ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
HÀ VĂN DƢƠNG
CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
HÀ VĂN DƢƠNG
CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH:
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHUẬN KIÊN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi; các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa
đƣợc công bố ở bất cứ đề tài nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Hà Văn Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành Luận văn
Thạc sĩ - Chuyên ngành Quản lý kinh tế của trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Ngun. Để có đƣợc kết quả này, tơi đã nhận đƣợc sự
ủng hộ, quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo, của cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp và ngƣời thân trong gia đình.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự trân trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: Tiến sĩ
Trần Nhuận Kiên - Trƣởng phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Thầy đã trực tiếp chỉ bảo
tận tình, hƣớng dẫn, định hƣớng cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, hƣớng dẫn tôi tiếp
thu những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi trong thời gian học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn Thƣờng trực Huyện ủy, các đồng chí lãnh đạo và anh
em chuyên viên Ban Tổ chức Huyện ủy Đông Triều, cùng bạn bè, đồng nghiệp và
mọi ngƣời đã luôn hỗ trợ, tạo điều kiện giúp tôi trong công tác, trong việc thu thập
số liệu để tơi có thể hồn thành luận văn.
Xin trân trọng biết ơn những ngƣời thân trong gia đình đã ln bên tơi trong
suốt q trình học tập, cơng tác; ln động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành nhiệm vụ học tập và luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn
Hà Văn Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
.................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ chủ chốt ................................................ 5
1.1.2. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã ......................................................... 6
1.1.3. Chất lƣợng và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã ........................................................................................... 11
1.1.4. Yêu cầu tất yếu, khách quan phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã ........................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn ở một số tỉnh .................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm chất lƣợng cán bộ cấp xã đƣợc rút ra .............................. 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iv
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thơng tin .......................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 34
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ................................. 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
3.2. Thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh
Quảng Ninh...................................................................................................... 42
3.3. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chố
Đông Triều ...................................................................................................... 43
......................... 43
....................... 46
............................ 61
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 61
3.4.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 63
3.4.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế, tồn tại ........................................ 65
3.4.4. Kinh nghiệm rút ra để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ
chốt 03 xã ở huyện Đông Triều ....................................................................... 68
Chƣơng 4: GIẢI PHÁ
2020 ................................................................................. 72
4.1. Bối cảnh của huyện Đông Triều đến năm 2020 ....................................... 72
4.2. Quan điểm về nâng cao chất lƣợng cán bộ chủ chốt cấp xã .................... 74
4.3. Phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao chất lƣợng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh..................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
4.3.1. Phƣơng hƣớng ....................................................................................... 75
4.3.2. Mục tiêu đến năm 2015 và giai đoạn 2015 - 2020................................ 78
4.4. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ............................. 80
4.4.1. Tăng cƣờng cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, nâng cao bản
lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.......... 80
4.4.2. Xây dựng tiêu chuẩn hoá chức danh và cơ cấu cán bộ chủ chốt 03
xã đến năm 2015 và giai đoạn 2015 - 2020 .................................................... 81
4.4.3. Thực hiện đồng bộ công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng, luân
chuyển cán bộ chủ chốt cấp xã ........................................................................ 84
4.4.4. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và quản lý đối với cán bộ
chủ chốt
................................................................................................ 90
4.4.5. Chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ chủ chốt
xã ............................. 91
4.4.6. Thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ chủ chốt
xã ..................... 93
4.5. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 94
4.5.1. Với tỉnh.................................................................................................. 94
4.5.2. Với cấp huyện ....................................................................................... 95
4.5.3. Với cán bộ cấp xã .................................................................................. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CÔNG BỐ ................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ chủ chốt
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
HTCT
Hệ thống chính trị
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
TCCSĐ
Tổ chức cơ sở đảng
CCB
Cựu chiến binh
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
GTBQ
Giá trị bình qn
ĐSVH
Đời sống văn hố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế huyện
Đông Triều ............................................................................................... 38
Bảng 3.2: Tình hình tổng hợp thu - chi ngân sách 03 xã huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 38
Bảng 3.3: Tổng hợp tình hình thực hiện chỉ tiêu các ngành kinh tế của 03 xã
thuộc huyện Đông Triều .......................................................................... 39
Bảng 3.4. Chất lƣợng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Đông Triều giai đoạn
2005-2013 ................................................................................................ 45
a 3 đơ
2005-2013 ....... 46
giai đoạn
2005-2013 ................................................................................................ 52
Bảng 3.7. Trình độ chun mơn của cán bộ chủ chố
giai đoạn
2005-2010 ................................................................................................ 53
Bảng 3.8. Trình độ chuyên môn của cán bộ chủ
giai đoạn
2010-2013 ................................................................................................ 54
Bảng 3.9. Kiến thức quản lý nhà nƣ
giai
đoạn 2005-2013 ....................................................................................... 54
2005-2010 ...................... 55
Bảng 3.12. Độ tuổi của cán bộ chủ chốt
giai đoạn 2010-2013 ...................... 56
Bảng 3.13. Đánh giá về khả năng học tập nâng cao trình độ của cán bộ chủ
chốt cấp xã năm 2013 .............................................................................. 56
Bảng 3.14. Đánh giá về chuyên môn của cán bộ chủ chốt cấp xã ............................ 58
Bảng 3.15. Đánh giá về kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ chủ chốt cấp
xã năm 2013 ............................................................................................. 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Hơn 83 năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam, đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC) cấp xã nói
riêng có sự phát triển nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần quan trọng thực
hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, đƣa nƣớc ta thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, trở thành nƣớc có nền kinh tế đang phát triển.
Trƣớc yêu cầu đổi mới và phát triển, Đảng ta đã xác định tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển kinh tế xã hội bền vững,
tạo nền tảng, tiền đề để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại. Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, cần thực hiện đồng bộ nhiều
nhiệm vụ, giải pháp, trong đó chú trọng cơng tác xây dựng và nâng cao chất lƣợng
của đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; Nghị quyết Hội
nghị Trung ƣơng 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị
ở xã, phƣờng, thị trấn, xác định: “Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ
phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trị rất quan
trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền
làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư”. Để xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở vững mạnh,
hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, thì cơng tác xây dựng đội ngũ CBCC ở cấp xã có
ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến chất lƣợng hoạt động và hiệu quả quản
lý, điều hành của Nhà nƣớc ở cơ sở.
Huyện Đông Triều nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
397,2 km², dân số là 160.500 ngƣời, gồm 2 thị trấn và 19 xã (số liệu thống kê năm
2011). Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song
kinh tế của huyện vẫn luôn ổn định và phát triển; tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP)
bình quân 5 năm (từ năm 2007-2012) đạt trên 14%/năm; tổng giá trị sản xuất (giá so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
sánh 1994) năm 2012 đạt 2.987,1 tỷ đồng, tăng 10,7% so với năm 2011; thu nhập
bình quân đầu ngƣời năm 2012 đạt 1.403 USD/ngƣời, tăng 24,15% so với năm
2011. Đạt đƣợc kết quả trên là có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện, sự quyết
tâm và tinh thần tiến cơng của hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, trong đó có vai
trị quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã.
Tuy nhiên, những thành tựu của huyện đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng, lợi thế hiện có; mặc dù tốc độ tăng trƣởng kinh tế phát triển khá nhƣng chất
lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nhiều ngành kinh tế còn thấp; kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội chƣa đồng bộ, đời sống nhân dân cịn khó khăn... Để thực hiện mục
tiêu của huyện đến năm 2015 trở thành thị xã, có cơ cấu kinh tế công nghiệp - du
lịch, dịch vụ - nông nghiệp, phù hợp với hƣớng phát triển chung của tỉnh, thì yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã cần phải tiếp tục rèn
luyện về phẩm chất chính trị, nâng cao hơn nữa về trình độ chun mơn, năng lực
cơng tác, thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc và phát huy thế mạnh, tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Do vậy, em quyết định chọn vấn đề “
xã
” làm nội dung nghiên cứu
của đề tài Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.
Góp phần
trên địa bàn huyện Đơng Triều,
tỉnh Quảng Ninh có năng lực, trình độ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh giai đoạn 2015 - 2020
và những năm tiếp theo.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai
xã.
- Đánh giá thực trạng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Làm rõ những nguyên nhân yếu kém của đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao chấ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ở
3
xã trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu ch
huyện Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
-
.
: Bí thƣ Đảng ủy, phó bí thƣ Đảng ủy, chủ tịch HĐND,
phó chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, chủ tịch Hội Cựu chiến binh, bí thƣ
Đồn TNCS Hồ Chí Minh và chủ tịch Hội Nơng dân.
hời gian
-
2 gia
2010-2013.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Khái quát về lý thuyết vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã trong việc tổ
chức triển khai thực hiện các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc và nắm bắt các thông tin phản hồi từ ngƣời dân, cộng đồng đối
với cơ quan quản lý các cấp của Đảng, Nhà nƣớc.
- Phân tích đƣợc thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt 03 xã hiện nay ở huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; tìm ra những ngun nhân yếu kém trong cơng tác
đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ chủ chốt 03 xã.
- Đƣa ra những cơ sở khoa học để kiến nghị, đề xuất với huyện, với tỉnh
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt 03 xã có trình độ, năng lực, thực hiện tốt
cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
- Làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo quản lý và làm tài liệu phục
vụ công tác giảng dạy tại các trƣờng chính trị của tỉnh và trung tâm bồi dƣỡng chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
trị cấp huyện.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt
xã.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
xã
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ chủ chốt
- Khái niệm về cán bộ:
Theo Từ điển tiếng Việt khái niệm “cán bộ” đƣợc hiểu là: “1.Ngƣời làm
cơng tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nƣớc, cán bộ nhà nƣớc, cán
bộ khoa học, cán bộ chính trị; 2. Ngƣời làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan,
một tổ chức, phân biệt với ngƣời thƣờng khơng có chức vụ” [60, tr.109].
Theo Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 do Quốc hội (khóa XII) ban
hành thì khái niệm “cán bộ” đƣợc hiểu là: “Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc” [43].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đƣa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản
dị và dễ hiểu; theo Ngƣời: “Cán bộ là ngƣời đem chính sách của Đảng, Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời, đem tình hình dân chúng
báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [46, tr.33].
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên có thể hiểu "cán bộ" là khái niệm
dùng để chỉ những ngƣời có chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị lực lƣợng vũ
trang nhân dân từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, thuộc biên chế Nhà nƣớc và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; giữ vai trò và cƣơng vị nòng cốt trong cơ quan, tổ
chức (có thể là ngƣời lãnh đạo, ngƣời quản lý), có tác động, ảnh hƣởng đến hoạt
động và sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
- Khái niệm cán bộ chủ chốt:
Hiện nay có nhiều cách hiểu về thuật ngữ cán bộ chủ chốt.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “chủ chốt” đƣợc hiểu là “quan trọng
nhất, có tác dụng làm nịng cốt” [60, tr.174].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
Có thể hiểu “cán bộ chủ chốt” là: Ngƣời có chức năng lãnh đạo, đƣợc giao
đảm đƣơng các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trƣớc tập thể và cấp trên về nhiệm vụ đƣợc phân
công; là ngƣời giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào điều kiện thực tiễn ở cơ sở; là ngƣời
chủ trì hoạch định chiến lƣợc phát triển, xác định mục tiêu, phƣơng hƣớng tổ chức
thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và nhiệm vụ cấp trên giao; kiểm tra, giám sát,
kịp thời sửa chữa những hiện tƣợng lệch lạc, bổ sung, điều chỉnh những chủ trƣơng,
giải pháp nếu thấy cần thiết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ đề ra.
Hiểu theo nghĩa chung nhất "cán bộ chủ chốt" là ngƣời có chức vụ, nắm giữ
các vị trí quan trọng, có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ máy, làm nòng
cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; ngƣời đƣợc
giao đảm đƣơng các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy,
có vai trị tham gia định hƣớng lớn, điều khiển hoạt động của bộ máy thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên và cấp mình về
lĩnh vực cơng tác đƣợc giao.
Từ phân tích trên, cho thấy đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những ngƣời
đứng đầu quan trọng nhất trong hệ thống của tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận tổ
quốc, các đồn thể chính trị - xã hội ở cấp xã; có tác động chi phối việc chấp hành
chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc thông qua
việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn nơng
thơn mà cán bộ đó đƣợc phụ trách.
1.1.2. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.2.1. Vai trò của cấp xã
Cấp xã theo quy định của Hiến pháp năm 1992 là đơn vị hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng thuộc hệ thống hành chính 4 cấp của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; cấp xã, là hình ảnh xã hội của một đất nƣớc thu nhỏ, là cơ sở,
là nền tảng, là nơi tiếp thu, triển khai tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trong mọi hoạt động trên
tất của các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phịng và an ninh; là nơi trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
7
tiếp, thƣờng xuyên quan hệ, tiếp xúc với quần chúng nhân dân, nơi thể hiện rõ nhất
và kiểm nghiệm tính đúng đắn, hiệu quả mọi chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã
là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi việc đều
xong xi” [47, tr.371 và 372]. Do vậy, cấp xã có vai trị rất quan trọng trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của đất nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong thời kỳ hoạt động bí mật, cấp
xã là địa bàn quan trọng, ở đó có các tổ chức của Đảng đƣợc nuôi dƣỡng, bảo vệ và
hoạt động tuyên truyền, giác ngộ nhân dân lôi cuốn họ vào phong trào đấu tranh
cách mạng giành chính quyền về tay nhân dân. Khi giành đƣợc chính quyền trên
phạm vi cả nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền, giữ vai trị
lãnh đạo đối với xã hội thì cấp xã càng trở nên quan trọng hơn, bởi lẽ cấp xã là cấp
cuối cùng, là nơi tổ chức thực hiện, biến các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc thành hiện thực; đồng thời, cấp xã cũng là nơi
cung cấp những thông tin, kinh nghiệm cho Đảng tổng kết thực tiễn để điều chỉnh,
bổ sung hồn chỉnh đƣờng lối, chính sách mới, từ đó tiếp tục xây dựng quan điểm lý
luận cách mạng mới của Đảng ta.
Bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, vai trị
cấp xã đƣợc nâng lên một tầm cao mới; cấp xã không chỉ là nơi tổ chức, thực hiện
thắng lợi mọi đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nƣớc mà nó cịn là nơi phản ánh trực tiếp tâm tƣ tình cảm và nguyện vọng chính
đáng của nhân dân lên cấp trên; đồng thời, cấp xã còn là nơi tập trung mọi tiềm
năng lao động, đất đai, ngành nghề, là nơi sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội mà trọng tâm là lƣơng thực, thực phẩm, là nơi tiêu thụ sản phẩm, cung cấp
nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; xã còn là
nơi cung cấp nguồn nhân lực, lao động dồi dào cho nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
kinh tế khác, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nƣớc nói chung và của địa phƣơng nói riêng.
Mặt khác, cấp xã còn là một trong những nơi giao lƣu nhiều nhất giá trị lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
sử và giá trị hiện thực của văn hóa quê hƣơng; những di tích văn hóa, lịch sử, cách
mạng, những phong tục tập quán, những giá trị văn hóa truyền thống… Có giá trị về
thẩm mỹ, giáo dục truyền thống, lịch sử cách mạng của đất nƣớc và quê hƣơng sâu
sắc, góp phần quan trọng vào việc giữ gìn và phát triển giá trị truyền thống của dân
tộc và nét đẹp văn hoá, truyền thống của mỗi địa phƣơng.
1.1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
+ Vai trị của cán bộ nói chung:
Trong bất cứ thời kỳ nào, giai đoạn nào của sự nghiệp cách mạng, cán bộ và
công tác cán bộ cũng đều giữ vị trí đặc biệt quan trọng, cán bộ là một trong những
nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp cách mạng; Mác - Ăngghen
đã khẳng định: “Muốn thực hiện tốt những tƣ tƣởng cần có con ngƣời sử dụng một
thực tiễn” [45, tr.181]. Lịch sử đã chứng minh mỗi chính đảng của một giai cấp
muốn giành và giữ chính quyền đều phải chăm lo và xây dựng đội ngũ cán bộ, đây
là đại biểu trung thành của giai cấp mình, có khả năng thực hiện những u cầu,
mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng mà Đảng và giai cấp đó đề ra"; do vậy, phải chăm
lo xây dựng cho đƣợc một đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu,
nhiệm vụ chính trị trong mỗi thời kỳ cách mạng.
Ngay từ những ngày đầu giành chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp
thu và vận dụng một cách sáng tạo lý luận về cán bộ của Chủ nghĩa Mác - Lênin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; Ngƣời đã đề cập đến vấn đề cán bộ và tầm quan
trọng của công tác cán bộ; Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cơng việc thành công
hoặc thất bại là do cán bộ tốt hay kém; “Cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt”
[47, tr.54] và vai trò của cán bộ đƣợc thể hiện trong các mối quan hệ chủ yếu: Cán
bộ với đƣờng lối chính sách, cán bộ với công việc và cán bộ với quần chúng.
Về mối quan hệ với đƣờng lối chính sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Cán
bộ là ngƣời đem chính sách của Chính phủ, Đồn thể thi hành trong nhân dân”; do
đó, “nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện đƣợc” [47, tr.54].
Với công việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc” [47, tr.269]; theo Ngƣời, cây phải có gốc, “gốc” ở đây hiểu là từ đó sinh
ra, làm cho cây mạnh khỏe, tốt tƣơi hay ngƣợc lại thì cây héo; vì vậy, trong mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
9
cơng việc mà khơng có cán bộ thì khơng thể hồn thành.
Đối với quần chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là những
ngƣời đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [47, tr.269]. Nhƣ vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh cán bộ khơng những chỉ là ngƣời có vai trị giác ngộ và hƣớng dẫn, lãnh đạo
quần chúng và còn là “chiếc cầu nối” giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân, là “công
bộc” của nhân dân.
Thấm nhuần Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán
bộ, trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú
trọng và đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm với đòi hỏi của từng
thời kỳ cách mạng, đó chính là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam; Đảng ta xác định phải “có một đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực
xây dựng đƣờng lối chính trị đúng đắn và tổ chức thực hiện thắng lợi đƣờng lối, đó
là vấn đề cốt tử của lãnh đạo, là sinh mệnh của Đảng cầm quyền” [32, tr.27]. Trong
công cuộc đổi mới đất nƣớc, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng ta nhấn mạnh
vai trò của cán bộ trong chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH: “Cán bộ
là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nƣớc và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [32, tr.
66]. Theo quan điểm của Đảng, trong khi phải xây dựng đội ngũ cán bộ một cách
đồng bộ, đáp ứng với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, cần đặc biệt chú trọng
xây dựng đội ngũ CBCC các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc và cấp cơ sở.
Nhƣ vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ trong bất cứ thời điểm nào, ở đâu cũng
rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng, quyết định đến sự nghiệp của Đảng,
góp phần quan trọng trong việc xây dựng, bảo vệ, phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, của địa phƣơng.
+ Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những ngƣời tiếp nhận các chủ trƣơng,
nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc để cụ thể hóa, xây dựng thành
chƣơng trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở địa phƣơng; chịu trách
nhiệm trƣớc Đảng, Nhà nƣớc và cấp trên về các quyết định của mình. Do vậy, đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định đến thành
công, hiệu quả triển khai, thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; nếu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hạn
chế về trình độ, năng lực cơng tác, khơng nắm vững các chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và của cấp trên, sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy, đến công tác lãnh
đạo xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng;
ngƣợc lại, nếu đội ngũ CBCC cấp xã có trình độ và năng lực cơng tác, hiểu rõ, nắm
vững các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của cấp trên, có
khả năng phân tích, đánh giá, vận động quần chúng, am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình
hình của địa phƣơng mình quản lý thì nhất định mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên sẽ đƣợc
tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả, kinh tế - xã hội của địa phƣơng sẽ phát
triển, ổn định tình hình chính trị địa phƣơng, đời sống của các tầng lớp nhân dân
không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những ngƣời trực tiếp gần gũi, gắn bó với
nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ thƣờng
xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân; nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của
nhân dân để báo cáo, đề xuất với cấp trên đƣợc biết. Trong quá trình triển khai, vận
động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân, giải thích
cho nhân dân hiểu rõ các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Thơng qua họ mà ý Đảng, lịng dân tạo thành một khối thống nhất, tạo nên quan hệ
máu thịt giữa Đảng với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nƣớc và chế độ. Nhƣ vậy, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy
thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân thực hiện của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng,
củng cố tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) cấp xã vững mạnh. Thực tế
cho thấy, sự mạnh, yếu của HTCT và phong trào cách mạng của quần chúng gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
11
liền với vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp,
tập hợp lực lƣợng, là linh hồn của các tổ chức trong HTCT cấp xã, là trung tâm
đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phƣơng, động viên mọi tầng lớp
nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có vai trò quan trọng đối với năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ cấp xã, đối với năng lực và hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền xã, hoạt động của các đồn thể chính trị - xã hội ở xã; là
ngƣời dẫn dắt, định hƣớng các phong trào quần chúng ở địa phƣơng, tổng kết rút
kinh nghiệm, biểu dƣơng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, xây dựng đời sống văn hóa, phịng chống các tệ nạn xã hội... ở
địa phƣơng. Qua đó, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đóng góp quan trọng vào việc
xây dựng, hồn thiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,
góp phần ổn định hoạt động của bộ máy trong hệ thống chính trị, giữ vững sự ổn
định chính trị ở cơ sở, tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phƣơng
không ngừng phát triển.
1.1.3. Chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã
1.1.3.1. Chất lượng cán bộ
Theo Từ điển tiếng Việt khái niệm “chất lƣợng” đƣợc hiểu là: “Chất lƣợng:
Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một sự vật, sự việc” [60, tr.44].
Chất lƣợng của cán bộ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá về phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực hay khả năng giải quyết công việc và đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Về phẩm chất đạo đức: Ngƣời cán bộ muốn xác lập đƣợc uy tín của mình
trƣớc nhân dân, trƣớc hết đó phải là ngƣời cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Xây
dựng các tiêu chuẩn đạo đức của ngƣời cán bộ và hình thành ở họ các phẩm chất đạo
đức tƣơng ứng với vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ là việc làm
cần thiết, cấp bách, nhất là trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc
ta hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ của đất nƣớc ta hiện nay, có sự chuyển
biến nhanh chóng, xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp của quốc tế và khu vực, trình độ
dân trí ngày một nâng cao thì sự địi hỏi của xã hội đối với đội ngũ cán bộ và cán bộ
chủ chốt cơ sở cũng ngày một cao hơn; cùng với đó, cơng tác quản lý xã hội cũng địi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
hỏi ngƣời cán bộ phải tạo lập cho mình một uy tín nhất định đối với nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất, đạo đức ở ngƣời cán bộ, công chức đã đƣợc Chủ
tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành cơng,
ngồi việc lãnh đạo, quản lý đất nƣớc, trƣớc những khó khăn phải chống thù trong,
giặc ngoài, Ngƣời vẫn chăm lo đến việc rèn luyện, giáo dục đạo đức cho đội ngũ
cán bộ trong các cơ quan chính quyền nhà nƣớc non trẻ; Ngƣời yêu cầu: “Một
ngƣời cán bộ tốt phải có đạo đức cách mạng” [47, tr.223]; và muốn có đạo đức cách
mạng, theo Ngƣời phải có đƣợc các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng, liêm; khi điều
kiện và tình hình cách mạng thay đổi, trong khi nói chuyện với anh, chị em công
chức ở Thủ đô, Bác đã nhắc nhở: “Chúng ta phải cố gắng thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính”; Bác nói: “Những ngƣời trong các cơng sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành.
Nếu khơng giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt
của dân” [47, tr.104].
Từ kinh nghiệm thực tiễn đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh đúc kết, cho thấy rõ
tầm quan trọng về phẩm chất đạo đức của cán bộ; nếu cán bộ có trình độ, đƣợc đào
tạo bài bản, có năng lực cơng tác, nhƣng khơng có phẩm chất đạo đức, khơng có
tinh thần u nƣớc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, không nghĩ đến việc chung mà chỉ lo
làm lợi, lo đến bản thân mình, chi tiêu tiền của cơng xa hoa, lãng phí, khơng chính
trực, nghiêm minh trong giải quyết cơng việc… thì chắc chắn sẽ gây ảnh hƣởng đến
hoạt động của tổ chức bộ máy, làm mất uy tín của Đảng, Nhà nƣớc, sẽ trở nên hủ
bại, biến thành sâu mọt của dân.
- Về trình độ: Trình độ của cán bộ đƣợc hiểu là trình độ về bằng cấp chun
mơn, trình độ về lý luận chính trị đã đƣợc đào tạo để có kiến thức, trình độ về lý
luận, kiến thức về kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, có khả năng tổ chức triển
khai, ứng dụng vào thực tiễn công tác.
Trƣớc đây, do đất nƣớc cịn nhiều khó khăn, kinh tế cịn chậm phát triển, một
bộ phận đội ngũ cán bộ cấp xã chƣa đƣợc đào tạo, cịn hạn chế về trình độ văn hóa,
trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế... đã dẫn tới hạn chế trong
năng lực quản lý điều hành công việc, lúng túng trong việc tổ chức triển khai các
chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, trong việc giải quyết
những phát sinh khó khăn, phức tạp ở cơ sở, đã làm ảnh hƣởng đến sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
13
kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Trƣớc yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập, đòi hỏi đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã phải đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính
trị, quản lý nhà nƣớc, tin học..., phải am hiểu cơng việc, lĩnh vực chun mơn do
mình phụ trách, phải có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn; đồng thời, phải có sự ham
mê, u nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm; phải có khả năng thu thập
thơng tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời.
- Về năng lực: Năng lực, là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trƣờng và
trách nhiệm, vị thế của mỗi ngƣời, mỗi cán bộ trong những điều kiện cụ thể. Năng
lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con ngƣời tiếp thu tƣơng đối dễ dàng
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đấy một cách có
kết quả.
Năng lực, là tổng hợp các đặc điểm, phẩm chất, tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động đó đạt đƣợc
kết quả; năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tƣ chất tự nhiên của cá nhân,
một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực tiễn, cũng nhƣ
tự rèn luyện của cá nhân.
Năng lực ở con ngƣời có nhiều cấp độ khác nhau, ở cấp độ cao thì đó là tài
năng - thiên tài; cần phân biệt sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực. Trong những
điều kiện bên ngoài nhƣ nhau, ở những con ngƣời khác nhau có thể tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo khác nhau; có ngƣời tiếp thu nhanh, có ngƣời phải tốn
nhiều thì giờ và sức lực; ở ngƣời này có thể ở mức điêu luyện, ở ngƣời khác chỉ ở
mức trung bình; khi xem xét bản chất của năng lực, cần chú ý ba dấu hiệu cơ bản
của năng lực nhƣ sau:
Một là, năng lực là sự khác biệt nhau về phẩm chất tâm lý cá nhân làm cho
ngƣời này khác ngƣời kia.
Hai là, năng lực là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc thực hiện
một hoạt động nào đó chứ khơng phải bất cứ những sự khác biệt chung chung nào.
Ba là, năng lực không phải đƣợc đo bằng những kiến thức, kỹ năng và kỹ
xảo đã đƣợc hình thành ở một ngƣời nào đó; năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Có thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó; năng lực là những phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo
cho con ngƣời có khả năng hồn thành một hoạt động nào đó với chất lƣợng cao;
mỗi con ngƣời có khả năng trong một hoạt động nhất định nào đấy có ích cho xã
hội. Nghiên cứu năng lực con ngƣời, là nghiên cứu sức lực dự trữ của con ngƣời
trong lao động hay là tiềm năng của con ngƣời đối với lao động.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con ngƣời làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của
cải, mà kết quả lại tốt; việc phát hiện ra năng lực của con ngƣời thƣờng căn cứ vào
những dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với cơng việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ
năng nghề nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.
Năng lực, có năng lực chung và năng lực chuyên mơn, giữa chúng có mối
quan hệ ảnh hƣởng, tƣơng hỗ lẫn nhau; năng lực chung, cho phép con ngƣời có thể
thực hiện có kết quả những hoạt động khác nhau nhƣ hoạt động học tập, lao động...;
năng lực chuyên môn, cho phép ngƣời ta làm tốt một loại công việc nào đó nhƣ âm
nhạc, hội họa, văn học, tốn học...
Năng lực con ngƣời thƣờng gắn liền với sở thích của ngƣời ấy. Con ngƣời có
sở thích, hứng thú về một hoạt động nào đấy thƣờng nói lên năng lực của ngƣời đó
về mặt hoạt động đó; năng lực khơng chỉ thể hiện trong những hoạt động lao động
trí óc thuần túy, mà thể hiện cả trong hoạt động thể lực; năng lực phát triển trong
quá trình hoạt động; ngƣời lƣời biếng, trốn tránh hoạt động lao động trí óc cũng nhƣ
lao động chân tay thì năng lực khơng thể phát triển đƣợc.
Đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, năng lực thƣờng bao gồm: Những tố
chất cơ bản về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến
thức pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội...; sự am hiểu và nắm vững đƣờng lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
xử lý thông tin... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong giải quyết công việc một cách
khôn khéo, minh bạch, dứt khốt, hợp lịng dân và khơng trái pháp luật, nhằm thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế ở địa phƣơng.
Vì vậy, khi nói đến chất lƣợng cán bộ là nói về phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực hay tài năng của một cán bộ; tài năng của mỗi cán bộ khơng phải bỗng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
15
nhiên mà có, mà là do q trình rèn luyện, đào tạo, trải qua kinh nghiệm thực tiễn
mà có đƣợc; bất kỳ ngƣời cán bộ ở cấp nào, cƣơng vị nào cũng cần phải có tài năng
và đức độ, nếu thiếu bất kỳ tiêu chuẩn nào cũng sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của tổ
chức bộ máy của Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền các cấp. Chủ tịch Hồ Chí Minh
thƣờng nói: Ngƣời có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, ngƣời có tài mà
khơng có đức thì vơ dụng. Nhƣng chữ “đức” ở đây phải đƣợc hiểu cho đúng. Không
thể coi những ngƣời gọi dạ, bảo vâng, đúng cũng gật, sai cũng gật, khơng có chính
kiến gì… là những ngƣời có đức; trong khi đó, lại coi những ngƣời có chính kiến rõ
ràng, dám đấu tranh phê bình, dám chống lại những sai trái nhƣ quan liêu, tham
nhũng lại bị coi là kiêu căng, tự mãn, là thiếu “đức”.
Nói về tiêu chuẩn cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng cả đức và tài,
trong đó đức là gốc; Ngƣời chỉ rõ yêu cầu đối với cán bộ là: “Phải có chính trị trƣớc
rồi có chun mơn; chính trị là đức, chun mơn là tài. Có tài mà khơng có đức là
hỏng... Đức phải có trƣớc tài” [47, tr.26]. Để nhấn mạnh tiêu chuẩn đạo đức của
ngƣời cán bộ cách mạng, Bác viết: “Cũng nhƣ sơng thì có nguồn mới có nƣớc,
khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Ngƣời
cách mạng phải có đạo đức; khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh
đạo đƣợc nhân dân” [47, tr.252 và 253].
Yêu cầu đặt ra hiện nay là nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển, thực hiện có kết quả đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, tận tụy phục vụ nhân
dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, xây dựng đƣợc lòng tin trong nhân dân, cần
kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tƣ, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ
hội, không tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng. Có trình độ chun mơn, lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc, tin
học, có đủ năng lực và sức khỏe để làm việc, đáp ứng đƣợc yêu cầu và nhiệm vụ mà
tổ chức và nhân dân giao phó, nhất là đối với đội ngũ CBCC cấp xã.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đội ngũ cán bộ, tuy nhiên đề tài
tập trung vào một số nhóm nhân tố sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
- Nhóm nhân tố về sức khỏe: Sức khỏe của cán bộ đƣợc xem xét là tiêu chí
quan trọng đánh giá chất lƣợng của cán bộ; sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội chứ khơng đơn thuần là khơng có bệnh tật. Sức khỏe là
tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh
thần; sức khoẻ đƣợc thể hiện thông qua thể trạng của ngƣời cán bộ, nhƣ: To, cao,
béo, gầy, dáng đi nhanh nhẹn hay yếu ớt, tinh thần thoải mái hay bực tức …
Do vậy, tình trạng về sức khỏe có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt cấp xã, nơi trực tiếp phải thƣờng
xuyên trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phải thƣờng xuyên sâu sát địa bàn cơ sở, đi
trực tiếp xuống các thôn, bản, khu dân cƣ... để giải quyết các cơng việc; nếu cán bộ
có sức khỏe tốt, họ có thể làm việc liên tục để giải quyết khối lƣợng cơng việc lớn,
trong những điều kiện, hồn cảnh, môi trƣờng khắc nghiệt, thƣờng xuyên đi đến địa
bàn, cơ sở mình phụ trách để tổ chức triển khai nhiệm vụ, nắm bắt tình hình cơ sở,
tiếp thu những ý kiến phản hồi từ ngƣời dân để có hƣớng giải quyết hoặc báo cáo, đề
xuất với cấp trên. Ngƣợc lại, nếu cán bộ khơng có sức khỏe, họ sẽ khơng có khả năng
làm việc liên tục, nhất là trong mơi trƣờng khó khăn, có khi bị chi phối bởi chỉ lo nghĩ
đến sức khỏe của mình, dẫn đến cơng việc có thể bị chậm trễ, nhất là hạn chế trong
việc đi nắm bắt, tình hình cơ cơ sở, địa phƣơng mình phụ trách, gây ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của bộ máy, chất lƣợng cơng việc do chính cán bộ đó thực hiện.
Tiêu chí sức khỏe đối với cán bộ là một tiêu chuẩn chung, phổ thông và cần
thiết xuất phát từ yêu cầu cụ thể đối với hoạt động của cán bộ; yêu cầu về sức khỏe
không chỉ là quy định bắt buộc khi tuyển chọn cán bộ, cơng chức, mà cịn phải là
u cầu đƣợc duy trì trong suốt q trình cơng tác của cán bộ. Vì vậy, ngƣời cán bộ
phải đƣợc bảo đảm về mặt sức khỏe mới có thể duy trì cơng việc đƣợc liên tục.
- Nhóm nhân tố về kinh tế: Chúng ta đều biết con ngƣời với tƣ cách là một
sinh vật cao cấp có ý thức, mọi hoạt động đều có mục đích và bao giờ cũng có một
động lực tƣơng ứng, nhằm thúc đẩy hoạt động để thỏa mãn nhu cầu nhất định về vật
chất và tinh thần; nhu cầu vật chất là những đòi hỏi về điều kiện kinh tế để con
ngƣời tồn tại và phát triển về thể lực, nhu cầu về tinh thần là những điều kiện để con
ngƣời tồn tại phát triển trí lực.
Nếu thiếu những nhu cầu kinh tế, thì con ngƣời nói chung hay cụ thể là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>