mà học sinh không thể nhận thấy được
trong quan sát trực tiếp. Sau đó thầy biểu diễn thí nghiệm minh hoạ lời vừa giảng.
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

-5-

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

b. Nhận xét và lưu ý các cách kết hợp lời giảng của giáo viên và biểu diễn thí
nghiệm.
- Cách 1 và 2 đều mang tính chất tích cực, tính chất nhận thức của học sinh là
chủ động. Nhờ lời nói hướng dẫn của giáo viên, học sinh được đặt vào điều kiện

mà ở mức độ đáng kể họ phải độc lập giành lấy kiến thức về các chất và hiện
tượng trên cơ sở quan sát thí nghiệm. Vì thế các cách 1 và 2 thuộc về phương pháp
nghiên cứu trong dạy học. Sự khác biệt giữa chúng là mức độ phức tạp, khó khăn
của nội dung nghiên cứu. Ở đây thí nghiệm là nguồn thơng tin, lời nói của thầy có
chức năng hướng dẫn.
Cách 3 và cách 4 chỉ địi hỏi ở học sinh hoạt động nhận thức thụ động, thí
nghiệm biểu diễn chỉ để minh hoạ lời giảng của thầy trước đó. Vì thế cách 3
và cách 4 thuộc phương pháp minh hoạ trong dạy học. Sự khác biệt giữa cách 3 và 
cách 4 cũng là sự khác biệt về mức độ phức tạp khó khăn của nội dung nghiên cứu.
Cách 1 và cách 3 cũng như cách 2 và cách 4 giống nhau về đối tượng nghiên
cứu nhưng ngược lại về thứ tự trước sau của thí nghiệm biểu diễn và lời nói giáo
viên.
- Khi sử dụng các cách phối hợp trên đây giáo viên cần căn cứ vào tính chất
của nội dung nghiên cứu (đơn giản hay phức tạp), trình độ lĩnh hội cần đạt tới (tích
cực chủ động hay chỉ cần tái hiện, bắt chước) và sự chuẩn bị của học sinh.
Với nội dung nghiên cứu đơn giản thì nên sử dụng cách 3, với nội dng phức
tạp nên sử dụng cách 4. Nếu học sinh đã có kỹ năng quan sát và suy luận tốt, nếu
có yêu cầu cao về sự phát triển tính tự lực của trị và suy luận tốt, nếu có điều kiện
thời gian thì nên sử dụng các cách 1 và 2 tuỳ theo mức độ phức tạp của nội dung
nghiên cứu.
- Bốn cách kết hợp lời nói với thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có thể áp
dụng cho cả trường hợp giáo viên biểu diễn các đồ dùng trực quan và phương tiện
nghe nhìn.
Vai trị của thí nghiệm trong giờ hố học có thể khác nhau. Chúng có thể minh
họa các kiến thức do giáo viên trình bày, có thể là nguồn kiến thức mà học sinh
tiếp thu dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình quan sát thí nghiệm. Vì
vậy, các thí nghiệm biểu diễn có thể tiến hành thực hiện bằng hai phương pháp
chính:
- Phương pháp minh họa.
- Phương pháp nghiên cứu.

Tuỳ theo nội dung kiến thức và mục tiêu của bài học mà các thí nghiệm biểu
diễn được giáo viên tiến hành thực hiện theo phương pháp minh hoạ hay phương
pháp nghiên cứu hoặc có thể tiến hành biểu diễn theo cả hai phương pháp.
Tuy nhiên trong hai phương pháp trên thì phương pháp nghiên cứu có giá trị
lớn hơn, vì nó tạo điều kiện phát triển khả năng nhận thức của học sinh như :
- Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm.
- Quan sát, mơ tả hiện tượng.
- Giải thích hiện tượng.
- Rút ra kết luận về quy luật, tính chất của chất.
Đặc biệt là có tác dụng kích thích học sinh làm việc tích cực hơn, chủ động
hơn. Phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học, nội dung chương trình và
sách giáo khoa như hiện nay.
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

-6-

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

Sau đây tơi xin đưa ra một số ví dụ sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực.
Ví dụ 1: Tiết 17 - Bài 12 : SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT
Giáo viên sẽ làm thí nghiệm 1 SGK cho bột sắt tác dụng với lưu huỳnh.
Để thực hiện tốt thí nghiệm này giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ
và hố chất để phục vụ cho thí nghiệm.
Dụng cụ : đèn cồn, kẹp gỗ, kẹp sắt, ống nghiệm, nam châm, diêm, 2 đĩa thuỷ
tinh nhỏ, thìa nhựa
Hố chất : bột sắt và bột lưu huỳnh
- Hiện tượng:

Những hiện tượng thường gặp là S chảy ra, Fe không cháy, đốt 2-3 phút hoặc
lâu hơn kết quả vẫn như vậy.
- Nguyên nhân:
+ Bột Fe không mịn.
+ Tỉ lệ về khối lượng hoặc tỉ lệ về thể tích chưa đúng.
- Kinh nghiệm để thí nghiệm thành cơng:
+ Bột Fe phải nhuyễn, mịn, tỉ lệ về khối lượng của Fe và S là 7:4 hay về thể
tích 3:1
Thí nghiệm này thường làm sau khi trộn lẫn giữa Fe và S mà ưu thế hơn
thuộc về bột Fe khơng mịn. Do đó, nếu đốt hỗn hợp bột Fe khơng mịn, S nóng
chảy trong tồn khối hỗn hợp và khơng cịn để phản ứng.
+ Vì phản ứng toả nhiệt nên chỉ cần đốt chưa tới một phút một đốm đỏ ở đáy
ống xuất hiện (lưu ý khi đó ở phần giữa hỗn hợp đen đi do S nóng chảy nhưng nửa
bên trên vẫn cịn ngun màu vàng và xám của hỗn hợp) lập tức rút đèn cồn ra vệt
sáng đỏ tự cháy tan dần khắp hỗn hợp. Kết quả thí nghiệm thành cơng. Hiện tượng
phản ứng xảy ra rất đẹp và hấp dẫn.
- Giáo viên tiến hành thí nghiệm sắt tác dụng với lưu huỳnh theo các bước
sau: - Trộn đều một lượng bột lưu huỳnh và một lượng vừa đủ bột sắt, rồi chia làm
hai phần bằng nhau.
- Phần một, hoá chất được đặt trên đĩa thuỷ tinh, giáo viên đưa nam châm lại
gần phần một rồi yêu cầu học sinh nhận xét
Học sinh nhận xét : Sắt có trong hỗn hợp đã bị nam châm hút
- Sau đó giáo viên đổ phần hai vào ống nghiệm và đun nóng. Giáo viên yêu
cầu học sinh quan sát, nhận xét sự thay đổi màu của hỗn hợp ?
Học sinh nhận xét hiện tượng thí nghiệm : Hỗn hợp nóng sáng lên và chuyển
dần thành chất rắn màu xám.
- Sau khi đun song, để nguội rồi lấy sản phẩm thu được ra để trên đĩa, giáo
viên đưa nam châm lại gần sản phẩm thu được rồi yêu cầu học sinh nhận xét và
giải thích hiện tượng.
Học sinh nhận xét : Sản phẩm không bị nam châm hút vậy chất rắn đó khơng

có sắt.
- Giáo viên đem sản phẩm thu được đốt trên ngọn lửa đèn cồn rồi yêu cầu học
sinh nhận xét.
Học sinh nhận xét : chất rắn thu được không cháy như lưu huỳnh. Vậy chất
rắn thu được khơng có chất lưu huỳnh.
Qua thí nghiệm biểu diễn trên, giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Học sinh trả lời : Lưu huỳnh cùng với sắt đã biến đỗi thành chất khác.
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

-7-

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

Từ đó rút ra khái niệm hiện tượng hóa học
* Ví dụ 2 : Tiết 18 - Bài 13: PHẢN ỨNG HĨA HỌC
Giáo viên biểu diễn thí nghiệm để hình thành khái niệm “ phản ứng hóa học”
Giáo viên nêu vấn đề: Phản ứng hóa học là gì? Để nắm được khái niệm đó
Chúng ta hãy nghiên cứu thí nghiệm sau đây ( Yêu cầu học sinh không xem sách
giáo khoa)
- Giáo viên đặt dụng cụ và hóa chất lên bàn - Yêu cầu Học sinh cho biết:
Tên dụng cụ:
Hóa chất: trạng thái, màu sắc của các chất trước và sau phản ứng.
- Thực hiện thí nghiệm.
Trộn hỗn hợp bột sắt vào bột lưu huỳnh theo tỉ lệ 7:4.
Yêu cầu Học sinh quan sát màu sắc của hỗn hợp.
Đốt hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn( cách tiến hành như ví dụ 1)
-Yêu cầu Học sinh quan sát hiện tượng trả lời câu hỏi: Chất rắn thu được sau

khi đốt có màu đen, khơng bị nam châm hút chứng tỏ điều gì?
HS trả lời: Sản phẩm khơng bị nam châm hút vậy chất rắn đó khơng có sắt.
Giáo viên kết luận và hướng HS rút ra kết luận: Phản ứng hóa học là gì?
Giáo viên có thể chọn thêm thí nghiệm đốt đường rồi mới rút ra kết luận Phản
ứng hóa học là gì? Để tạo điều kiện cho học sinh dễ nắm bắt kiến thức, khắc phục
sự trừu tượng về các khái niệm, kích thích sự say mê hứng thú của học sinh, giáo
viên phải tạo điều kiện cho học sinh được quan sát đầy đủ trực tiếp các thí nghiệm
để tự mình rút ra kiến thức. Tuỳ theo mức độ của thí nghiệm mà giáo viên cần
phải cân nhắc để lựa chọn những thí nghiệm biểu diễn sao cho phù hợp để tiết dạy
đạt hiệu quả cao hơn.
*Ví dụ 3 : Tiết 21 - Bài 15: ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN KHỐI LƯỢNG
Cần chuẩn bị dụng cụ và hố chất như sau :
Dụng cụ : cân, các quả cân, 2 cốc thuỷ tinh
Hoá chất : dung dịch bariclorua, dung dịch natrisunphat
Lưu ý: Thí nghiệm này tương đối đơn giản tuy nhiên việc để cho cân ở vị trí
thăng bằng khi đặt các quả cân lên là rấ khó. Vì vậy, với thí nghiệm này GV nên
chọn cân điện tử.
Giáo viên tiến hành thí nghiệm:
- Đặt hai cốc chứa dung dịch bariclorua (BaCl2) và dung dịch natrisunphat
(Na2SO4) lên một bên đĩa cân
- Đặt các quả cân và đĩa bên kia sao cho cân thăng bằng
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và xác nhận vị trí của kim cân
Học sinh nhận xét : Kim ở vị trí thăng bằng
Giáo viên hỏi: Kim ở vị trí thăng bằng chứng tỏ điều gì?
Học sinh: Khối lượng ở trên đĩa cân A và trên đĩa cân B bằng nhau.
- Giáo viên đổ cốc 1 vào cốc 2, yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và rút ra
kết luận.
Học sinh nhận xét : Có chất rắn, trắng xuất hiện. Vậy đã có phản ứng hoá học
xảy ra.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát vị trí kim của cân ?

Học sinh thấy kim của cân vẫn ở vị trí thăng bằng
Giáo viên : Qua thí ghiệm trên em có nhận xét gì ?
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

-8-

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

Có thể học sinh nhận xét: trước và sau phản ứng khối lượng các chất không
thay đổi hoặc trong một phản ứng hóa học tổng khối lượng của các chất tham gia
bằng tổng khối lượng của các sản phẩm.
Giáo viên giới thiệu: Đó là nội dung cơ bản của định luật bảo toàn khối lượng.
Vậy nội dung của định lật bảo toàn khối lượng được phát biểu như thế nào?
Học sinh phát biểu định luật.
*Ví dụ 4: Tiết 37, 38 - Bài 24: TÍNH CHẤT CỦA OXI
Giáo viên cần lựa chọn những thí nghiệm điển hình
Oxi tác dụng với phi kim: GV chọn phi kim điển hình như lưu huỳnh, phôtpho
Oxi tác dụng với kim loại: GV sẽ chọn kim loại điển hình là sắt
Chuẩn bị dụng cụ và hố chất :
Dụng cụ : Đèn cồn, muôi sắt, diêm, 4 lọ thuỷ tinh có đầy khí oxi.
Hố chất: Photpho, lưu huỳnh, dây sắt,
Nếu trước tiết dạy Giáo viên nên thu khí oxi vào lọ có nút đậy và dán nhãn tên
khí oxi rồi lên lớp làm thí nghiệm ( trong q trình thu khí GV chừa lại 1 ít nước
trong lọ chứa khí oxi ).Và lưu ý lọ thu khí oxi phải đầy, khơng có lẫn khơng khí,
đậy nút kín giữ cho oxi khơng bị thốt ra ngồi .
Cịn nếu trước tiết dạy GV khơng có nhiều thời gian để chuẩn bị ( chẳng hạn
như các tiết dạy trên lớp của GV liền kề nhau ) thì GV nên sử dụng KMnO 4 để thu

khí oxi tại lớp khi làm thí nghiệm .
Dây sắt: Giáo viên sẽ dùng dây phanh xe, tách từng sợi nhỏ, lấy 1 đoạn dây
rồi cuốn thành lò xo. Và khi quấn thêm vào đầu dây sắt 1 mẩu than gỗ, để tránh
tình trạng mẩu than gỗ quấn ở đầu dây có thể bị rơi xuống khi cho vào lọ oxi, ta
nên thay than gỗ bằng gỗ của 1/4 que diêm, quấn chặt phần cuối của đoạn dây (đã
cuốn thành lò xo ) xung quanh que diêm.
Thí nghiệm 1: Oxi tác dụng với lưu huỳnh
Giáo viên làm thí nghiệm đốt lưu huỳnh trong oxi theo trình tự sau :
Đưa một mi sắt có chứa một lượng nhỏ bột lưu huỳnh vào ngọn lửa đèn cồn
 Yêu cầu HS quan sát và nhận xét
Sau đó GV đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ có chứa oxi
 Các em hãy quan sát và nêu hiện tượng. So sánh hiện tượng lưu huỳnh
cháy trong oxi và trong khơng khí ?
Sau khi HS trả lời xong Giáo viên giới thiệu chất khí sinh ra đó là lưu huỳnh
đioxit cịn gọi là khí sunfurơ, có cơng thức hố học là SO2 .
 GV yêu cầu 1 HS lên bảng viết phương trình hố học của phản ứng.
Thí nghiệm 2: Oxi tác dụng với photpho
Giáo viên làm thí nghiệm đốt photpho đỏ trong khơng khí và trong oxi ( cách
làm cũng tương tự như đốt cháy lưu huỳnh )
 GV yêu cầu HS nhận xét hiện tượng ? So sánh sự cháy của photpho trong
khơng khí và trong oxi ?
HS nhận xét, so sánh xong, GV giới thiệu cho HS biết khói trắng dày đặc bám
vào thành lọ dưới dạng bột tan được trong nước, đó là điphotpho pentaoxit có cơng
thức hố học là P2O5
 GV yêu cầu HS lên vết phương trình hố học của phản ứng .

skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

-9-


download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

Thí nghiệm 3: Oxi tác dụng với sắt
- Hiện tượng:
Hiện tượng thường gặp là que diêm hay mẩu than mồi bị rơi xuống bình O 2,
Fe khơng cháy. Bình thủy tinh bị vỡ khi đang làm thí nghiệm.
- Nguyên nhân:
+ Do buộc không chặt que diêm hay mẩu than hoặc để than cháy quá lâu nên
thể tích than nhỏ lại và rơi xuống khi Fe chưa kịp cháy.
+ Hoặc do miệng bình oxi nhỏ, dây sắt và que diêm mồi quá dài vì thế dây sắt
bị rung, thao tác chậm làm mất nhiệt hoặc que diêm quá dài cháy lâu làm mất một
lượng lớn oxi nên không đủ oxi cho Fe phản ứng.
+ Khơng cho nước hoặc ít cát vào bình oxi.
+ Dây Fe bị gỉ hoặc bị bẩn.
+ Dây Fe quá to.
+ Mẩu than chưa nung nóng đỏ(nếu mồi là than).
- Kinh nghiệm để thí nghiệm thành cơng:
+ Cho ít nước trong bình oxi (hoặc ít cát sạch)
+ Dùng giấy nhám chà sạch gỉ hoặc bẩn trên dây Fe (dây sắt không nên to
quá, tốt nhất là 1 dây phanh xe đạp) dài độ 30 cm cuộn thành lò xo( để tăng diện
tích tiếp xúc) và ở đầu buộc chặt 1/ 3 que diêm.
+ Đốt cho que diêm cháy (hoặc nung nóng đỏ mẩu than) và đưa nhanh vào
bình oxi. Que diêm cháy mạnh làm cho sợi dây Fe nóng lên và cháy khi hết oxi ở
đầu dây Fe, Fe nóng chảy thành giọt trịn.
- GV làm thí nghiệm theo các bước sau :
- Lấy một đoạn dây sắt (đã cuốn) đưa vào trong bình oxi. Cho HS nhận xét
xem có dấu hiệu của phản ứng hố học khơng?

- GV quấn vào đầu dây sắt một mẩu gỗ của que diêm ( thay cho mẩu than
gỗ) , đốt cho que diêm cháy rồi đưa vào lọ chứa khí oxi  Yêu cầu quan sát và
nhận xét hiện tượng ?
- GV giới thiệu những hạt nhỏ màu nâu đó là sắt ( II, III ) oxit thường được
gọi là oxit sắt từ, có cơng thức hố học là Fe3O4
 GV u cầu HS lên viết phương trình hố học của phản ứng .
Qua 3 thí nghiệm trên GV lưu ý cho HS biết tác dụng của lớp nước dưới đáy
lọ đựng khí oxi .
* Ví dụ 5: Tiết 42 - Bài 28 : KHƠNG KHÍ - SỰ CHÁY( Tiết 1)
Dụng cụ: Ống thuỷ tinh hình trụ khơng đáy có chia vạch, có nút, có mi sắt,
chậu thuỷ tinh, đèn cồn.
Hố chất: Photpho, nước, dây đồng
Lưu ý: Nếu ống thuỷ tinh khơng chia vạch sẵn thì GV sẽ chia vạch trên ống
thành 6 phần bằng nhau, khi tiến hành thí nghiệm thì đặt ống hình trụ giữa chậu
thuỷ tinh, và đổ nước vào sao cho nước dâng lên trong ống thuỷ tinh đến vạch thứ
nhất, phần khơng khí cịn lại sẽ chiếm 5 phần. Để quan sát mực nước dâng lên rõ
hơn GV có thể pha màu cho nước hoặc cho vào nước vài giọt dung dịch NaOH và
vài giọt phênoltalêin
GV làm thí nghiệm: Đốt photpho đỏ (dư) ngồi khơng khí rồi đưa nhanh vào
ống hình trụ và đậy kín miệng ống bằng nút cao su.
HS quan sát rồi lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

- 10 -

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh


- Trong khi P cháy, mực nước trong ống thuỷ tinh thay đổi như thế nào?
- Tại sao nước lại dâng lên trong ống ?
- Oxi trong ống hình trụ đã phản ứng hết chưa ? Vì sao ?
- Nước dâng lên đến vạch thứ hai chứng tỏ điều gì ?
- Tỉ lệ thể tích chất khí cịn lại trong ống là bao nhiêu ?
GV giới thiệu chất khí cịn lại trong ống khơng duy trì sự cháy, sự sống,
khơng làm đục nước vơi, đó là khí nitơ
- Vậy khí nitơ chiếm tỉ lệ thế nào trong khơng khí ?
Sau khi lần lượt trả lời các câu hỏi trên GV yêu cầu HS rút ra kết luận về
thành phần của khơng khí .
*Ví dụ 6: Tiết 47,48- Bài 31: TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA HIĐRÔ
Dụng cụ: đèn cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí bằng thuỷ tinh đầu uốn cong và
miệng ống đã được vuốt nhọn có nút cao su, nút cao su có ống dẫn khí L, diêm,
ống thuỷ tinh khơng đáy, bơng gịn, cốc đựng nuớc, giá đỡ.
Hố chất: Lọ đựng khí oxi có nút đậy, kẽm viên, dung dịch HCl, bột CuO
Thí nghiệm 1: Hiđro tác dụng với oxi
GV giới thiệu dụng cụ và hoá chất để điều chế khí hidro, cách thử độ tinh
khiết của hidro. Khi đã biết chắc rằng hidro đã tinh khiết, GV châm lửa đốt .
 Các em hãy quan sát ngọn lửa hidro trong khơng khí ?
GV đưa ngọn lửa hidro đang cháy vào lọ đựng khí oxi
 Các em hãy quan sát và nhận xét. ( GV đưa cho HS quan sát lọ )
 Qua thí nghiệm trên, em hãy rút ra kết luận .
Sau đó gọi 1 HS lên viết phương trình hố học của phản ứng .
GV giới thiệu: Phản ứng hidro cháy trong oxi tạo ra hơi nước đồng thời toả
nhiệt  vì vậy người ta dùng hidro làm nguyên liệu cho đèn xì oxi-hidro để hàn
cắt kim loại .
Nếu lấy tỉ lệ về thể tích 2 phần H 2: 1phần O2 thì khi đốt hỗn hợp sẽ gây nổ
mạnh. (nếu có điều kiện GV có thể thu sẵn hỗn hợp nổ vào túi nilon và cho đốt
thử)
Thí nghiệm 2 : Hidro tác dụng với đồng (II ) oxit (CuO)

GV giới thiệu cách lắp dụng cụ thí nghiệm
GV cho HS nhận xét về màu sắc của bột CuO
Sau đó GV tiến hành thí nghiệm :
- Cho 1 luồng khí hidro (sau khi đã kiểm tra sự tinh khiết) đi qua bột CuO
màu đen, ở nhiệt độ thường .
 Các em hãy quan sát xem có dấu hiệu để chứng tỏ phản ứng hố học xảy ra
khơng ?
- Sau đó GV đưa ngọn lửa đèn cồn vào phía dưới ống nghiệm đựng bột CuO
( vẫn tiếp tục cho luồng khí hidro đi qua bột CuO)
 GV yêu cầu HS quan hiện tượng và nhận xét .
GV yêu cầu HS so sánh màu của sản phẩm thu được với màu dây đồng .
HS so sánh xong GV yêu cầu HS cho biết tên của sản phẩm ?
GV chốt lại kiến thức : Khi cho khí H 2 đi qua CuO nung nóng thì có kim loại
Cu và hơi nước được tạo thành, phản ứng tỏa nhiệt .
GV yêu cầu HS lên viết phương trình hố học của phản ứng .
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

- 11 -

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

GV yêu cầu HS nhận xét thành phần phân tử của các chất tham gia và tạo
thành trong phản ứng ? (HS nhận xét) .
GV hỏi thêm: Vậy khí hidro có vai trị gì trong phản ứng trên ?(HS trả lời) .
GV chốt lại kiến thức: Trong phản ứng trên H2 đã chiếm oxi trong hợp chất
CuO. Do đó người ta nói rằng H2 có tính khử .
GV giới thiệu: H2 không chỉ tác dụng được CuO mà ở những nhiệt độ khác

nhau H2 cịn có thể tác dụng được với một số oxit kim loại khác để tạo ra kim loại
và hơi nước . Đây là một trong những phương pháp để điều chế kim loại .
Sau đó GV u cầu HS viết phương trình hố học của một số oxit kim loại
khác tác dụng với H2 chẳng hạn như : Fe2O3 + H2 ; HgO + H2 ; ...
* Ví dụ 7 : Tiết 54,55- Bài 36: NƯỚC
Dụng cụ : Cốc thuỷ tinh 250ml, phễu thuỷ tinh, ống nghiệm, lọ thuỷ tinh nút
nhám đã thu sẵn khí oxi, mi sắt, bát sứ.
Hố chất : Q tím, Na, nước , vôi sống, photpho đỏ
Bài này GV sẽ biểu diễn 3 thí nghiệm :
Thí nghiệm 1 : Nước tác dụng với kim loại
GV sẽ chọn kim loại điển hình là Natri
GV tiến hành thí nghiệm theo các bước sau :
- GV cho HS sờ tay vào bên ngoài cốc nước để cho HS biết đây là cốc nước ở
điều kiện nhiệt độ bình thường .
- GV nhúng q tím vào nước  yêu cầu HS quan sát và nhận xét
- GV cho 1 mẩu natri nhỏ bằng hạt đậu xanh vào cốc nước, đặt phễu đậy trên
miệng cốc nước  yêu cầu HS nhận xét hiện tượng.
- Để biết được khí thốt ra là khí gì GV để luồng khí thốt ra 1 lúc để khí đẩy
hết khơng khí ra rồi châm lửa vào phần đi phễu chỗ khí H2 thoát ra  yêu cầu
HS quan sát màu sắc ngọn lửa và cho biết khí thốt ra là khí gì ?
- Khi ngọn lửa cháy hết, GV bỏ phễu ra, lấy một mẩu giấy q tím nhúng vào
dung dịch sau phản ứng  yêu cầu HS nhận xét và so sánh với màu giấy q tím
ban đầu khi nhúng vào nước .
- GV giới thiệu dung dịch tạo thành làm qùi tím chuyển màu xanh đó là dung
dịch bazơ có tên là natri hiđroxit có cơng thức hố học là NaOH  GV u cầu
HS lên viết phương trình hố học.
GV giới thiệu thêm đây là phản ứng toả nhiệt, ngồi Na ra nước cịn có thể tác
dụng với K , Ca … ở nhiệt độ thường.
GV chứng minh đây là phản ứng toả nhiệt bằng cách cho HS sở vào thành cốc
sau khi phản ứng xảy ra

GV hỏi: Tại sao ta chỉ dùng 1 lượng nhỏ Na mà không dùng một lượng lớn ?
 HS trả lời
Thí nghiệm 2 : Nước tác dụng với một số oxit bazơ
- GV chọn vơi sống (canxi oxit) làm oxit bazơ điển hình
GV làm thí nghiệm : Cho một cục vơi nhỏ vào bát sứ, rót một ít nước vào vơi
sống
 u cầu học sinh quan sát và nhận xét
- GV nhúng một mẩu q tím vào dung dịch thu được  u cầu HS nhận xét
Hợp chất tạo thành thuộc loại chất gì ? Có cơng thức hố học như thế nào ?
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

- 12 -

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

(GV hướng dẫn HS dựa vào hoá trị của Ca và nhóm OH để lập cơng thức hố
học)
 u cầu HS lên viết phương trình
GV thơng báo thêm : ngồi CaO ra nước cịn có thể tác dụng với Na 2O, K2O,
CaO , … tạo ra các dung dịch bazơ tương ứng
Thí nghiệm 3 : Nước tác dụng với một số oxit axít
GV có thể chọn P2O5 làm oxit axít điển hình
- Vậy để có P2O5 GV phải làm thí nghiệm để điều chế bằng cách đốt P rồi cho
vào lọ oxi . Sau khi P cháy hết , GV bỏ mi sắt ra rồi rót một ít nước vào lọ, đậy
nút lại và lắc đểu - HS nhận xét
- GV lấy một mẫu q tím nhúng vào dung dịch thu được  gọi 1 HS nhận
xét.

- GV thông báo dung dịch làm q tím hố đỏ là dung dịch axít. Vậy hợp chất
tạo ra ở phản ứng trên thuộc loại axit
- GV yêu cầu HS nhớ lại axít tương ứng của P 2O5 có cơng thức hố học được
viết như thế nào? Sau đó gọi 1 HS lên viết phương trình hố học của phản ứng.
- GV thơng báo thêm nước cịn có thể tác dụng với một số oxit axít khác như:
SO2 , SO3 , N2O5 , …. tạo ra axit tương ứng.
Trên đây chỉ là một số ví dụ minh họa, qua thực tế giảng dạy, việc sử dụng thí
nghiệm trong giảng dạy hố học đã đem lại hiệu quả thiết thực: Học sinh dễ nắm
bắt kiến thức, tiếp thu bài tốt hơn, phát huy được năng lực nhận thức của học sinh,
kích thích hứng thú học tập của bộ môn và học sinh tin vào khoa học hơn.
+ Kết quả các bài kiểm tra đã có tiến bộ khả quan.
+ Tỉ lệ học sinh yếu giảm, tỉ lệ HS khá, giỏi tăng thông qua kết quả của bộ
mơn Hố 8 cuối năm như sau:
Tổng
số HS
89

Điểm 8- 10
SL
%
17
19,1

Điểm 6,5-7,9
SL
%
38
42,7

Điểm 0-2

SL
%
0
0

TB trở lên
SL
%
86
96,6

Ghi
chú

3/PHẦN KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu bản thân tôi rút ra được một vài kinh
nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hoá học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn
nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh sáng kiến đã cho một số kết quả
khả quan sau:
+ Học sinh u thích học tập bộ mơn Hố hơn.
+ Học sinh quan sát giáo viên làm thí nghiệm, mơ tả hiện tượng, giải thích, và
viết các phương trình hố học từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hoá học,
qui tắc, định luật …nên học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu hơn trong quá trình học
tập.Vì vậy mà chất lượng học tập của học sinh được nâng cao hơn.
+ Học sinh tin vào những điều thầy nói vì có thí nghiệm chứng minh vào lời
nói của thầy, vì tin thầy nên học sinh cũng tin vào khoa học.
+ Dựa vào hiện tượng thí nghiệm, sự thay đổi những dấu hiệu bên ngoài ( màu
sắc, trạng thái , …) tác động vào các giác quan của học sinh nên trong đầu học sinh
sẽ nảy ra những câu hỏi vì sao ? Để trả lời những câu hỏi đó buộc các em phải
skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh


- 13 -

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

phân tích tổng hợp tìm tịi giải đáp, nhờ vậy mà năng lực nhận thức của học sinh
được nâng cao.
+ Do học sinh quan sát được các thao tác làm thí nghiệm của giáo viên nên
khi đến tiết thực hành các em tự tay tiến hành thí nghiệm dễ dàng hơn.
Vì vậy, để đạt được những kết quả như ở trên nhằm nâng cao hiệu quả trong
quá trình dạy học thì khi làm thí nghiệm biểu diễn trên lớp GV cần chú ý những
vấn đề sau :
Phải đảm bảo những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biễu diễn thí nghiệm như:
+ Khi biểu diễn thí nghiệm phải đảm bảo an tồn.
+ Thí nghiệm phải thành cơng, nếu khơng thành cơng HS sẽ khơng tin vào
những điều thầy nói, khơng tin vào khoa học.
- GV phải làm thử thí nghiệm vài lần trước khi lên lớp, không được chủ quan
mặc dù thí nghiệm dễ hoặc đã làm nhiều lần.
+ GV phải thực hiện thí nghiệm đúng các thao tác với phong cách dứt khoát
và tự tin.
+ Chuẩn bị bài giảng thật chu đáo, đưa ra những câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu.
+ Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh quan sát đầy đủ
+ Thí nghiệm phải đơn giản, mỹ thuật vừa sức học sinh
+ Số lượng thí nghiệm vừa phải: Khơng nên làm q 3 thí nghiệm trong một
tiết dạy vì vậy GV phải chọn thí nghiệm phục vụ trọng tâm của bài.
+ Phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu diễn thí nghiệm và lời giảng của
giáo viên.

Thí nghiệm hố học giữ vai trị rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát
triển và giáo dục. Sử dụng thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
Hố học. Đặc biệt là khi sử dụng thí nghiệm biểu diễn bằng phương pháp nghiên
cứu vì phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh. Do đó, giáo viên cần chú trọng sử dụng phương pháp này trong q trình
giảng dạy bộ mơn. Nếu trong một thí nghiệm biểu diễn có thể sử dụng được cả hai
phương pháp minh hoạ và phương pháp nghiên cứu thì giáo viên thường phải sử
dụng phương pháp thứ hai. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào mục tiêu của bài học mà giáo
viên có thể lựa chọn phương pháp minh họa hay phương pháp nghiên cứu cho phù
hợp. Mặt khác, giáo viên cần vận dụng linh hoạt việc đổi mới phương pháp dạy
học, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và nhất là đảm bảo thí nghiệm
thành công ở mức cao nhất, tạo được niềm tin khoa học cho học sinh. Điều này chỉ
có được khi giáo viên tích cực tìm tịi nghiên cứu, làm nhiều thí nghiệm để rút ra
được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế giảng
dạy tại trường cho thấy nó phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song có thể cịn những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp của quý cấp trên và đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của
tơi hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh

- 14 -

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh


skkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinhskkn.moi.nhat.skkn.mot.vai.kinh.nghiem.giang.day.trong.mot.tiet.day.hoa.hoc.8.co.su.dung.thi.nghiem.bieu.dien.nham.phat.huy.nang.luc.nhan.thuc.cua.hoc.sinh



×