Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.35 KB, 111 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



ĐỖ QUỐC CHÍNH


TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Đỗ Quốc Chính















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng
đào tạo của trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học
Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo. PGS.TS Nguyễn Duy Dũng người trực tiếp hướng dẫn giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Chi cục Thuế
huyện Tam Đảo - cùng các cơ quan, Sở, Ban, Ngành Trung ương và địa
phương đóng trên địa bàn huyện Tam Đảo, cùng toàn thể các đồng nghiệp học
viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa 9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện,
cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần
thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .

Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Đỗ Quốc Chính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu 2
3. Mục tiêu của đề tài 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4
6. Đóng góp mới của luận văn 4
7. Kết cấu của luận văn 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN 6
1.1. Vai trò và đặc điểm của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế quốc dân 6
1.1.1. Vai trò của kinh tế cá thể 6
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 7
1.2. Khái niệm, nội dung của quản lý thuế: 9
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể 9
1.3. Mục đích, yêu cầu của công tác tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 18
1.5. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.5.1. Đăng ký thuế 20
1.5.2. Điều tra doanh số ấn định 22
1.5.3. Xét miễn, giảm thuế 24
1.5.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế 26
1.5.5. Xử lý tờ khai 28
1.5.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế 31
1.6. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên thế giới và ở
Việt Nam 33
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thuế trên thế giới 33
1.6.2. Tình hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam 35
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO 38
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 38
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 38
2.2.2. Phương pháp phân tích 39
2.3. Hệ thông các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tam Đảo 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH
VĨNH PHÚC 43
3.1. Khái quát một số đặc điểm về huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội 45
3.1.3. Đánh giá tác động của các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - Xã hội tác
động đến phát triển của Huyện Tam Đảo 47
3.1.4. Tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện
Tam Đảo 49


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Tam Đảo 51
3.2.1. Ban Lãnh đạo 52
3.2.2. Các đội thuế 53
3.3. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Tam Đảo 54
3.4. Kết quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 55
3.4.1. Kết quả quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT) 56
3.4.2. Kết quả quản lý doanh thu 61
3.4.3. Kết quả đôn đốc thu nộp thuế 65
3.4.4. Kết quả triển khai kế toán hộ kinh doanh 67
3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Tam Đảo giai đoạn qua 70
3.6. Đánh giá kết quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 72
3.6.1. Những kết quả đạt được 72
3.6.2. Những hạn chế cần khắc phục 75
3.6.3. Nguyên nhân thất thu thuế 76
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC 78
4.1. Quan điểm, phương hướng và nhiệm vụ quản lý thuế nói chung, của tỉnh
Vĩnh Phúc và huyện Tam Đảo nói riêng giai đoạn 2014 - 2020 78
4.1.1. Quan điểm chung 78
4.1.2. Quan điểm quản lý thuế của tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Đảo 79
4.2. Phương hướng đổi mới và nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hiệu quả
đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian tới 81
4.2.1. Phương hướng đổi mới 81

4.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu công tác quản lý thu thuế hiệu quả đối với hộ kinh
doanh cá thể 81
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể . 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.3.1.Thường xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đưa vào quản
lý thuế 82
4.3.2.Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh
cá thể 84
4.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền 93
4.4. Một số kiến nghị (Điều kiện thực thi giải pháp) 94
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
ĐVT : Đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
KK- KTT- TH : Kê khai, kế toán thuế,tin học
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TNCN : Thu nhập cá nhân
TTĐB : Tiêu thu đặc biệt
UBND : Ủy ban nhân dân

VLXD : Vật liệu xây dựng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thuế môn bài 10
Bảng 1.2: Thuế lũy tiến từng phần theo điều 22 luật thuế thu nhập cá nhân 14
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX trên địa bàn huyện Tam Đảo 50
Bảng 3.2: Kết quả quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể 56
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 60
Bảng 3.4: Kết quả Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế 61
Bảng 3.5: Kết quả quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán 62
Bảng 3.6: Kết quả điều chỉnh thuế 63
Bảng 3.7: Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán 63
Bảng 3.8: Kết quả quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai 64
Bảng 3.9: Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể 66
Bảng 3.10: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2013 66
Bảng 3.11: Báo cáo thực hiện triển khai kế toán hộ năm 2013 68
Bảng 3.12: Kết quả thu thuế hộ cá thể 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế huyện Tam Đảo 52












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế,
Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, nhằm đảm bảo hoạt động của
Nhà nước mà còn sử dụng nó để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu
vực và trên thế giới. Thuế còn là công cụ góp phần thực hiện mục tiêu
bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài
nguyên, môi trường của đất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có
nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên,
tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng
thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh
doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn
nhiều… Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành Thuế là phải tăng

cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trong vài năm gần đây đã có nhiều chuyển biến
tốt. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn đề
cần phải được quan tâm đầy đủ hơn. Vậy thực trạng quản lý thuế trên địa
bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc như thế nào? Những yếu tố, nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình trên? Cần có những định hướng và
các giải pháp chủ yếu nào để quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế ở địa phương và điều kiện làm việc
của bản thân, học viên quyết định chọn đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với
các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” ”
làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần tăng cường quản lý thuế để đạt kết
quả cao đối với hộ kinh doanh cá thể nói chung, trên địa bàn huyện Tam
Đảo nói riêng.
2. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác nâng cao hiệu quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện. Trong đó đáng
chú ý như:
1. Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Đỗ Ngọc Nam
(2011) - Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội: “Quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai”. Luận
văn đã phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp và kiến nghị có giá trị
đối với địa phương.

2.Luận văn Thạc sỹ kinh tế “ Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể huyện Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị
Bích (2010) - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Luận văn đã làm nổi bật
những đặc điểm của quản lý thuế và đưa ra những giải pháp phù hợp tăng
cường quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể trên địa huyện Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
Ngoài các bài viết, luận văn tiếp tục bàn luận về quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện, còn có các công trình bàn về thuế
và đã đề cập đến các nội dung liên quan đến chủ đề này. Tuy nhiên, cho đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về tăng cường quản lý
thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Trong khi đó thực tế phát triển kinh tế - xã hội ở Tam Đảo đang thay
đổi khá nhanh, yêu cầu đặt ra đối với các ngành nói chung, ngành thuế nói
riêng đòi hỏi phải có các giải pháp thực tế và khả thi hơn. Dù có nhiều cố
gắng, song thuế vẫn là lĩnh vực ở huyện còn nhiều vấn đề bất cập, trong đó có
việc tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy, đây là
vấn đề y mang tính thời sự và cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
huyện Tam Đảo nói chung, ngành thuế trên địa bàn nói riêng hiện nay và
trong thời gian tới.
Với cách tiếp cận trên tôi chọn chủ đề “Tăng cường quản lý thuế đối với
các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” làm
nội dung nghiên cứu của luận văn.
3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số khía cạnh lý luận và thực tiễn
của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn huyện và

thực trạng ở huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc từ đó gợi ý và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này ở địa bàn công tác
hiện nay và trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- ý thuế đối
vối hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2011-2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
-
ý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Tam Đảo trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tăng cường quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, không
gian và thời gian nghiên cứu.
- Về nội dung: Tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Về thời gian: Từ năm 2011-2013.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số
ý thu thuế hiệu quả đối với hộ kinh
doanh cá thể ở địa bàn huyện. Đồng thời qua nghiên cứu thực tế ở huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc sẽ giúp luận chứng rõ hơn vấn đề trên và gợi ý kinh

nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với quản lý thuế
nói chung, hộ kinh doanh cá thể tại huyện nói riêng hiện nay và trong thời
gian tới.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số lý luận về công tác quản lý thuế nói chung, đối
với các hộ kinh doanh cá thể nói riêng.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng về quản lý đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Tam Đảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
- Chỉ ra được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý thuế
đối với các hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt trên địa bàn huyện Tam Đảo.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, được kết cấu thành 4 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu về việc tăng cường quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể trên huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc;
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc;
Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Vai trò và đặc điểm của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Vai trò của kinh tế cá thể
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động. Sau hơn một thập kỷ
tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế,
thành phần kinh tế cá thể đã được từng bước phát triển và ngày càng khẳng
định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản
lý của Nhà nước.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta tiếp tục thực hiện

đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch
sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong
đó có thành phần kinh tế cá thể. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại
Đại hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần,
thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản
Nhà nước ". Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động
sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu
như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ
phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc
doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không
những tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà
nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm
một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao
động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc
doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời
sống của các tầng lớp nhân dân.
Vì vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách
quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó,
hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước,

hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn
uống, dịch vụ Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản
xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể
mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần
kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành
nghề ở nông thôn, thành thị bởi ưu thế và khả năng đóng góp vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cụ thể:
+ Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng
kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức
kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
+ Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí
quyết sản xuất truyền thống được tích lũy từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
+ Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì
nguồn vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh
tế hợp lý sẽ mở đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản
xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút
một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội.
Ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao

động, bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế nhưng
khả năng thu hút lao động của khu vực Nhà nước lại rất hạn chế. Vì vậy, tình
trạng người có sức lao động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng
chưa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh
hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực
kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.
+ Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế
này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc,
đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể
hoặc do Nhà nước đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu
quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số
mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, rời rạc và luôn tìm mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái
phép, trốn lậu thuế Thực tế, thành phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá.
Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị
trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường.
Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những
khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối
với thành phần kinh tế cá thể. Nhà nước thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh
tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần
kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước.
1.2. Khái niệm, nội dung của quản lý thuế
* Khái niệm quản lý thuế:

Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do các cơ quan có các chức
năng thu Ngân sách Nhà nước thực hiện
* Nội dung quản lý thuế gồm:
- Đăng ký thuế, nộp thuế, ấn định thuế
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
- Quản lý thông tin về người nộp thuế
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Từ khi cải cách thuế bước hai, hệ thống thuế của nước ta bao gồm 10
sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh.
1.2.1.1. Thuế môn bài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu
rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo
năm, mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức
từ 50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng
của hộ kinh doanh cụ thể theo biểu dưới đây.
Bảng 1.1. Thuế môn bài
Bậc thuế
Thu nhập/tháng (đồng)
Mức thuế cả năm
1

Trên 1.500.000
1.000.000
2
Trên 1000.000 đến 1.500.000
750.000
3
Trên 750.000 đến 1.000.000
500.000
4
Trên 500.000 đến 750.000
300.000
5
Trên 300.000 đến 500.000
100.000
6
Bằng hoặc thấp hơn 300.000
50.000
(Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính)
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn
bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ
đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ
mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Mặc dù số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm
tốn so với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một nguồn thu tương đối
vững chắc cho Ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu
điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế TNCN và thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ
chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế
môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh

doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế TNCN và thuế GTGT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh
vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Giá tính thuế GTGT được quy định như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu nếu có, cộng với thuế TTĐB nếu có. Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức:
0%; 5% và 10%. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy
định tại Điều 5 Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ
tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ
tài chính phái sinh, dịch vụ bưu chính, viễn thông, sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5
Luật thuế GTGT.
- Phương pháp tính thuế GTGT
Theo quy định hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp đó
là khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

+ Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp
hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán
được cả đầu vào, đầu ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Thuế GTGT phải nộp đối với các hộ kinh doanh áp dụng theo phương
pháp này được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT và được xác định như sau:
Thuế
GTGT
đầu ra

=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra

x
Khối lượng
hàng hoá
bán ra


x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
tương ứng
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính
thuế xác định theo quy định tại Điều 7 của Luật thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT được ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT.
+ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Phƣơng pháp
này đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 11- Luật thuế GTGT
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng
từ theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng
từ hợp lệ thì thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
tương ứng
Trong đó:
GTGT
của hàng hoá,
dịch vụ bán ra
=
Giá thanh toán
của hàng hóa,

dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi
bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá,
dịch vụ mua vào thì thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số
bán ra
x
Tỷ lệ %
GTGT
x
Thuế suất thuế
GTGT tương ứng
Trong đó tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu được quy định như sau:
Đối với lĩnh vực thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%.
Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 30%.
Đối với các hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập
hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ. Những hộ loại này thường

là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ, giá trị hàng hóa thấp và kinh doanh nhiều
mặt hàng vụn vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ thì nộp thuế
GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 của Luật quản lý
thuế. Theo đó, cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn
thuế các xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán. Mức thuế khoán
được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn xã,
phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh,
người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
1.2.1.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính
đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa
đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng
thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
 Cách tính thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế
suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng
bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của bậc
thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Bảng 1.2: Thuế lũy tiến từng phần theo điều 22 luật thuế thu nhập cá nhân
Bậc thuế
Phần thu nhập
tính thuế/ năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập
tính thuế/ tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7

Trên 960
Trên 80
35
(Nguồn: luật thuế thu nhập cá nhân)
1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB)
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, thuế được nộp vào giá bán và do
người tiêu dùng phải gánh chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ nhưng qua
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất, nhập khẩu
một số loại hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu
đặc biệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Đối tượng chịu thuế TTĐB: Đối tượng chịu thuế TTĐB được quy
định tại Điều 2- Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 cụ thể như sau:
1. Hàng hóa bao gồm
a. Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút,
hít, nhai, ngửi, ngậm
b. Rượu
c. Bia
d. Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại
có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở
người và khoang chở hàng
đ. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên
125cm
3

e. Tàu bay, du thuyền

g. Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng
h. Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống
i. Bài lá
k. Vàng mã, hàng mã
2. Dịch vụ bao gồm
a. Kinh doanh vũ trường
b. Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke)
c. Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò
chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự
d. Kinh doanh đặt cược
đ. Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn
e. Kinh doanh xổ số
- Đối tượng không chịu thuế TTĐB: Đối tượng không chịu thuế TTĐB
được quy định tại Điều 3-Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 cụ thể như sau:

×