Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý Dự án thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.09 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DIỆU THÚY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
THỦY LỢI, NƢỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH
MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DIỆU THÚY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
THỦY LỢI, NƢỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH
MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Diệu Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng với thực
tiễn điều tra, phân tích cùng với sự hỗ trợ nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến GS.TS Nguyễn Văn Công, ngƣời đã tận tình
chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng quản lý đào tạo sau đại
học cũng nhƣ các khoa chuyên môn, phòng ban của Trƣờng Đại học Kinh tế &
Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các bộ phận tại
Ban quản lý dự án nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Nguyễn Diệu Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG...............................................................................................4
1.1. Dự án đầu tƣ .........................................................................................................4
1.1.1. Đầu tƣ và dự án đầu tƣ ......................................................................................4
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ .......................................................................................8
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ ..........................................................................................10
1.2.1. Vai trò và mục tiêu quản lý dự án đầu tƣ ........................................................10
1.2.2. Hình thức quản lý dự án đầu tƣ .......................................................................15
1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tƣ ........................................................................17
1.2.4. Phƣơng pháp quản lý dự án đầu tƣ..................................................................21
1.2.5. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .....................................22
1.2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ xây dựng .............................................24
1.3. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở một số nƣớc trên thế giới và
bài học kinh nghiệm ..................................................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm tại các nƣớc ...............................................................................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam và Ban quản lý dự án Thủy
lợi, nƣớc sinh hoạt và VSMT nông thôn Phú Thọ ....................................................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................33
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ...........................................................................34
2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ ............................................35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THỦY LỢI, NƢỚC SINH
HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN PHÚ THỌ .....................38
3.1. Tổng quan về Ban Quản lý Dự án Thủy lợi, Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi
trƣờng nông thôn Phú Thọ ........................................................................................38
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................38
3.1.2. Đặc điểm hoạt động ........................................................................................40
3.1.3. Định hƣớng phát triển .....................................................................................42
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản lý Dự án
Thủy lợi, Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ .....................43
3.2.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................43
3.2.2. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý điều hành dự án.......49
3.2.3. Công tác quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.................................51
3.2.4. Công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ ...............................58
3.2.5. Công tác quản lý chi phí dự án........................................................................72
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản
lý Dự án Thủy lợi, Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ ......75
3.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc...............................................................................75
3.3.2. Những tồn tại và hạn chế ................................................................................76
3.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................77
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THỦY LỢI, NƢỚC
SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN PHÚ THỌ ..........79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển của Ban Quản lý Dự án Thủy lợi, Nƣớc
sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ ...............................................79
4.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................................79
4.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................81
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản lý
Dự án Thủy lợi, Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ ...............85
4.2.1. Cải tiến tổ chức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .............................................85
4.2.2. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý điều hành
dự án ..........................................................................................................................87
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý dự án cho từng giai đoạn ...................88
4.2.4. Xây dựng đội ngũ, tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý
điều hành dự án .........................................................................................................94
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng tại Ban Quản lý Dự án Thủy lợi, Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi
trƣờng nông thôn Phú Thọ ........................................................................................98
4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan.........................................................98
4.3.2. Kiến nghị đối với Ban Quản lý Dự án Thủy lợi, Nƣớc sinh hoạt và Vệ
sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ .........................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

CNVC:

Công nhân viên chức

NQ:

Nghị quyết

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

QLDA

Quản lý dự án

TDT

Tổng dự toán


TTg

Thủ tƣớng

TW

Trung ƣơng

WB

Ngân hàng thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân

ODA

Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức

PTNT

Phát triển nông thôn

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

GPMB


Giải phóng mặt bằng

NT

Nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý .....................11
Bảng 3.1: Kết quả phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng giai đoạn 2010 - 2014 ............55
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thẩm tra dự toán các dự án đầu tƣ giai đoạn 2010 - 2014...... 56
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu ........................................................62
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thanh toán khối lƣợng xây dựng hoàn thành ...............69
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả quyết toán dự án đầu tƣ xây dựng hoàn thành ............71
Bảng 3.6: Tổng hợp chi phí quản lý dự án giai đoạn 2010 - 2014............................75
Bảng 4.1: Kế hoạch đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi trong tƣơng lai ..........80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: Thời gian, chi phí và kết quả ..................14

Hình 1.2. Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án .......................................14
Hình 1.3. Mô hình Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án .............................................16
Hình 1.4. Mô hình tổ chức chủ nhiệm điều hành dự án ............................................16
Hình 1.5. Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay ........................................17
Hình 1.6. Các giai đoạn của một dự án đầu tƣ xây dựng ..........................................17
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Phú Thọ .................................................................................38
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án Thủy lợi, nƣớc SH và VSMT ............43
Hình 3.3. Trình độ chuyên môn cán bộ ban quản lý .................................................50
Hình 3.4. Độ tuổi cán bộ ban quản lý .......................................................................50
Hình 3.5. Quy trình thực hiện công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ ................54
Hình 3.6. Quy trình lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu ........................59
Hình 3.7. Quy trình lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi và chào
hàng cạnh tranh ........................................................................................60
Hình 3.8. Quy trình quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ xây dựng ...............................65
Hình 3.9. Quy trình trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành............................70
Hình 3.10. Quy trình thanh toán khối lƣợng cho nhà thầu .......................................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tƣ xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Muốn đầu tƣ xây dựng có hiệu quả thì công
tác quản lý có vai trò quyết định. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đến
công tác quản lý chất lƣợng đầu tƣ xây dựng.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý đầu tƣ xây dựng,

công tác quản lý đầu tƣ xây dựng tại các Ban quản lý đã có những đổi mới, phát huy
tác dụng trong công tác quản lý các hoạt động xây dựng theo định hƣớng nền kinh
tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc đã ban hành hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng ngày càng đƣợc hoàn thiện có tính khả
thi cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của hoạt động đầu tƣ xây dựng.
Những thay đổi trên đã mang lại cho hoạt động đầu tƣ xây dựng những diện mạo
mới và thành tựu rất đáng kể.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý dự án đầu tƣ
của các ban quản lý dự án cũng còn nhiều vấn đề bất cập, tồn đọng, đặc biệt là hiệu
quả trong công tác đầu tƣ xây dựng còn thấp và thất thoát lãng phí trong đầu tƣ xây
dựng ở các khâu vẫn diễn ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, song
nguyên nhân chính vẫn là do công tác quản lý dự án của các ban quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng còn nhiều yếu kém.
Ban quản lý dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn
cũng nhƣ các ban quản lý dự án khác, công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đã có
những kết quả, thành công nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh
đã đạt khá cao só với các năm trƣớc. Tuy vậy, hiệu quả của công tác đầu tƣ xây
dựng chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra, tồn tại hạn chế còn xảy ra, thất thoát trong đầu
tƣ chƣa đƣợc khắc phục.
Để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý các dự án
đầu tƣ xây dựng công trình thuộc lĩnh vực Thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi
trƣờng nông thôn, nơi tôi công tác. Với lý do nhƣ vậy, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án Thủy lợi,
nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ" làm luận văn nghiên
cứu của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng tại Ban quản lý dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông
thôn Phú Thọ.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng là một hình thức quản lý đặc thù trong quản lý dự án nói chung.
- Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế trong công tác quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi
trƣờng nông thôn Phú Thọ.
- Đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi
trƣờng nông thôn Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề liên quan đến công tác
quản lý dự án. Từ đó đƣa ra một số giải pháp quản lý dự án nhằm hoàn thiện công
tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ giai đoạn quy hoạch đến giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tập trung nghiên cứu về công tác đầu tƣ xây dựng tại Ban
Quản lý dự án Thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ.
+ Về thời gian: Các tài liệu đƣợc thu thập trong khoảng thời gian 5 năm từ
2010-2014.
+ Về nội dung:

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý đầu tƣ xây dựng các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

nông thôn tại Ban quản lý dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng. Phân tích những luận cứ khoa học mang tính lý luận, thực tiễn về công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng nói cung và công tác quản lý dự án tại Ban quản lý
dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ nói riêng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ xây dựng,
luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng tại ban quản lý dự án Thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và VSMT nông thôn
Phú Thọ.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản
lý dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại
Ban quản lý dự án thủy lợi, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. Dự án đầu tƣ
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư
Đầu tƣ đó là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng nhƣ để vận hành một loại tài
sản kinh doanh nào đó nhƣ nhà xƣởng, máy móc và vật tƣ, (thƣờng gọi là đầu tƣ
cho các đối tƣợng vật chất) cũng nhƣ để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy
lãi (thƣờng gọi là đầu tƣ tài chính), mà ở đây những tài sản đầu tƣ này có thể sinh
lợi dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho ngƣời bỏ vốn cũng
nhƣ toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tƣơng lai (thƣờng gọi là vòng
đời dự án đầu tƣ) (Nguyễn Văn Chọn, 2006).
Theo Luật Đầu tƣ năm 2005: "Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ
theo quy định của Luật và các quy định khác của Pháp luật có liên quan" (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2005).
Các hình thức đầu tƣ gồm có:
- Đầu tƣ trực tiếp: là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham
gia quản lý hoạt động đầu tƣ.
- Đầu tƣ gián tiếp: là hình thức đầu tƣ thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tƣ chứng khoán và các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tƣ.
Nhà đầu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tƣ theo quy định của
Pháp luật Việt Nam, bao gồm:

Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác; Doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập trƣớc khi luật này có hiệu lực; Hộ kinh
doanh, cá nhân; Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam; Các tổ chức khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

Hoạt động đầu tƣ nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã
hội để thu đƣợc lợi ích dƣới hình thức khác nhau. Hay có thể bằng các cách khác:
Hoạt động đầu tƣ là hy sinh lợi ích trƣớc mắt để thu đƣợc lợi ích lớn hơn sau
này hoặc hoạt động đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tƣơng lai.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn ... mọi hoạt động có
các đặc trƣng nêu trên đều đƣợc coi là hoạt động đầu tƣ. Khái niệm này đƣợc coi là
chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình lập và thẩm định dự án.
Đầu tƣ có nhiều loại, để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tƣ, có thể phân theo một số tiêu thức:
Theo đối tƣợng đầu tƣ: Đầu tƣ có các đối tƣợng vật chất để khai thác cho sản
xuất và cho các lĩnh vực hoạt động khác; đầu tƣ cho tài chính (mua cổ phiếu, cho vay).
Theo chủ đầu tƣ: Chủ đầu tƣ là nhà nƣớc (đầu tƣ cho các công trình cơ sở hạ
tầng kinh tế và xã hội do vốn của Nhà nƣớc ); Chủ đầu tƣ là các doanh nghiệp (các
doanh nghiệp nhà nƣớc, ngoài nhà nƣớc, độc lập và liên doanh, trong nƣớc và ngoài
nƣớc); Chủ đầu tƣ là các cá thể riêng lẻ.
Theo nguồn vốn: Vốn ngân sách Nhà nƣớc, vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA); Vốn tín dụng thƣơng mại; Vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp Nhà

nƣớc; Vốn hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Nhà nƣớc; Vốn
đóng góp của nhân dân vào các công trình phúc lợi công cộng; Vốn của các tổ chức
ngoài quốc doanh và của dân; Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài; Các nguồn vốn
khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn (Đỗ Đình
Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012).
Theo nghĩa chung nhất, Dự án là đối tƣợng của quản lý và là tập hợp của
những hoạt động khác nhau có liên quan với nhau theo một lô gíc, một trật tự xác
định nhằm vào những mục tiêu xác định, đƣợc thực hiện bằng những nguồn lực
nhất định trong những khoảng thời gian xác định.
Trên phƣơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án là những nổ lực có thời
hạn nhằm tạo ra những sản phẩm/dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là
một dự án đầu tƣ đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc trƣng cơ bản
của dự án nhƣ sau (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

- Dự án diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định;
- Nhiệm vụ đặc biệt chỉ thực hiện một lần;
- Công cụ quản lý đặc biệt;
- Nguồn lực bị giới hạn;
- Nhân lực dự án là tạm thời, đến từ nhiều nguồn;
- Tập hợp các hoạt động tƣơng đối độc lập;
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tƣơng tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự
án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thƣờng xuyên mối quan hệ với các bộ
phận quản lý khác.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ "dự án", phải lấy của cả hai mặt: ý

tƣởng và hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa thực hiện dự án là xác định
và dẫn dắt đến thành công một tổ hợp các hành động, quyết định và hàng loạt các
công việc phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm: Đáp ứng nhu cầu đề
ra; Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực; thực hiện trong một bối cảnh không
chắc chắn.
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án đƣợc
xuất phát từ một ý tƣởng, ý tƣởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở
thành hiện thực hay không thì quá trình thực hiện dự án phải đƣợc tiến hành. Nếu
không có một nhu cầu cụ thể thì sẽ không có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu mỗi nhu
cầu đều chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trƣớc mắt tồn tại
mục tiêu đó song nếu dự án chỉ đƣợc hoàn thành sau một thời điểm dự kiến thì có
thể mục tiêu đó đã không còn hoặc giảm giá trị hiệu quả. Bất kỳ sự trậm trễ nào
cũng kéo theo nhiều biến cố bất lợi nhƣ bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ
cung cấp thiết bị vật tƣ ... không đáp ứng đƣợc nhu cầu sản phẩm vào đúng thời
điểm mà cơ hội xuất hiện nhƣ dự án ban đầu.
Dự án thƣờng bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, ngƣời ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phƣơng tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ... Các
nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

lƣợng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ
thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. Hầu hết các dự án có quy
mô lớn đầu phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng
bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: Chủ đầu tƣ, nhà tƣ vấn và các nhà thầu bên
cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tƣ và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật ...

Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi
trƣờng không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều
đƣợc triển khai trong một môi trƣờng luôn biến đổi. Công tác điều hành dự án do
vậy phải tính đến hiện tƣợng này để phân tích và ƣớc lƣợng các rủi ro, chọn lựa giải
pháp cho một tƣơng lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh
hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và phản ứng kịp thời đảm bảo
cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.
Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng
về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lƣợng của sản phẩm/dịch vụ nào đó
trong một thời gian xác định (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012).
Hay Luật xây dựng ghi "dự án đầu tƣ xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công
trình hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời gian nhất định". Cụ thể là, phát hiện ra
một cơ hội đầu tƣ và muốn bỏ vốn đầu tƣ vào một lĩnh vực nào đó, trƣớc hết nhà
đầu tƣ phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác
định phƣơng án tối ƣu để xây dựng bản dự án đầu tƣ mang tính khả thi đƣợc gọi tắt
là dự án đầu tƣ (luận chứng kinh tế kỹ thuật)
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng "Dự án đầu tƣ là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau đƣợc hoạch định nhằm đạt
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định".
Nói một cách tổng quát "dự án đầu tƣ" là tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


8

Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố: mục
đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu
hay phƣơng tiện cách thức tiến hành nhƣng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản
chất dự án.
Một dự án đầu tƣ bao gồm các yếu tố cơ bản sau (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh
Hùng, 2012):
- Mục tiêu của dự án: Thể hiện ở hai mức là mục tiêu phát triển và mục tiêu
trƣớc mắt. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án
đem lại và mục tiêu trƣớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đƣợc của việc thực
hiện dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lƣợng đƣợc tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện đƣợc các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đƣợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng
với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, Tài chính và con ngƣời cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu tƣ cần cho dự án .
Nhƣ vậy, một dự án đầu tƣ không phải dừng lại là một ý định hay phác thảo,
mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu
tƣợng hay ứng dụng, hay lặp lại, mà phải tạo nên một thực tế mới, một thực tế mà
trƣớc đó chƣa từng tồn tại.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Dự án đầu tƣ đƣợc phân loại theo 6 tiêu chí sau (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012):
* Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tƣ đƣợc phân thành dự án đầu tƣ theo

chiều rộng và dự án đầu tƣ theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tƣ chiều rộng thƣờng
đòi hỏi khối lƣợng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tƣ và thời gian cần hoạt động để
thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạọ hiểm cao. Còn dự án đầu tƣ
theo chiều sâu thƣờng đòi hỏi khối lƣợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tƣ
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tƣ theo chiều rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

* Theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Dự án đầu tƣ có thể phân chia thành dự án
đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự
án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (kĩ thuật và xã hội) ..., hoạt động của các dự án
đầu tƣ này có quan hệ tƣơng hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tƣ phát triển
khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tƣ phát triển sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh
doanh đến lƣợt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tƣ khác.
* Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tƣ trong quá trình tái sản
xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành
dự án đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất.
Dự án đầu tƣ thƣơng mại là loại dự án đầu tƣ có thời gian thực hiện đầu tƣ và
hoạt động của các kết quản đầu tƣ để thu hồi vốn đầu tƣ ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tƣ sản xuất là loại dự án đầu tƣ có thời hạn hoạt động dài (5,10,20
năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tƣ lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tƣ lâu, độ
mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tƣơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đƣợc (về nhu cầu, giá
cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên

tai, sự ổn định về chính trị, ...)
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
Ta có thể phân chia các dự án đầu tƣ thành dự án đầu tƣ ngắn hạn (nhƣ dự án đầu tƣ
thƣơng mại) và dự án đầu tƣ dài hạn (các dự án đầu tƣ sản xuất, đầu tƣ phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
* Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tƣ: Phân theo nhóm
A, B, C theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng.
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tƣ đƣợc chia làm 4
nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, dự án nhóm
A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc chia thành 3
nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

* Theo nguồn vốn: Dự án đầu tƣ có thể phân chia thành dự án đầu tƣ bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc; Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát
tiênr của Nhà nƣớc, vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh; Dự án đầu tƣ bằng nguồn
huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.; Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn
hônc hợp.
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn vốn, vai
trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng
địa phƣơng và toàn bộ nền kinh tế cũng nhƣ có các giải pháp thích hợp đối với việc
quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Vai trò và mục tiêu quản lý dự án đầu tư
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tƣợng quản lý để điều khiển đối tƣợng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.

Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý dự án, có thể hiểu
một cách chung nhất: Quản lý dự án là sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ
và phƣơng tiện kỹ thuật trong các hoạt động của dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu
của Chủ đầu tƣ và những mục tiêu của dự án trong các ràng buộc về thời gian,
nguồn nhân lực, vật tƣ và xe máy... Tất cả các công việc trong hoạt động dự án đều
cần có sự giám sát (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012).
Công việc của quản lý dự án bao gồm:
- Định ra mục tiêu của dự án;
- Xác định các phƣơng tiện cần huy động;
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp theo dõi và hành động;
- Động viên nhân lực tham gia và kết hợp các hoạt động của họ;
- Theo dõi dự án, thông báo cho ban chỉ đạo dự án thông tin về tiến trình
thực hiện dự án và tất cả những gì có thể dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoặc chƣơng
trình dự án.
Vậy, quản lý dự án không thể chỉ đơn thuần là thực hiện công việc đã đƣợc
hoạch định sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình thành lên khối công việc đó.
Điều này có nghĩa là không thể quan niệm đơn giản quản lý dự án chỉ là theo dõi
thực hiện dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

Để thực hiện công việc có hiệu quả, các nhà quản lý dự án phải biết và có
khả năng vận dụng các lý luận khoa học, các công cụ khoa học, các phƣơng pháp
khoa học vào quá trình quản lý. Quản lý dự án cũng nhƣ các lĩnh vực quản lý khác
luôn đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực ứng xử và giải quyết các vấn đề nảy
sinh từ các mối quan hệ con ngƣời, vì thế có thể thấy rằng quản lý dự án phải trở
thành một nghệ thuật ứng xử.

Quản lý dự án có những khác biệt so với quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do dự án có những nhƣợc điểm mang tính đặc thù so với sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: Mục tiêu cần đạt đƣợc của các dự án đã đƣợc
xác định trƣớc trong sự ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực để thực hiện
mục tiêu ấy; thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của dự án đƣợc xác định cụ
thể; địa điểm thực hiện dự án đã đƣợc lựa chọn; ...
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý
dự án đầu tƣ (Từ Quang Phương, 2010)
Quản lý sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ có tính lặp lại, liên tục

Quản lý dự án đầu tƣ
Nhiệm vụ không có tính lặp lại, liên tục
mà có tính chất mới mẻ

Tỉ lệ sử dụng nguồn lực thấp

Tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao

Một khối lƣợng lớn hàng hóa dịch vụ

Tập trung vào một loại hay một số lƣợng

đƣợc sản xuất trong một thời kỳ

nhất định hàng hóa hoặc dịch vụ.

Thời gian tồn tại của các công ty,
doanh nghiệp lâu dài.


Thời gian tồn tại của dự án có giới hạn

Các số liệu thống kê sẵn có và hữu ích

Các số liệu thống kê ít có nên không sử

đối với việc ra quyết định.

dụng nhiều trong các quyết định về dự án

Không quá tốn kém khi chuộc lại
lỗi lầm
Tổ chức theo tổ nhóm là hình thức
phổ biến

Phải trả giá đắt cho các quyết định sai lầm
Nhân sự mới cho mỗi dự án

Trách nhiệm rõ ràng và đƣợc điều

Phân chia trách nhiệm thay đổi tùy thuộc

chỉnh qua thời gian

vào tính chất của tƣờng dự án

Môi trƣờng làm việc tƣơng

Môi trƣờng làm việc thƣờng xuyên


đối ổn định

thay đổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

* Vai trò của quản lý dự án đầu tƣ thể hiện các mặt sau:
Bảo đảm sự liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án một cách trình
tự và có hợp lý;
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thƣờng xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu tƣ vào cho dự án;
Tăng cƣờng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vƣớng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trƣớc những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán đƣợc. Tạo điều kiện cho
việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
Đảm bảo tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lƣợng cao hơn (Từ Quang
Phương, 2010)

* Mục tiêu của quản lý dự án:
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lƣợng, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt
và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt
chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C = f(P,T,S)
Trong đó:


C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian.
S: Phạm vi dự án.

Phƣơng trình trên cho thấy, chi phí là một hàm các yếu tố: mức độ hoàn
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án
tăng lên khi chất lƣợng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và
phạm vi dự án đƣợc mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án kéo dài, gặp trƣờng
hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên
vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo ... làm phát sinh
tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay
ngân hàng, bộ phận chi phí gián tiếp tăng theo thời gian và nhiều trƣờng hợp, phát
sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng .
Ba yếu tố: Thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
nhƣng nói chung, đạt đƣợc kết quả tốt đối với mục tiêu này thƣờng phải "hi sinh"
một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thƣờng diễn ra hoạt động
đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hi sinh một mục tiêu nào đó để
thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gia cho phép,
nhằm thực hiện tốt nhất tất cả cácmục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu
công việc quản lý dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục

tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thƣờng có những thay đổi do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng
quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá
trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình
quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải
tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu
đều có ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt đƣợc một
cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải
đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt đƣợc sự kết hợp
tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án nhƣ thể hiện trong hình 1.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

Kết quả
Mong muốn

Kết quả

Mục tiêu
Chi phí

Chi phí cho phép

Thời gian cho phép
Thời gian (tiến độ)


Hình 1.1. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: Thời gian, chi phí và kết quả
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý
dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hƣớng gia tăng về lƣợng
và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu với sự tham gia của các chủ thể gồm
chủ đầu tƣ, nhà thầu và nhà tƣ vấn đã phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với
sự tham gia quản lý của Nhà nƣớc nhƣ thể hiện trong hình 1.2.
Chất lƣợng
Chất lƣợng

Chi phí

- Chủ đầu tƣ

Thời gian

- Chủ đầu tƣ

- Nhà thầu

- Nhà thầu

- Nhà tƣ vấn

- Nhà tƣ vấn

- Nhà nƣớc

- Nhà nƣớc


Thời gian

An toàn

An toàn

Chi phí

Vệ sinh

Hình 1.2. Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án (Từ Quang Phương, 2010)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

1.2.2. Hình thức quản lý dự án đầu tư
Theo các quy định hiện hành của Việt Nam và thông lệ quốc tế thì, căn cứ
vào điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào yêu cầu của dự án đầu tƣ,
có thể chia thành tổ chức quản lý dự án đầu tƣ thành hai nhóm chính là hình thức
Chủ đầu tƣ trực tiếp thực hiện quản lý dự án và hình thức thuê tƣ vấn quản lý dự án
(gồm mô hình Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án và mô hình chìa khóa trao tay).
* Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án:
Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý dự
án đầu tƣ mà Chủ đầu tƣ tự thực hiện dự án khi có đủ khả năng hoạt động sản xuất
xây dựng phù hợp với yêu cầu hoặc Chủ đầu tƣ lập ra Ban quản lý dự án để giúp
chủ đầu tƣ làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tƣ. Ban quản lý dự án
có thể thuê tƣ vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà ban quản lý dự án không

có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhƣng phải đƣợc sự đồng ý của Chủ đầu tƣ.
Mô hình này đƣợc thể hiện trong sơ đồ 1.3
- Hình thức tự thực hiện dự án: Chủ đầu tƣ có đủ khả năng hoạt động sản
xuất xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án thì đƣợc áp dụng hình thức tự thực
hiện dự án
Hình thức Chủ đầu tƣ tự thực hiện dự án thƣờng áp dụng cho dự án quy mô
nhỏ, kỹ thuật đơn giản, gần với chuyên môn của Chủ đầu tƣ, Chủ đầu tƣ có đủ năng
lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý. Trƣờng hợp Chủ đầu tƣ thành lập Ban
quản lý dự án thì Ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và Chủ
đầu tƣ về nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao. Ban quản lý dự án đƣợc đồng thời
quản lý nhiều dự án khi có đủ năng lực và đƣợc Chủ đầu tƣ cho phép, nhƣng không
đƣợc thành lập các Ban trực thuộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×