Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 140 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ ANH TUẤN





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI
MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC
BỘ CÔNG THƢƠNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Hợi





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số trường Cao đẳng
trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên
cứu của riêng bản thân tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn được các Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng của các trường được nghiên cứu cung cấp và từ các báo cáo tổng hợp
của Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch Bộ Công Thương báo cáo tổng kết
.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Anh Tuấn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài:“ Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng tại một số trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh
Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập
thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học
cũng như các khoa chuyên môn của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của thầy
giáo - TS.Nguyễn Đình Hợi - Trường Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị, đã
hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
bản luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng nghiệp tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và
các phòng ban liên quan của Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, Trường….
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp và
gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành tốt khoá học và
thực hiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không thể tránh khỏi những
sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng
toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Anh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp khoa học và ý nghĩa của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN, QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG 5
1.1. Cơ sở lý luận về dự án, quản lý dự án đầu tư 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về dự án 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. 23
1.2.1. Kinh nghiệm công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở một số nước trên
thế giới 23
1.2.2. Thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam 26
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý dự án trên thế giới và ở Việt Nam 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 33

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ CÔNG
THƢƠNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 39
3.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số trường cao đẳng
trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên. 40
3.2.1 Khái quát tình hình một số trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở
Tỉnh Thái Nguyên 40
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số trường Cao
đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên 44
3.3. Kết quả khảo sát về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số trường
Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên 77
3.4. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số trường cao đẳng
trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên 82
3.4.1. Những kết quả đã đạt được 82
3.4.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế 83
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 88
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆ ẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ
CÔNG THƢƠNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 93
4.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số
trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên 93
4.2. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
một số trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên 93

4.2.1. Phương hướng 93
4.2.2. Mục tiêu 94
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số trường
Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên 95
4.3.1. Giải pháp tăng cường, nâng cao chất lượng nhân lực Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát, lập, thẩm tra và phê duyệt
thiết kế - dự toán 97
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 98
4.3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thi công xây dựng công trình 102
4.3.5. Giải pháp nâng cao công tác thanh, quyết toán dự án đầu tư 103
4.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán 105
4.4. Kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số
trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên 106
4.4.1. Đối với Nhà nước 106
4.4.2. Đối với Bộ Công Thương 106
4.4.3. Đối với Chủ đầu tư 107
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCKTKT

:
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
CBCNVC
:
Cán bộ công nhân viên chức
CT
:
Công trình
DA
:
Dự án
DT
:
Dự toán
ĐTXD
:
Đầu tư xây dựng
KH
:
Kế hoạch
QLDA
:
Quản lý dự án
QLXD
:
Quản lý xây dựng
TCKT
:
Tài chính kế toán
TDT

:
Tổng dự toán
TKKT
:
Thiết kế kỹ thuật
TMĐT
:
Tổng mức đầu tư
XD
:
Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu đối tượng điều tra, khảo sát 34
Bảng 2.2. Tiêu thức đánh giá kết quả khảo sát, điều tra 35
Bảng 3.1. Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình giai đoạn 2009-2013 47
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thẩm tra dự toán các dự án giai đoạn 2009-2013 50
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn từ 2009-2013 57
Bảng 3.4. Tổng hợp các gói thầu chậm tiến độ 63
Bảng 3.5. Tổng hợp các gói thầu chính chậm tiến độ thi công 64
Bảng 3.6. Tổng hợp kết các gói thầu chính điều chỉnh tăng giá trị hợp đồng giai
đoạn 2009-2013 65
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành giai đoạn
2009-2013 67
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành giai đoạn
2009-2013 71

Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả quyết toán dự án đầu tư xây dựng hoàn thành giai đoạn
2009-2013 73
Bảng 3.10. Bố trí nguồn nhân lực quản lý dự án đầu tư xây dựng giai đoạn
2009-2013 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý dự án 8
Sơ đồ 1.2. Các lĩnh vực quản lý dự án 12
Sơ đồ 1.3. Vòng đời dự án 13
Sơ đồ 1.4. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 15
Sơ đồ 1.5. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 16
Sơ đồ 1.6. Mô hình tổ chức chìa khóa trao tay 17
Sơ đồ 1.7. Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng 18
Sơ đồ 1.8. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án 19
Sơ đồ 3.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo hình
thức chỉ định thầu 52
Sơ đồ 3.2. Quy trình lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo hình
thức đấu thầu rộng rãi trong nước; chào hành cạnh tranh 53
Sơ đồ 3.3. Quy trình quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình 59
Sơ đồ 4.1. Quy trình điều chỉnh lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng 100
Sơ đồ 4.2. Quy trình thanh toán khối lượng xây dựng, cung ứng thiết bị hoàn thành 104
Sơ đồ 4.3. Quy trình trình phê duyệt quyết toán dự án đầu tư xây dựng hoàn thành 105

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Hình thức thực hiện các gói thầu 55




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu quả thì công
tác quản lý có vai trò quyết định. Vì vậy, từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến công tác quản lý đầu tư xây dựng. Tại Nghị quyết số 14-NQ/TW
ngày 15/5/1996 của Bộ Chính trị đã quán triệt: “Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường quản lý nhà nước…chấn
chỉnh công tác xây dựng cơ bản, cải tiến chế độ đấu thầu…”
[1]
.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều văn
bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng, trong
đó rất chú trọng vào việc nâng cao năng lực, hiệu lực công tác quản lý của các chủ
đầu tư và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, trong thời gian
vừa qua vẫn có nhiều vấn đề nổi cộm trong quản lý dự án xây dựng gây hậu quả thiệt
hại về kinh tế và xã hội cho nhà nước như: Bê bối tham nhũng tại ban quản lý dự án
PMU-18; Sập nhịp dẫn cầu Cần thơ - Ban quản lý dự án Mỹ Thuận; Vỡ đập thuỷ điện
Đăk Mek 3 - Kontum và hiện nay sự cố đập thuỷ điện sông tranh 2 - Ban quản lý dự
án thuỷ điện 3 Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang là vấn đề mang tính thời sự…
Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực Đông Bắc hay cả Vùng trung du và
miền núi phía Bắc. Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân

lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn tỉnh hiện có:
Đại học Thái Nguyên (Đại học cấp vùng gồm các trường Đại học thành viên),
Trường Đại học Việt Bắc, Trường Đại học Công nghệ giao thông vận tải và các
trường Cao đẳng : Cao đẳng kinh tế - tài chính Thái Nguyên, Cao đẳng Y tế Thái
Nguyên, Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên, Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
và 06 trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương là: Cao đẳng thương mại - du
lịch Thái Nguyên, Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên, Cao đẳng cơ khí luyện
kim, Cao đẳng công nghiệp Việt-Đức, Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công
nghiệp, Cao đẳng nghề Cơ khí Luyện kim.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Các trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công thương trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên là các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu và được quy định điều chỉnh lại
tại quyết định số 541/QĐ-TTg ngày 12/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ với nhiệm
vụ phát triển nguồn nhân lực cho ngành Công Thương Việt Nam. Để thực hiện
nhiệm vụ trên, trong thời gian qua Bộ Công Thương đã tăng cường đầu tư cho các
đơn vị đào tạo trực thuộc, đặc biệt là đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng
cao cơ sở vật chất. Căn cứ vào khoản 3 điều 45 Luật Xây dựng, Bộ Công Thương
cho phép thành lập các Ban Quản lý dự án tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo
hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Trong quá trình hoạt động, các ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương
ở tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành công về quản lý dự án có hiệu quả:
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức (Dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên;
dự án đầu tư xây dựng xưởng công nghệ cao, nhà hiệu bộ và giảng đường lớn thư
viện…chuẩn bị thực hiện dự án: Đầu tư hệ thống cấp nước, thu gom và xử lý nước
thải…); Trường Cao đẳng Cơ khí -luyện kim (Đầu tư xây dựng nhà đa năng; đầu tư
xây dựng hệ thống cấp thoát nước toàn trường…) Trường Cao đẳng Công nghệ và
kinh tế công nghiệp (Nhà ở sinh viên; Dự án cấp thoát nước toàn trường; Dự án đầu

tư xây dựng nhà giảng đường 7 tầng, nhà hiệu bộ, nhà lý thuyết… ). Tuy vậy, quản
lý dự án đầu tư xây dựng ở một số đơn vị trên vẫn còn tồn tại nhiều các thiếu xót
cần các giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
Là một cán bộ công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, đã tiếp cận với
thực tế và có những kinh nghiệm nhất định về quản lý kinh tế với các dự án đầu tư xây
dựng, nên tôi chọn vấn đề “Hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
một số trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở tỉnh Thái Nguyên” làm đề
tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn đi sâu nghiên cứu
toàn diện nhất các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng, từ đó đưa
ra các định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý dự án tại các đơn vị
nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
iêu chung
Nghiên cứu thực trạng Công tác quản lý dự án đầu tư xây dự
, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các trường này.

- ấn đề lý luậ ề quản lý dự án đầu tư
xây dựng là một hình thức quản lý đặc thù trong quản lý dự án nói chung.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số
trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở tỉ ết
quả đạt được, những hạn chế trong quản lý dự án đầu tư xây dự .
- ả ện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một
số trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là những vấn đề ế ự án đầ ại một số
trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi thời gian: Các dự án đầu tư xây dự
ừ 2009 đến nay.
* Phạm vi về không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu tại 03 trường
Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở tỉnh Thái Nguyên (Trường Cao đẳng Công
nghiệp Việt Đức; Trường Cao đẳng Cơ khí - luyện kim; Trường Cao đẳng Công
nghệ và Kinh tế Công nghiệp).
* Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại 03 trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở tỉnh Thái Nguyên.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức; Trường Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim;
Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp.
4. Những đóng góp khoa học và ý nghĩa của luận văn
Luận văn làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng,
phân tích những luận cứ khoa học mang tính lý luận, thực tiễn về quản lý dự án đầu
tư xây dự ạ ờng Cao đẳng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng,
luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại các đơn vị được nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn bố cục gồm 04 chương:
- Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về dự án, quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng;
- Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu;

- Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại một
số trƣờng Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thƣơng ở tỉnh Thái Nguyên;
- Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
tại một số trƣờng Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thƣơng ở tỉnh Thái Nguyên.















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN,
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về dự án, quản lý dự án đầu tƣ
1.1.1. Cơ sở lý luận về dự án
1.1.1.1. Khái niệm dự án
a) Theo phương diện phát triển
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực

hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo
ra một thực thể mới.
Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác
định; Dự án không phải là một nghiên cứu trìu tượng mà tạo nên một thực thể mới.
b) Theo phương diện quản lý
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất. Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án
kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của dự án
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả
được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất
hiện đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí
chính trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực
hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả
cụ thể hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án là một hệ thống phức tạp,
được phân thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý
nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và
việc hoàn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là
một sự sang tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn:
Hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc Dự án không kéo dài mãi
mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý, vận
hành, nhóm quản trị dự án giải tán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản
xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng
loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án mang lại là duy nhất,

hầu như không lặp lại như kim tự tháp Ai Cập, hay đê chắn lũ sông Thames ở
London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy
bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng đều khẳng định chúng có vị trí khác nhau,
khách hàng khác
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án đều có sự tham gia của nhiều bên hữu
quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan
quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự
tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức
năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ qua lại với nhau và cùng
phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống
nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy
trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “ cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… trong quản
lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên
không biết nghe mệnh lệch của cấp trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh mâu thuẫn
nhau…Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp, năng động.
Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn,
vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường
có độ rủi ro cao.
1.1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
a) Đối với nền kinh tế - xã hội
Dự án là một bộ phận cấu thành trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội có
vai trò thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng đảm bảo công bằng và phát triển bền vững
môi trường sinh thái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
Dự án là cơ sở để thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đặt ra thông qua các
chương trình và mối quan hệ này có tính hệ thống , logic. Việc quản lý thực hiện tốt
các dự án là cơ sở để hoàn thành tốt mục tiêu các chương trình và chỉ tiêu kế hoạch
đã xây dựng.
b) Đối với nhà nước
Dự án là cơ sở để Nhà nước thẩm định và ra quyết định đầu tư. Văn bản phê
duyệt dự án của Nhà nước là cơ sở khẳng định tính khả thi của dự án về các mặt
như: Tài chính, kinh tế - xã hội và môi trường đồng thời cũng là căn cứ cấp vốn
thực hiện dự án.
c) Đối với chủ đầu tư
+ Dự án là cơ sở để ra quyết định đầu tư, để xin cấp phép được đầu tư.
+ Dự án là cơ sở để tìm đối tác cùng thực hiện và huy động vốn đầu tư.
+ Dự án là cơ sở để giải quyết các mối quan hệ và quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các bên tham gia thực hiện dự án.
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án
1.1.2.1. Khái niệm Quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo phương pháp lập kế hoạch truyền thống.

Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
toàn bộ dự án (Khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn,
nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát. Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị
các phía sau dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến việc điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi
cho việc tái lập kế hoạch dự án:

Lập kế hoạch

Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát

Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện


Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên

Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý dự án
Mục tiêu của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với
nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C = f(P,T,S)
Trong đó:
C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
S: Phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: Mức độ hoàn
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án
tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và
phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường
hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên
vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do
công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo…làm phát sinh tăng
một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân
hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của Ban quản lý dự án) tăng

theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng thêm khoản tiền phạt do không
hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối
với mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình
quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu, hi sinh một mục tiêu nào
đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho
phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án.
1.1.2.2. Đặc điểm và tác dụng của Quản lý dự án
a) Đặc điểm của Quản lý dự án
Thứ nhất, tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự
án được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian
tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức
năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại
máy móc thiết bị.
Thứ hai, quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với phòng chức năng trong
tổ chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng.
Người đứng đầu dự án và người tham gia quản lý dự án là những người có trách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu của dự án.
b) Tác dụng của Quản lý dự án.
Công tác quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác theo
được điều hành bằng phương pháp quản lý. Do vậy, tác dụng của phương pháp quản
lý dự án là rất lớn, có những tác dụng chủ yếu sau:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện
cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.1.2.3. Nội dung của Quản lý dự án.
a) Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với dự án.
- Quản lý vĩ mô đối với dự án. Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với dự
án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình
thành, thực hiện và kết thúc dự án.
Trong quá trình triển khai dự án, Nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản
lý nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của
dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã
hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nước để quản lý dự án bao gồm
các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá,lãi
suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống pháp luật, những quy định về chế
độ kế toán, bảo hiểm, tiền lương…
- Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án. Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý
các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch,
điều phối, kiểm soát… các hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn
đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua
bán…Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý

cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý
dự án là : thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.
b) Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm 09 nội dung như sau :
- Lập kế hoạch tổng quan. Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ
chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành
những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc
đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một
các chính xác đầy đủ.
- Quản lý phạm vi. Quản lý phạm vi là việc xác định, giám sát việc thực hiện
mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải
thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian. Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và
giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi
công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao
giờ sẽ hoàn thành.
- Quản lý chi phí. Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí,
giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc
tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám
sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản
phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực. Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ
lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
- Quản lý thông tin. Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin
thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các
cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được 03 câu hỏi: Ai
cần thông tin về dự án ? mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ
bằng cách nào?

- Quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
lượng hoá mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán. Quản lý hợp đồng và hoạt động
mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, thương
lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết
bị, dịch vụ cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này giải quyết vấn đề: bằng cách
nào dự án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài ? tiến
độ cung, chất lượng cung ra sao?
















Sơ đồ 1.2. Các lĩnh vực quản lý dự án
c) Quản lý theo chu kỳ của dự án

Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định
nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản
lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công
việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ của dự án. Chu kỳ dự án xác
định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ dự
án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó
Lập kế hoạch
tổng quan
Lập kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
Quản lý những thay đổi
Quản lý phạm vi
Xác định phạm vi dự án
Kế hoạch phạm vi
Quản lý thay đổi phạm vi
Quản lý thời gian
Xác định công việc
Dự tính thời gian
Quản lý tiến độ
Quản lý chi phí
Lập kế hoạch nguồn lực
Tính toán chi phí
Lập dự toán
Quản lý chi phí
Quản lý chất lƣợng
Lập kế hoạch chất lượng
Đảm bảo chất lượng
Quản lý chất lượng
Quản lý nhân lực
Lập kế hoạch nhân

lực, tiền lương
Tuyển dụng, đào tạo
Phát triển nhóm
Quản lý thông tin
Lập kế hoạch quản lý
thông tin
Xây dựng kênh và
phân phối thông tin
Báo cáo tiến độ
Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
Kế hoạch cung ứng
Lựa chọn nhà cung, tổ
chức đấu thầu
Quản lý hợp đồng,
tiến độ cung ứng
Quản lý rủi ro
dự án
Xác định rủi ro
Đánh giá mức độ rủi ro
Xây dựng chương
trình quản lý rủi ro

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc về và không
thuộc về phạm vi dự án. Thông qua chu kỳ dự án thể hiện một số đặc điểm:
Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường thấp khi mới bắt đầu dự
án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước

vào giai đoạn kết thúc.
Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó độ rủi ro là
cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án.
Thứ ba, Khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư tới đặc tính cuối cùng của sản
phẩm dự án.
Chu kỳ của một dự án thông thường có 04 giai đoạn :















Sơ đồ 1.3. Vòng đời dự án
- Giai đoạn hình thành dự án. Có các công việc chính như xây dựng ý tưởng
, xác định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác
định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án.
Vòng đời
Dự án
Hình
thành
Thực

hiện
Phát
triển
Kết
thúc
Lập
dự án
Nghiệm
thu& bàn
giao
Triển khai
chi tiết
Điều hành &
Kiểm soát
1
2
3
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Giai đoạn nghiên cứu- phát triển. Xây dựng dự án, kế hoạch thực hiện và
chuẩn bị nguồn nhân lực, kế hoạch tài chính và khả năng kêu gọi đầu tư, xác định
yêu cầu chất lượng, phê duyệt dự án.
- Giai đoạn thực hiện. Thông tin tuyên truyền, thiết kế quy hoạch kiến trúc,
phê duyệt các phương án thiết kế, đấu thầu xây dựng và tổ chức thi công xây dựng,
quản lý và kiểm soát.
- Giai đoạn kết thúc. Hoàn thành công việc xây dựng, các hồ sơ hoàn công,
vận hành thử công trình, giải thể nhân viên, kiểm toán và tất toán.

d) Các giai đoạn quản lý dự án
Một vòng đời dự án có 04 giai đoạn ứng 04 giai đoạn quản lý dự án :
- Quản lý dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
+ Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật.
+ Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư.
+ Xây dựng phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Xây dựng và biên soạn toàn bộ công việc của công tác quản lý dự án xây
dựng theo từng giai đoạn của quản lý đầu tư xây dựng công trình.
- Quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện dự án:
+ Điều hành quản lý chung dự án.
+ Tư vấn, tuyển chọn nhà thầu thiết kế và các nhà tư vấn phụ.
+ Quản lý hợp đồng tư vấn (soạn thảo hợp đồng, phương thức thanh toán).
+ Triển khai công tác thiết kế và các thủ tục xin phê duyệt Quy hoạch.
+ Chuẩn bị cho giai đoạn thi công xây dựng.
+ Xác định dự toán, tổng dự toán công trình.
+ Thẩm định dự toán, tổng dự toán.
+ Lập hồ sơ mời thầu và hồ sơ đấu thầu.
- Quản lý dự án ở giai đoạn thi công xây dựng:
+ Quản lý và giám sát chất lượng.
+ Lập và quản lý tiến độ thi công.
+ Quản lý chi phí dự án (tổng mức đầu tư, dự toán, thanh toán vốn).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
+ Quản lý các hợp đồng (soạn hợp đồng, phương thức thanh toán).
- Quản lý dự án ở giai đoạn kết thúc:
+ Nghiệm thu bàn giao công trình.
+ Lập hồ sơ quyết toán công trình.
+ Bảo hành, bảo trì và bảo hiểm công trình.

1.1.2.4. Mô hình tổ chức và các nhà quản lý dự án
a) Các mô hình tổ chức dự án
- Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Là hình thức tổ chức quản lý
mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để
quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
Mô hình tổ chức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án được áp dụng cho các dự
án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư , đồng
thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong
trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án
phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn
được giao. Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ năng
lực và được chủ đầu tư cho phép, nhưng không được thành lập các ban quản lý dự
án trực thuộc để thực hiện việc quản lý dự án.


Sơ đồ 1.4. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Chủ đầu tư
Ban Quản lý
dự án
Tự thực hiện
Tổ chức thực hiện
dự án I
Tổ chức thực hiện
dự án II
Tổ chức thực hiện
dự án III
Có bộ máy đủ năng lực
Chủ đầu tư lập ra


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
- Mô hình Chủ nhiệm điều hành dự án. Là mô hình tổ chức quản lý trong đó
chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn
quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự
án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự
án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ
đầu tư đối dự án sẽ được triển khai thông qua chủ nhiệm điều hành dự án.

Sơ đồ 1.5. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
- Mô hình chìa khóa trao tay
Chủ đầu tư
Tổ chức thực
hiện dự án II
Tổ chức thực
hiện dự án I
Thiết kế, dự toán

Xây lắp
Chủ nhiệm điều
hành dự án
Khảo sát

×