ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NGA
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VIỆT TIẾN
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc , tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầ y giáo , cô
giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế
. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Việt Tiến đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các cấp Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp Chi
cục Thuế huyện Đô Lƣơng đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều trong quá trình tôi
học tập, nghiên cứu.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện
, song luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn đƣợc hoàn thiện và
đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đô Lương, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Phƣơng Nga
i
CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài "Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An" là công trình nghiên cứu
riêng của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là do tôi khảo
sát, thu thập và đánh giá, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào trƣớc đây.
Tác giả
Nguyễn Thị Phƣơng Nga
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Cam kết
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN ........... 5
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI ....................... 5
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ..................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể ........................................ 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 8
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể......................... 10
1.3. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................................................ 13
1.3.1. Quan niệm và nguyên tắc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.......... 13
1.3.2. Mục tiêu và đối tƣợng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........ 15
1.3.3. Tổ chức thực hiện việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........ 16
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý thuế .................................... 23
iii
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng và sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể .......................................................................................... 24
1.4.1. Các nhân tố ảnh hƣởng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .......... 24
1.4.2. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...... 26
1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở một số địa phƣơng
trong nƣớc ................................................................................................................. 27
1.5.1. Tổng quan kinh nghiệm .......................................................................... 27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cho
Chi cục Thuế huyện Đô Lƣơng ........................................................................ 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................ 34
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
2.1.1 Phƣơng pháp luận .................................................................................... 34
2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 36
2.2.1. Khung nghiên cứu ................................................................................... 36
2.2.2. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 36
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 38
2.4. Kỹ thuật và công cụ phân tích ............................................................................ 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TRÊN ĐIẠ BÀN HUYÊN
̣ ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN ........................... 39
3.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Đô Lƣơng và tin
̀ h hin
̀ h sản xuấ t kinh doanh
của hộ cá thể trên địa bàn huyện Đô Lƣơng ............................................................. 39
3.1.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Đô Lƣơng ........................................ 39
3.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Đô Lƣơng ............................................................................................... 44
3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hô ̣ kinh doanh cá thể trên
điạ bàn huyê ̣n Đô
Lƣơng ........................................................................................................................ 45
3.2.1 Thực trạng về xác định mu ̣c tiêu , đối tƣợng quản lý thuế đố i với hô ̣ kinh
doanh cá thể ...................................................................................................... 45
iv
3.2.2 Thực trạng tổ chức quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............... 49
3.2.3 Thực trạng về thanh tra, kiểm tra quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể ..... 61
3.3. Đánh giá chung về quản lý thuế đố i với hô ̣ kinh doanh cá thể trên điạ bàn
huyê ̣n Đô Lƣơng ....................................................................................................... 63
3.3.1 Nhƣ̃ng thành tƣ̣u đa ̣t đƣợc và nguyên nhân của thành tựu ...................... 63
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về quản lý thuế hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Đô Lƣơng ...................................................... 66
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ....................... 72
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐIẠ BÀN
HUYÊN
̣ ĐÔ LƢƠNG ............................................................................................... 72
4.1. Dự báo tình hình phát triển hộ kinh doanh cá thể những năm tới ..................... 72
4.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Đô Lƣơng ................................................................................................. 73
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An................................................................................ 75
4.3.1. Xác định đúng mục tiêu, đối tƣợng quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể . 75
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể .............. 76
4.3.3. Sử dụng tốt công cụ quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............. 78
4.3.4. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra quản lý thuế .......................................... 82
4.3.5. Các giải pháp khác .................................................................................. 83
4.4. Kiến nghị ............................................................................................................ 86
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CQT
Cơ quan thuế
2
GTGT
Giá trị gia tăng
3
HKD
Hộ kinh doanh
4
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
5
MST
Mã số thuế
6
NNT
Ngƣời nộp thuế
7
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
8
QLT
Quản lý thuế
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
TNCN
Thu nhập cá nhân
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
i
DANH MỤC BẢNG
STT
1
Bảng
Bảng 3.1
Nội dung
Trang
Tình hình nhân sự tại Chi cục Thuế huyện Đô
42
Lƣơng năm 2014
2
Bảng 3.2
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Đô Lƣơng
44
3
Bảng 3.3
Cơ cấu hộ kinh doanh cá thể theo ngành nghề
45
4
Bảng 3.4
Tình hình thực hiện dự toán giai đoạn 2010-2014
46
5
Bảng 3.5
Tình hình quản lý hộ kinh doanh theo phƣơng pháp
48
khoán thuế
6
Bảng 3.6
Kết quả điều tra thực tế doanh thu hộ kinh doanh
50
7
Bảng 3.7
Tổng hợp lập bộ thuế khoán hằng năm
52
8
Bảng 3.8
Kết quả miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh nộp
53
theo phƣơng pháp khoán thuế
9
Bảng 3.9
Mức thuế môn bài áp dụng đối với hộ kinh doanh
ii
57
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Sơ đồ khung nghiên cứu
36
2
Hình 3.1
Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
55
tại Chi cu ̣c Thuế huyện Đô Lƣơng
3
Hình 3.2
Tổ chức bộ máy quản lý thuế hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cu ̣c Thuế huyện Đô Lƣơng
iii
56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN
63
2
Biểu đồ 3.2
Tình hình nợ đọng thuế hộ kinh doanh cá thể
68
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia, là công cụ điều tiết vĩ mô,
vi mô quan trọng và là một công cụ để phân phối lại thu nhập. Trong những năm
qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, chúng ta đã có những bƣớc
tiến bộ trong việc cải cách quản lý thuế theo hƣớng tạo hành lang pháp luật trong
chính sách thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, đồng thời từng bƣớc điều chỉnh các sắc thuế
phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ những thay đổi đó, số thu từ thuế
tăng đều qua các năm và luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nƣớc.
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc ta, các thành phần
kinh tế luôn đƣợc tạo môi trƣờng bình đẳng, thuận lợi để cùng phát triển, trong đó
vai trò của kinh tế tƣ nhân ngày càng đƣợc ghi nhận. Thực tế những năm qua với
những lợi thế nhƣ tổ chức gọn nhẹ và năng động, lực lƣợng hộ kinh doanh cá thể
trên cả nƣớc đã không ngừng phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách quốc gia.
Huyện Đô Lƣơng là địa bàn nằm ở phía Tây tỉnh Nghệ An, là một trong những
địa bàn huyện có điều kiện tự nhiên tƣơng đối thuận lợi, có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế. Khu vực hộ kinh doanh có vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng
thu nhập và đóng góp ngân sách trên địa bàn huyện. Mặc dù số lƣợng hộ và số thuế
thu đƣợc từ hộ kinh doanh tăng đều hằng năm, tuy nhiên nguồn thu này đƣợc đánh
giá là chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Một nguyên nhân quan trọng của vấn đề này
xuất phát từ công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của CQT địa
phƣơng, cụ thể là Chi cục Thuế huyện Đô Lƣơng. Quá trình từ việc xác định mục
tiêu, đối tƣợng quản lý thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế, cho đến việc vận dụng
công cụ, quy trình và thực hiện thanh tra kiểm tra quản lý thuế vẫn còn bộc lộ
1
nhiều hạn chế. Mặc dù chi phí phục vụ quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể khá lớn
nhƣng luôn xảy ra tình trạng quản lý sót hộ, phân loại ngành nghề kinh doanh chƣa
hợp lý, doanh thu tính thuế chƣa tƣơng xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của
hộ, công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế chƣa hiệu quả, v.v… Điều này dẫn đến
thất thu, nợ đọng thuế tăng và kéo dài hằng năm, thiếu công bằng và minh bạch
trong công tác thu ngân sách, đồng thời chƣa góp phần để ổn định và phát triển
nguồn thu. Từ những thực trạng này, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải tìm các giải
pháp khả thi để tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.
Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài “Quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An” có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ trả lời câu hỏi: Giải pháp nào
để tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Đô Lƣơng?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, khảo sát thực trạng quản lý để rút ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất các phƣơng hƣớng, giải
pháp nhằm góp phần tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Thu thâ ̣p số liê ̣u , phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Đô Lƣơng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Đô Lƣơng trong thời gian tới.
2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Tác giả đứng trên góc độ chủ thể quản lý, cụ thể là Chi cục thuế huyện Đô
Lƣơng, để đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Đô Lƣơng. Do vậy, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn nhƣ sau:
Về đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn sẽ đánh giá công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể theo các nội dung: xác định mục tiêu quản lý thuế, đối
tƣợng quản lý thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế, việc vận dụng công cụ và quy trình
quản lý thuế, công tác thanh tra kiểm tra quản lý thuế
Về phạm vi nghiên cứu:
+ Hô ̣ kinh doanh cá thể bao gồm hai nhóm
: Hô ̣ kinh doanh nô ̣p thuế theo
phƣơng pháp kê khai thuế và hô ̣ kinh doanh nô ̣p thuế theo phƣơng pháp khoán
Trong luận văn này , tác g iả chỉ nghiên cứu quản lý thuế đối với
doanh cá thể nô ̣p thuế theo phƣơng pháp khoán
.
nhóm hộ kinh
bởi vì trên địa bàn huyện Đô
Lƣơng nhóm này chiếm hơn 90% trong tổng số lƣợng hộ kinh doanh
+ Không gian: Huyện Đô Lƣơng, thuộc tỉnh Nghệ An
+ Thời gian: Tƣ̀ năm 2010 đến năm 2014
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin, phƣơng pháp phân tích, thống kê, so
sánh, tổng hợp.
- Nguồn số liệu sử dụng: các văn bản chính sách thuế, sách, báo, tạp chí, luận
văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ đã đƣợc công bố, nguồn thông tin điện tử tin cậy, các báo
cáo thống kê, báo cáo đánh giá công tác thu ngân sách hằng năm của Chi cục Thuế
huyện Đô Lƣơng,...
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn đƣợc nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm rõ hơn những vấn đề cơ
bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý thuế đồng thời đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý thuế đối
3
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đô Lƣơng tỉnh Nghệ An.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đô Lƣơng tỉnh Nghệ An có ý nghĩa áp
dụng thực tiễn trên địa bàn huyện Đô Lƣơng và các địa phƣơng khác có điểm tƣơng
đồng trong cả nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách các từ viết tắt, danh sách hình, danh
sách bảng, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Chương 2: Phƣơng pháp thiết kế và nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An
Chương 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là công
tác quản lý khá phức tạp, còn xảy ra nhiều bất cập trên nhiều địa bàn trong cả nƣớc,
do đó vấn đề này đã thu hút tƣơng đối nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Có thể kể ra
một số đề tài nghiên cứu liên quan đã công bố sau đây:
- Đề tài cấp Viện Khoa học Tài chính "Đổi mới và hoàn thiện hệ thống
quản lý thu thuế ở Việt Nam" (Nguyễn Thị Mai Hƣơng, 2003).
Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác quản lý
thuế ở Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế trên 2 góc độ:
thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế và thực trạng công tác
hành thu. Từ phân tích kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nƣớc trên thế
giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và
nêu ra các giải pháp khá phù hợp với Việt Nam.
Tuy nhiên, đề tài chƣa đề cập đến đƣợc một số vấn đề lý thuyết cơ bản
nhƣ khái niệm quản lý thuế, nội dung và các phƣơng thức quản lý thuế. Một số
nhận xét về cải cách quản lý hành chính thuế ở một số nƣớc trên thế giới đƣợc
tác giả nêu ra là phong phú nhƣng các bài học cho Việt Nam chƣa rõ. Các giải
pháp chƣa có tính đột phá để cải thiện về cơ bản công tác quản lý thuế ở Việt
Nam hiện nay. Đặc biệt là cho đến nay hệ thống văn bản chính sách thuế đã
đƣợc cập nhật, thay đổi bổ sung rất nhiều lần, nên một số nội dung thời điểm
đó tác giả nghiên cứu nay không còn phù hợp nữa.
- Luận văn thạc sỹ ''Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế GTGT đối với
các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực tiếp trên địa bàn huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang'' (Nguyễn Công Tú, 2007)
5
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận về thuế GTGT và tập trung phân tích đánh
giá thực trạng thất thu thuế GTGT đối với HKD cá thể nộp thuế theo phƣơng pháp
trực tiếp trên doanh thu tại địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Nguyên
nhân của thực trạng thất thu thuế GTGT theo nhƣ tác giả tổng hợp xuất phát từ yếu
kém trong công tác tuyên truyền để ngƣời dân hiểu và ý thức thay đổi thói quen mua
bán hàng hóa dịch vụ không có hóa đơn; yếu kém trong công tác thanh tra, kiểm tra
của CQT tạo ra kẽ hở để HKD lợi dụng vi phạm trong thực hiện ghi chép sổ sách kế
toán, hóa đơn chứng từ, khai man doanh thu,... Từ đây tác giả đƣa ra các kiến nghị,
đề xuất giải pháp khá phù hợp với tình trạng thất thu thuế GTGT đối với HKD nộp
thuế theo phƣơng pháp trực tiếp.
Tuy vậy, nhƣ tên đề tài đã nêu, phạm vi nghiên cứu của tác giả là các biện pháp
nhằm chống thất thu thuế GTGT đối với HKD cá thể nộp thuế theo phƣơng pháp trực
tiếp, giới hạn trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Tác giả không đề
cập đến thất thu đối với các sắc thuế khác, và cũng không nghiên cứu đối tƣợng là
HKD nộp thuế theo phƣơng pháp khoán thuế.
- Luận án tiến sỹ “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” (Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, 2010)
Đóp góp của luận án là từ lý luận chung về quản lý thuế, luận án đã chỉ rõ,
trong điều kiện hội nhập, các tiêu chí để đánh giá một hệ thống thuế tốt phải xét đến
mối quan hệ giữa CQT với NNT, quan hệ với các nhân viên quản lý thuế, những
tiêu chí về lập pháp, những đặc điểm về quản lý, đảm bảo tính linh hoạt trong điều
hành. Luận án cũng chỉ ra những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý
thuế, bao gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nƣớc, thúc đẩy cạnh tranh thuế, thay
đổi chính sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng cƣờng đối phó với hiện tƣợng trốn
và tránh thuế quốc tế.
Tuy vậy, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của tác giả khá rộng do đó nhiều
vấn đề chƣa đƣợc quan tâm và nghiên cứu sâu. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế thì loại hình kinh tế tổ chức, doanh nghiệp chịu sự ảnh hƣởng và tác
động nhiều nhất, rõ nhất vì thế tác giả đã dành sự tập trung nghiên cứu quản lý thuế
6
cho khu vực kinh tế này, trong khi khu vực kinh tế cá thể mà cụ thể là hộ kinh
doanh tác giả ít đề cập đến hoặc đang đề cập chung chung.
- Tạp chí Thuế nhà nƣớc “Quản lý thuế khi mở cửa thị trường thương mại,
dịch vụ” (Nguyễn Vân Chi, 2011)
Bài viết của tác giả đề cập về những tác động đến khả năng quản lý thu NSNN
khi mà thƣơng mại dịch vụ quốc tế ngày càng gia tăng và trở thành tiềm năng lợi
nhuận, lợi thế cạnh tranh đặc quyền của các tập đoàn đa quốc gia. Vấn đề xác định
phạm vi đối tƣợng chịu thuế, xác định giá trị tính thuế, hay mối liên hệ giữa kinh
doanh dịch vụ quốc tế và nghĩa vụ thuế đƣợc tác giả bàn luận khá sâu sắc tại bài
báo, qua đó giúp những ngƣời quan tâm có cái nhìn đầy đủ và thực tế hơn.
Tuy nhiên, cũng nhƣ một số công trình nghiên cứu khác, đối tƣợng nghiên cứu
của tác giả cơ bản tập trung vào công tác quản lý thu ngân sách đối với NNT là các
tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động thƣơng mại dịch vụ quốc tế, riêng về hộ kinh
doanh thì hầu nhƣ chƣa đề cập đến.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai” (Nguyễn Công Thạch,
2013)
Nghiên cứu đề tài này tác giả đã luận giải khá sâu sắc về vai trò của hộ kinh
doanh cá thể và sự cần thiết phải QLT đối với HKD cá thể. Thực trạng về công tác
quản lý thuế HKD cá thể đƣợc tác giả phân tích, đánh giá dựa trên khảo sát thực tế
tại địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Đây là một huyện mới đƣợc thành lập
chƣa lâu của tỉnh Gia Lai, ngƣời dân đa số là ngƣời dân tộc thiểu số nên trình độ
dân trí còn thấp. HKD số lƣợng ít, vốn ít, nằm rải rác phân tán ở tất cả các địa bàn
xã, thị trấn. Cơ bản HKD ở đây trình độ thấp nên hiểu biết về pháp luật cũng nhƣ ý
thức chấp hành pháp luật rất hạn chế; Về phía cơ quan quản lý thuế, điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế còn sơ sài; cán bộ, công chức
quản lý thuế thiếu về số lƣợng và yếu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…..
Tuy nhiên, những giải pháp hoàn thiện QLT đối với HKD mà tác giả đề xuất chỉ
thực sự cần thiết và khả thi trên địa bàn huyện Phú Thiện, phù hợp cho các địa bàn
7
huyện miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số trong cả nƣớc, còn với địa
bàn vùng đồng bằng, thành thị thì những giải pháp đó đối với đa số không còn là điểm
mới nữa.
Nhƣ vậy, nhìn chung các đề tài nói trên đã nghiên cứu những vấn đề liên quan
công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, mỗi đề tài có một cách tiếp cận khác nhau, một
đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Những kiến nghị đề xuất chủ yếu mới
nghiên cứu để tháo gỡ những vấn đề bất cập trƣớc mắt với đối tƣợng nghiên cứu,
chƣa có tính dự báo lâu dài, và cho đến thời điểm hiện tại nhiều nội dung giải pháp
đề xuất không còn phù hợp nữa.
Ở địa bàn huyện Đô Lƣơng (Nghệ An) QLT đối với HKD cá thể mặc dù đã
đạt đƣợc một số thành tựu nhất định nhƣng bên cạnh đó vần còn bộc lộ nhiều hạn
chế thu hút sự quan tâm của các ban ngành liên quan. Cho đến nay chƣa có một
công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Chính vì vậy việc chỉ ra các hạn chế,
nguyên nhân và giải pháp để nâng cao công tác QLT đối với HKD cá thể trên địa
bàn huyện Đô Lƣơng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội
Khái niệm về thuế:
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc và sự phát triển tồn tại của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nƣớc sử dụng thuế nhƣ một công cụ để phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển hệ
thống pháp luật thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của
kinh tế thị trƣờng, các khoản đóng góp của ngƣời dân cho Nhà nƣớc đƣợc xác định
và đƣợc quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nƣớc.
Khái niệm chung nhất về thuế nhƣ sau: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà
các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh
trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, không mang tính chất đối
giá và hoàn trả trực tiếp cho NNT, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
8
Đặc điểm về thuế:
Thuế có những thuộc tính tƣơng đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trƣng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với
các công cụ khác. Gồm những đặc trƣng sau:
Thứ nhất, thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nƣớc mang tính quyền lực,
tính cƣỡng chế, tính pháp lý .
Thứ hai, thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nƣớc mang tính bắt buộc,
song sự bắt buộc đó luôn đƣợc xác lập trên nền tảng kinh tế - xã hội của ngƣời làm
nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.
Thứ ba, thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải
hoàn trả đúng bằng số lƣợng và khoản thu mà Nhà nƣớc thu từ công dân đó nhƣ là
một khoản vay mƣợn. Nó sẽ đƣợc hoàn trả lại cho NNT thông qua cơ chế đầu tƣ
của NSNN cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng.
Vai trò chủ yếu của thuế:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực tài chính cho
Nhà nƣớc.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sự điều tiết của Nhà nƣớc
thông qua thuế gồm hai mặt: khuyến khích và hạn chế. Điều đó đƣợc thể hiện qua
việc xây dựng cơ cấu các loại thuế và mối quan hệ giữa chúng cũng nhƣ việc xác
định thuế suất, chế độ miễn - giảm thuế phù hợp với điều kiện thực tế. Khuyến
khích đối với những ngành nghề những hoạt động SXKD phục vụ cho đại đa số
quần chúng nhân dân. Hạn chế, thu hẹp những ngành nghề không có lợi cho sự phát
triển của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân hoặc những ngành nghề
ảnh hƣởng đến thuần phong mỹ tục, đến sức khoẻ của nhân dân…
Thứ ba, thuế góp phần điều hoà thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối
Trong thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự đóng góp của
cộng đồng, của toàn xã hội. Chính vì vậy mà thành quả kinh tế đạt đƣợc trong hiện
9
tại và tƣơng lai phải đƣợc phân phối trên cơ sở của cộng đồng. Cho nên, cần có sự
can thiệp của Nhà nƣớc trong quá trình phân phối thu nhập, sự phân phối này chủ
yếu nhờ vào công cụ thuế để điều tiết. Thông qua một hệ thống các sắc thuế, Nhà
nƣớc điều chỉnh mức thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội, ngƣời có thu nhập cao
phải đóng thuế cao và ngƣợc lại, tổ chức và cá nhân kinh doanh có lợi nhuận cao
phải đóng góp thuế cao hơn những tổ chức và cá nhân kinh doanh lợi nhuận thấp.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể
1.2.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về quy định
đăng ký kinh doanh, có nêu: “Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia
đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh” (Điều 17, khoản 1)
Cũng quy định về đăng ký kinh doanh, đến Nghị định số 109/2004/NĐ-CP
ngày 02/4/2004 thì khái niệm hộ kinh doanh cá thể đƣợc Chính phủ quy định rõ
hơn, cụ thể hơn: “Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh” (Điều 24, khoản 1).
Khái niệm “hộ kinh doanh cá thể” sau đó đến Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh đã thống nhất với khái niệm
"hộ kinh doanh" và đƣợc sử dụng từ đó đến nay. Nghị định số 88/2006 NĐ-CP
định nghĩa: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Điều 49, khoản 1).
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lƣu động thì phải chọn một
địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ
khẩu thƣờng trú, tạm trú hoặc địa điểm thƣờng xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa
10
điểm thu mua giao dịch. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, làm muối và
những ngƣời bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ trƣờng hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện. Hộ kinh doanh có sử dụng thƣờng xuyên hơn mƣời lao
động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
Trên góc độ quản lý thuế thì hộ kinh doanh là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá
nhân thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, là đối tƣợng chịu thuế theo
quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy định
của Luật thuế TNCN.
1.2.2.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Cũng nhƣ các loại hình kinh doanh khác, HKD cá thể hay các doanh nghiệp
đều lấy lợi nhuận là mục tiêu chính, là thƣớc đo hiệu quả của hoạt động SXKD,
cùng hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, cùng tồn tại và cạnh tranh trong một môi
trƣờng bình đẳng...Tuy nhiên, xét trên giác độ quản lý và sở hữu, HKD cá thể có
những đặc điểm riêng đó là:
Thứ nhất, về đặc điểm sở hữu vốn, tài sản: Đây là đặc điểm cơ bản khác biệt
giữa HKD cá thể với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (trừ doanh
nghiệp tƣ nhân). Đối với các HKD cá thể, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc
sở hữu tƣ nhân. Chủ HKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn
quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các qui định của Nhà nƣớc hoặc từ cơ
quan quản lý. Việc kiểm soát hoạt động vốn, tài sản, doanh thu và kết quả hoạt động
kinh doanh hầu nhƣ đều do chủ HKD thực hiện.
Thứ hai, về đặc điểm trình độ quản lý kinh doanh và chuyên môn nghiệp vụ: so
với các thành phần kinh tế khác, phần lớn chủ HKD đều có trình độ văn hoá chƣa
cao. Đồng thời, hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức độ quy mô
nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập... nên trình độ quản lý và chuyên
môn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. Chủ HKD cá thể hầu nhƣ chƣa
đƣợc đào tạo về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn, việc quản lý kinh doanh
11
chủ yếu là theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả SXKD của các HKD cá thể
còn thấp, phần lớn hoạt động ở lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ, mục đích chính là
mua đi bán lại kiếm chênh lệch giá, một số lƣợng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất
thì trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động đạt
thấp, chất lƣợng hàng hoá sản xuất không cao.
Thứ ba, đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ còn hạn
chế nêu trên, nên phần lớn chủ HKD có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung
và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh
không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
Về nguyên tắc, khi tiến hành SXKD, cơ sở SXKD phải tự nghiên cứu tìm hiểu
các qui định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ thuế ... Nhƣng đối với các HKD
cá thể thì gần nhƣ ngƣợc lại, họ tiến hành SXKD, sau đó mới tìm hiểu các nghĩa vụ
đóng góp với nhà nƣớc. Một số chủ cơ sở kinh doanh có trình độ tƣơng đối cao, am
hiểu về pháp luật trong kinh doanh nhƣng vẫn không thực hiện đúng các quy định
về chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ... để thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nƣớc.
Thứ tư, đặc điểm về số lƣợng và loại hình: Số lƣợng các hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh
tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận tải, ... đến các loại hình thƣơng
nghiệp, dịch vụ và đƣợc trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nƣớc. Bên cạnh một
bộ phận chủ HKD mang tính chất chuyên nghiệp, kinh doanh lâu năm có thu nhập
chính từ hoạt động kinh doanh... còn có một bộ phận không nhỏ là cán bộ công nhân
viên nghỉ hƣu, nghỉ mất sức, ngƣời nông dân tranh thủ kinh doanh thêm, những đối
tƣợng chính sách nhƣ thƣơng binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng ...
tham gia kinh doanh để cải thiện thêm đời sống.
Mặt khác, do đặc điểm quy mô nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên các hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh rất dễ thay đổi hình thức hoạt động, thay đổi chủ HKD, dễ
di chuyển nghỉ, bỏ kinh doan..., gây khó khăn cho công tác quản lí của CQT cũng
nhƣ các cơ quan quản lý khác.
12
1.2.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Đối với nền kinh tế quốc dân, HKD cá thể thể hiện rõ những vai trò quan trọng
nhƣ sau:
Một là, hộ kinh doanh góp phần tạo việc làm, sử dụng số lƣợng lớn lao động,
góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo.
Hai là, hộ kinh doanh huy động đƣợc một khối lƣợng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ba là, hộ kinh doanh góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động ở nông thôn.
Bốn là, hộ kinh doanh tạo ra mạng lƣới phân phối lƣu thông hàng hoá đa dạng,
rộng khắp về tận những vùng sâu, vùng xa.
Năm là, sự phát triển của hộ kinh doanh góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và
tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
1.3. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Quan niệm và nguyên tắc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1.1. Quan niệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là việc Nhà nước mà đại diện là cơ quan
thuế sử dụng các phương tiện, cách thức, nhằm thực hiện việc thu thuế đạt hiệu
quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra đối với hộ kinh doanh nhằm động viên nguồn
thu vào NSNN theo những quy định của pháp luật về thuế.
Nhiệm vụ QLT của CQT đối với HKD cá thể tập trung vào ba hoạt động riêng
biệt: Xây dựng căn cứ để xác định mức thuế, lập bộ và tính thuế, đôn đốc và tổ chức
công tác thu nộp thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân
thủ và áp dụng các chế tài xử lý theo luật để răn đe cán bộ thuế cũng nhƣ NNT vi
phạm. Đồng thời, QLT cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung
cấp dịch vụ với đối tƣợng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch
kinh tế có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế theo qui định luật.
13
Đối với CQT, QLT đối với HKD cá thể là một quá trình giống nhƣ quá trình
sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm ngƣời lao động (cán bộ thuế), tài liệu và các thông
tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nƣớc và sự công bằng cho NNT.
Trên phạm vi cả nƣớc, QLT đối với HKD cá thể bao gồm các hoạt động:
hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ tục, đề
ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy nhân
sự để thực hiện các công việc.
1.3.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Để hoạt động QLT đạt hiệu quả cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, quản lý thuế phải tuân thủ đúng pháp luật.
Việc tuân thủ đúng pháp luật là thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm đƣợc quy định trong Luật quản lý thuế. Theo đó, cả NNT và ngƣời thực hiện
quản lý phải tuân thủ theo những gì pháp luật quy định, không làm trái thẩm quyền
của mình và làm theo trình tự, thủ tục nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu quả.
Trong quản lý thu thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt đƣợc lớn nhất
nhƣng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản
lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ, giảm thiểu những thủ tục rƣờm rà. Có nhƣ vậy mới có
thể có đƣợc nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
Thứ ba, quản lý thuế thúc đẩy ý thức tự giác tuân thủ của NNT.
Quản lý thu thuế phải làm sao cho đảm bảo đƣợc các yêu cầu cơ bản trong
quản lý. Đảm bảo đối tƣợng nộp thuế phải hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình, không trốn thuế, tránh thuế. Quản lý nhằm hƣớng các đối tƣợng hiểu
đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình, giáo dục họ để đƣa các đối tƣợng tự ý thức
bản thân và tuân thủ theo các quy định của Luật quản lý thuế.
Thứ tư, quản lý thuế phải theo nguyên tắc công khai, minh bạch.
Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân nên mọi hoạt động của quản
lý Nhà nƣớc đều phải đƣợc công khai cho toàn thể nhân dân biết. Công khai trong
QLT là công khai quy trình, thủ tục nộp thuế, thu thuế. Công khai quy trình thu nộp
14