Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện lạng giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.27 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục viết tắt ............................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục sơ đồ và biểu đồ............................................................................... viii
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .......................................................... 4
2.1.



Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4

2.1.1. Khái quát về thuế và hộ kinh doanh cá thể.............................................. 4
2.1.2. Khái quát chung về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể .......................................................................................... 10
2.1.3. Nội dung và quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .......... 17
2.2.

Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ở các
địa phương ............................................................................................ 33

2.2.1. Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ........... 33
2.2.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ....... 34
2.2.3. Bài học rút ra cho Chi cục thuế huyện Lạng Giang ................................ 35
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 38
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 40
3.2.


Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Lạng Giang ....................................... 42

3.2.1. Về cơ cấu tổ chức .................................................................................. 42
3.2.2. Đặc điểm nhân sự .................................................................................. 44
3.2.3. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2012-2014 của
Chi cục thuế huyện Lạng Giang ............................................................ 46
3.3.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 48

3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu và thông tin ................................ 48
3.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, thông tin ................................. 50
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu nghiên cứu .................................................... 51
4.1.

Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ................................... 53

4.1.1. Khái quát về thực trạng các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Lạng Giang ........................................................................................... 53
4.1.2 . Thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế huyện Lạng Giang ......................................................................... 56
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế .............. 83
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế ..................................... 85
4.3.

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh trên địa bàn huyện Lạng Giang ................................................... 85

4.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 85

4.3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh trên địa bàn huyện Lạng Giang ................................................... 89
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 99
5.1.

Kết luận ................................................................................................ 99

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................ 100

5.2.1

Đối với Nhà nước ................................................................................ 100

5.2.2. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương ............................................. 100
5.2.3

Đối với cơ quan Thuế .......................................................................... 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT:


Công nghệ thông tin

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

ĐKKD:

Đăng ký kinh doanh

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:

Kho bạc nhà nước

UBND:

Uỷ ban nhân dân

TNCN:

Thu nhập cá nhân


NSNN:

Ngân sách Nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Thống kê diện tích đất đai của huyện Lạng Giang năm 2014 .................. 39

3.2

Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2012-2014) .......... 40

3.3

Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế huyện Lạng Giang .......................... 45

3.4


Kết quả thu các năm 2012 – 2014 ........................................................... 47

3.5

Danh sách chọn hộ điều tra ..................................................................... 50

4.1

Thống kê cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD hộ cá thể ............................. 54

4.2

Kết quả điều tra về cấp giấy phép đăng ký kinh doanh ............................ 55

4.3

Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể .................................................. 57

4.4

Thống kê tình hình cấp mã số thuế.......................................................... 59

4.5

Kết quả điều tra về đăng ký cấp mã số thuế ............................................ 60

4.6

Tổng hợp dự toán thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2012-2014.......62


4.7

Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý. ........................................... 64

4.8

Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ cá thể .................................................... 64

4.9

Tổng hợp số thuế hộ kinh doanh cá thể đã kê khai các xã, thị trấn .......... 65

4.10

Quản lý doanh thu tính thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp
theo phương pháp khoán ......................................................................... 67

4.11

Kết quả điều tra doanh thu 120 hộ kinh doanh cá thể .............................. 69

4.12

Kết quả điều tra về công tác rà soát, điều chỉnh doanh thu từ năm
2012 đến 2014 ........................................................................................ 70

4.13

Quản lý doanh thu tính thuế đối hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo
kê khai .................................................................................................... 71


4.14

Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ...................................................... 73

4.15

Kết quả miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................ 74

4.16

Kết quả thực hiện dự toán thu thuế hộ kinh doanh cá thể ........................ 76

4.17

So sánh tình hình thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
huyện Lạng Giang .................................................................................. 77

4.18

Tổng hợp nợ thuế hộ kinh doanh cá thể năm 2012- 2014 ........................ 78

4.19

Ý kiến của các hộ điều tra ....................................................................... 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT

Tên sơ đồ,đồ thị

Trang

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Huyện Lạng Giang ............................. 43
Biểu đồ 3.1. Độ tuổi của cán bộ công chức Chi cục thuế Lạng Giang ................ 45
Biểu đồ 3.2. Kết quả thu ngân sách .................................................................... 48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước. Ngoài ra, thuế còn góp
phần vào tích luỹ ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Với tầm quan trọng như
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho
giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn cho đến năm 2020 cho một số lĩnh vực chủ
yếu. Một trong nhiều chủ trương được Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đó là cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. Do vậy

đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ
thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả cao trên các lĩnh vực
quản lý của ngành.
Thời gian qua công tác quản lý thuế nói chung và trong lĩnh vực hộ kinh
doanh cá thể nói riêng đã được cơ quan thuế cải cách đáng kể: quy trình quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể từng bước được kiện toàn, từng bước ứng dụng
các công nghệ thông tin vào trong quá trình quản lý thuế.Do đó tạo nhiều chuyển
biến tích cực trong công tác quản lý thuế góp phần năng cao ý thức tuân thủ pháp
luật của các hộ kinh doanh cá thể, hạn chế thất thu, tăng thu cho NSNN. Tuy
nhiên hiện nay công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh vẫn còn hạn chế và
bất cập. Tình trạng thất thu về thuế ở thành phần kinh tế này còn nhiều tồn tại,
nguyên nhân là do công tác quản lý thuế của cơ quan thuế còn nhiều hạn chế như
còn để tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh làm thất thu về hộ, doanh thu
tính thuế không sát với thực tế làm thất thu về doanh số, dây dưa nợ đọng thuế
còn nhiều,…Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải
tìm cho được các giải pháp tối ưu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


hộ kinh doanh cá thể.Tình hình quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Lạng Giang cũng nằm trong thực trạng chúng đó.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Lạng Giang thời gian qua đề xuất định hướng và giải pháp

nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2012-2014;
- Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện đến năm 2020.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên
quan đến việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Lạng Giang:
1. Tình hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua trên
địa bàn huyện Lạng Giang như thế nào?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn nghiên cứu?
3. Cần đề xuất những giải pháp nào để tăng cường quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạng Giang trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạng Giang;

Đối tượng khảo sát là cơ quan thuế và cán bộ thuế của Chi cục thuế huyện
Lạng Giang, các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Lạng Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
thời gian qua ở Lạng Giang; các văn bản chính sách liên quan đến công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lạng Giang.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích, nghiên
cứu được thu thập trong giai đoạn 2012-2014.
Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2015.
Giải pháp đề xuất đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về thuế và hộ kinh doanh cá thể
2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
a) Khái niệm về thuế
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho
Nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Vì vậy, Nhà nước dùng
quyền lực chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ
phân phối lại một phần của cải của xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở tạo khả năng và
nguồn thu của Nhà nước. Từ đó, các sắc thuế được hình thành và trở thành một

trong những nguồn thu chủ yếu của Nhà nước.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự
của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải,
từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp
nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ
máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế
được thể chế hoá bằng luật (Vũ Duy Hoà và Nguyễn Thị Bất, 2002).
Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển
đổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành
quyền sở hữu của Nhà nước. Do đó Nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện
quyền chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan,
nhưng vì các hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp nhân không gây cản trở
cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc đánh thuế
không mang tính hình phạt.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc
đóng góp thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo những luật thuế được
cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo
những hình thức nhất định.
Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải
hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó như
là một khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua
cơ chế đầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá
công cộng, dưới các hình thức trợ cấp xã hội, quỹ phúc lợi xã hội…

Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước, nó được thực
thi khi hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường vai trò của Nhà nước ngày càng trở nên quan
trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác
quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế (Vũ Duy Hòa và Nguyễn Thị Bất, 2002).
b) Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước.Nhà nước ban hành
pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể
nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định của pháp luật thuế đã tạo nguồn tài chính quan trọng chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tài chính quốc gia lành mạnh phải
dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban
hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân
sách nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. Thuế là công
cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.Thuế là công cụ chủ yếu của
Nhà nước dùng để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển, mở rộng lưu thông hàng hóa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


chính sách thuế đặt ra không chỉ đơn thuần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, mà quan trọng hơn là thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế (Lê Văn Ái, 2000).
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự kích thích sản xuất phát triển thì

cơ chế thị trường cũng là môi trường làm nảy sinh những khuyết tật vốn có của
nó. Vì vậy, để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước phải sử dụng các công cụ kinh tế, trong đó
đặc biệt là công cụ thuế nhằm tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị trường, đảm
bảo sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Sự điều tiết của Nhà nước thông qua thuế gồm hai mặt: khuyến khích và
hạn chế. Điều đó được thể hiện ra trong việc xây dựng cơ cấu các loại thuế và
mối quan hệ giữa chúng cũng như việc xác định thuế suất, chế độ miễn - giảm
thuế phù hợp với điều kiện thực tế. Khuyến khích đối với những ngành nghề,
những hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho đại đa số quần chúng nhân
dân thì áp dụng thuế suất thấp. Hạn chế, thu hẹp cho những ngành nghề không có
lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân hoặc
những ngành nghề ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, đến sức khỏe của nhân
dân thì áp dụng thuế suất cao. Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần tự do
lựa chọn ngành nghề nào mang lại lợi nhuận cao nhất mà không tính đến hậu quả
để lại sau quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà nước dùng công cụ thuế để điều
chỉnh và hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào con đường phát triển
có hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho quốc kế dân sinh (Lê Văn Ái, 2000).
Hiện nay, Nhà nước ta sử dụng tổng hợp hệ thống chính sách thuế nhằm
khuyến khích mạnh mẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật, góp phần thúc đẩy
việc khai thác nguyên liệu trong nước, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài để mở
rộng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa đẩy mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng và tích lũy; bảo đảm lợi ích giữa Nhà nước và xã hội, lợi ích của
các bên hợp tác, vừa đảm bảo sản xuất trong nước phát triển nâng cao đời sống
của người dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự
chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu – nghèo giữa các tầng lớp
dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước
là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mọi thành viên trong xã hội đều có
những đóng góp nhất dịnh. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho
mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải
giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần
phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là công cụ
quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này (Lê Văn
Ái, 2000).
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế
này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cao cấp,
đắt tiền. Các hàng hóa, dịch vụ này thông thường chỉ có những người có thu nhập
cao trong xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt
một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng
thuế lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội.Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện
các luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy
định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải
bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như
các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công

tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ
quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho
việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có
thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh
tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội (Lê Văn Ái, 2000).
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hòa nhập nền
kinh tế thế giới.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc kiệt
từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể
hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước
phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp
hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã
qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối
với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập
khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc
hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu
vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của
chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với
khu vực và cộng đồng quốc tế.
2.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể
a) Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể là mô hình tổ chức kinh tế đơn giản, gọn nhẹ, sử

dụng ít lao động, được phân bố rộng rãi trong các tầng lớp dân cư. Về thời gian
của hộ kinh doanh cá thể là đa thời gian, điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế
của người dân trên địa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn uống, dịch
vụ, thương mại.
Theo điều 36, khoản 1, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP thì: “Hộ kinh doanh
do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh”.
Hiện nay theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì: “Hộ kinh doanh do một cá
nhân là công nhân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ,
chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không
có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh”.
b) Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh có hình thức kinh doanh quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc.
Đa phần là hoạt động kinh doanh dưới hình thức cung ứng các hàng hóa, dịch vụ
trực tiếp cho người tiêu dùng. Chiếm số lượng đông đảo nhất là các hộ kinh
doanh lĩnh vực thương nghiệp bán các loại hàng hóa phục vụ tiêu dùng, từ lương
thực, thực phẩm thiết yếu cho đời sống hàng ngày của người dân đến các hàng
hóa khác, phần lớn tập trung kinh doanh ở các Chợ đầu mối và Chợ trung tâm
của thành phố, thị xã, thị trấn. Một số ít hơn được tập trung ở các đường phố
chính, đông người qua lại. Nhìn chung các hộ kinh doanh cá thể xuất hiện ở khắp
mọi nơi có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ.
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ

kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh. Điều này xuất phát từ tính chất bên trong
quan hệ mua bán của hộ kinh doanh cá thể, thường là thỏa thuận trực tiếp, tiền và
quyền sở hữu hàng hóa được trao tự nguyện trên cơ sở “ Thuận mua vừa bán”
không thông qua ký kết hợp đồng kinh tế do giá trị các thương vụ nhỏ. Chủ yếu
là mua bán trao tay.
Đặc điểm của hộ kinh doanh là tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ
kinh doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ
sản phẩm. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính tự chủ cao: từ tìm
kiếm nguồn lao động, vốn, lựa chọn phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


c) Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, nó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa và cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ kinh doanh cá thể không chỉ cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ
cho xã hội mà còn đem lại nguồn thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất
nghiệp đang ngày càng gia tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động
đáng kể của hộ kinh doanh cá thể đã góp phần giải quyết phần nào vấn đề thất
nghiệp cho xã hội và nâng cao đời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển ngày càng
cao của hộ kinh doanh cá thể đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong nền kinh tế và
có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng hóa dịch vụ hỗ
trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng thì thành phần kinh tế hộ cá thể cũng

có một số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc
và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để
kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, làm hàng giả nhằm thu lợi nhuận cao. Sự năng
động của thành phần kinh tế hộ cá thể mang tính chất tự phát theo thị trường nếu
thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường. Do đó cần phải
tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với thành phần kinh tế này.
2.1.2. Khái quát chung về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
a) Khái niệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là hoạt động quản lý của Nhà
nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc
thực thi pháp luật về thuế đối với các hộ kinh doanh nhằm động viên nguồn thu
vào ngân sách nhà nước.
Đối với một cơ quan thuế, quản lý thuế hay quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào
gồm nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


thu cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.
Đối với cán bộ công chức thuế, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế hộ
kinh doanh cá thể nói riêng bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác
định người nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu
của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật
thuế để răn đe những người nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thuế cũng đảm
bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với người nộp thuế
phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân
sách nhà nước theo qui định của luật (Quốc hội, 2006).

Như vậy có thể rút ra, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là những
phương thức, cách thức mà cơ quan quản lý thuế tác động vào hộ kinh doanh cá
thể theo những mục tiêu xác định.
b) Đặc điểm của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Đặc điểm của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể về cơ bản cũng
như quản lý thuế đối với doanh nghiệp, đó là đều hướng tới sự minh bạch, rõ
ràng, đơn giản, dễ tính toán trong việc thực hiện chính sách thuế. Thông qua các
chính sách thuế như ưu đãi thuế, miễn, giảm thuế, hoàn thuế để khuyến khích
người nộp thuế tích cực đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật
mở rộng và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy nhiên xuất phát từ đặc
điểm của hộ kinh doanh cá thể là giản đơn, gọn nhẹ, trình độ quản lý thấp, đại bộ
phận hộ kinh doanh cá thể không sử dụng hóa đơn mua, bán hàng, điều này đã
dẫn đến dễ gian lận trong việc kê khai thuế. Vì thế quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể còn có những đặc điểm sau:
+ Hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh cá thể có mức doanh thu hàng năm
từ một trăm triệu trở xuống không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN nhưng
vẫn phải thuế môn bài.
+ Bên cạnh sự khuyến khích hộ kinh doanh cá thể tự giác trong việc khai
thuế, nộp thuế còn có sự tham gia của hội đồng tư vấn thuế.
+ Do chủ yếu hộ kinh doanh cá thể không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ trong mua, bán hàng hóa, nên về cơ chế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


quản lý thuế cũng hướng tới sự đơn giản trong việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
+ Hộ kinh doanh cá thể phải thực hiện mức ấn định thuế của cơ quan thuế
(trong trường hợp hộ kinh doanh kê khai doanh thu chưa sát đúng thực tế và hộ
kinh doanh khoán ổn định thuế một năm) (Quốc hội, 2012).

2.1.2.2. Mục đích và nguyên tắc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
a) Mục đích quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục đích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nước
Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
số thu của ngân sách nhà nước. Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực
phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể sẽ
có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai
trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía
con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung,
những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp
hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo
pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư. (Quốc hội, 2006).
b) Nguyên tắc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và
các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm có cửa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán
ổn định).
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho
từng loại đối tượng kinh doanh. (Quốc hội, 2006).
2.1.2.3 Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh cá thể hệ thống chính sách thuế áp dụng chung các
mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng. Các sắc thuế chủ yếu áp
dụng đối với hộ kinh doanh: thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế tiêu thụ
đặc biệt
a) Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức thuế
được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. Đối với hộ kinh
doanh cá thể, mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng/năm đến
1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh.
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài
cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang
kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra
kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh (Bộ tài
chính, 2002).
b) Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng (Quốc hội, 2008 b).
- Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
- Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế

GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


+ Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp
hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán
được cả đầu vào, đầu ra.

Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

Thuế GTGT
đầu vào

-

Trong đó:

Số thuế
GTGT
đầu ra

=


Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra

x

Khối lượng
hàng hoá
bán ra

Thuế suất thuế

x GTGT của hàng hoá,
dịch vụ tương ứng

Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn mua hàng của hàng
hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào.
+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau.
* Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ
theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ
hợp lệ thì:

Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của hàng
hoá, dịch vụ


GTGT của hàng
hoá, dịch vụ

=

Doanh số
bán ra

-

Thuế suất thuế
GTGT tương ứng

x

Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào

* Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi
bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá,
dịch vụ mua vào thì:

Thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh số
bán ra


x
-

Tỷ lệ
GTGT

x
x

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Thuế suất thuế
GTGT tương ứng

Page 14


* Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá
đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này
thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn vặt,
hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ
chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT như sau:

Thuế GTGT
phải nộp

Doanh số
ấn định


=

Thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh
thu

x Tỷ lệ
GTGT
x

Thuế suất
thuế GTGT

x
x

Tỷ lệ GTGT tính
trên doanh thu

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 các hộ kinh doanh cá thể chỉ áp dụng
một phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp trực tiếp trên GTGT và nộp
thuế theo phương pháp khoán ( Bộ tài chính, 2013 b).

Thuế GTGT
phải nộp


=

Doanh số chịu thuế
GTGT khoán

x

Tỷ lệ GTGT tính
trên doanh thuế

c) Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một
số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt.
- Đối tượng nộp thuế TTĐB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh doanh
dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
- Phương pháp tính thuế:

Thuế
TTĐB
phải nộp

=

Giá bán
1+Thuế Suất

x

Lượng
sản phẩm

tiêu thụ

x

Thuế
TTĐB
phải nộp

-

Thuế TTĐB
đầu vào
(nếu có)

Đối với các hộ không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thì cơ quan thuế sẽ
ấn định thuế Tiêu thụ đặc biệt phải nộp (Bộ tài chính, 2012).
d) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của các cá nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


có thu nhập được quy định tại Điều3-Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày
21/11/2007.
+ Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn,
chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế

trong kỳ tính thuế

Doanh thu ấn định
trong kỳ tính thuế

=

x

Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định

Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh
doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế, ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường, thị trấn (Quốc hội, 2006).
+ Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí, thì thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế

=

Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế

Tỷ lệ thu nhập


x chịu thuế ấn
định

Trong đó doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ kế
toán hóa đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế GTGT.
+ Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn,
chứng từ thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức sau:

Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ
tính thuế

=

Doanh thu để tính
thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính
thuế

-

Chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo
ra thu nhập trong
kỳ tính thuế

+


Thu nhập
chịu thuế
khác trong kỳ
tính thuế

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh
doanh ( Bộ tài chính, 2013 c).

Thuế TNCN
phải nộp

Doanh thu chịu

Tỷ lệ TNCN
= thuế TNCN khoán x trên
doanh thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


2.1.3. Nội dung và quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Qui trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các quy trình
nhỏ như quy trình quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, quản lý thu thuế, xét miễn
giảm thuế, quản lý nợ thuế, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Nội
dung của qui trình này bao gồm.
2.1.3.1. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế
a) Rà soát địa bàn, tổng hợp số hộ và hướng dẫn thủ tục kê khai đăng ký thuế

Do đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể đa số là những người có trình độ
văn hóa, trình độ hiểu biết pháp luật chưa cao, kể cả một số đối tượng có hiểu
biết về pháp luật nhưng cố tình chây ỳ, không thực hiện đăng ký thuế. Vì vậy,
các đối tượng nộp thuế thường hay trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
thuế, nhiều hộ kinh doanh không đăng ký thuế, không xin cấp mã số thuế, nhiều
cơ sở kinh doanh tự ngưng nghỉ không khai báo, thậm chí bỏ trốn khỏi địa bàn,
nhiều hộ kinh doanh làm đơn xin ngưng nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh doanh
nhằm mục đích trốn thuế. Do đó trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể phải đạt được yêu cầu cấp thiết là quản lý hết đối tượng nộp thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào số lượng cơ sở đã được cấp đăng ký kinh doanh, hồ sơ
đăng ký thuế của cơ sở kinh doanh thông qua các cơ quan chức năng từ địa
phương như cơ quan phòng kinh tế, bộ phận cấp đăng ký kinh doanh của UBND
huyện đồng thời kết hợp với điều tra thực tế để phát hiện và đưa hết những hộ có
thực tế sản xuất kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh không tự giác
đăng ký thuế vào diện quản lý, vận động và thuyết phục hộ sản xuất kinh doanh
đăng ký thuế và tổ chức tiến hành đăng ký thuế cho đối tượng nộp thuế. Quản lý
đối tượng nộp thuế phải đảm bảo yêu cầu quản lý hết, đúng đối tượng và nắm bắt
đầy đủ các thông tin để tạo cơ sở cho việc quản lý doanh thu, mức thuế (Tổng
cục thuế (2012).
Hàng tháng, đội thuế có trách nhiệm phối hợp với hội đồng tư vấn xã, thị
trấn điều tra nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến
hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển
địa điểm kinh doanh ... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để đối tượng nộp thuế kê khai đăng ký
thuế với cơ quan thuế.

Đối tượng nộp thuế kê khai đăng ký thuế: Có 2 trường hợp:
- Hộ ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được
cấp mã số thuế.
- Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau
đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế,
nhưng không cấp mã số thuế mới.
b) Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Các hộ kinh doanh sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế để làm thủ tục
đăng ký thuế. Hộ kinh doanh mới ra kinh doanh phải liên hệ hệ với cơ quan thuế
quản lý để nhận và kê khai tờ khai đăng ký thuế. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ
tiêu trên tờ khai, hộ kinh doanh gửi tờ khai đăng ký thuế kèm theo bản sao có
công chứng giấy phép kinh doanh tới cơ quan thuế (Đội thuế quản lý) để được
cấp mã số thuế.
Cơ sở kinh doanh phải sử dụng mã số thuế để phản ánh trên các hóa đơn,
chứng từ, tờ khai thuế, báo cáo thuế, chứng từ thu nộp thuế và các quan hệ với cơ
quan thuế. Sử dụng mã số thuế tạo điều kiện để cơ quan thuế ứng dụng tin học
vào quản lý. Việc cấp mã số thuế phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Mọi hộ kinh doanh cá thể đều phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Mã số cấp cho hộ kinh doanh cá thể sử dụng trong suốt quá trình hoạt
động từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động. Mỗi mã số thuế chỉ được sử
dụng một lần. Nếu đối tượng nộp thuế được cấp mã số thuế, sau đó có quyết định
giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, thì mã số thuế đó không được sử dụng lại để
cấp cho đối tượng nộp thuế khác.
Tờ khai đăng ký thuế do đội thuế quản lý địa bàn của Chi cục thuế tiếp
nhận và kiểm tra nếu phát hiện có sai sót thì yêu cầu chỉnh sửa, sau đó chuyển
đội kê khai kế toán thuế để nhập tờ khai đăng ký thuế vào máy tính và truyền dữ
liệu về Cục thuế. Cục thuế kiểm tra, xác nhận thủ tục cấp mã số thuế cho từng hộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 18


và chuyển kết quả về Chi cục thuế (Tổng cục thuế, 2012).
2.1.3.2 Quản lý thu thuế
a) Tổ chức điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh
Việc điều tra doanh thu là một biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế
nhằm đánh giá sự sai lệch của việc xác định doanh thu và mức thuế khoán ổn
định với thực tế kinh doanh của hộ kinh doanh; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ
liệu giúp cho việc xác định mức thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn. Kết quả
điều tra doanh thu thực tế không phải là kết quả thanh tra, kiểm tra, không sử
dụng để ấn định lại tiền thuế khoán ổn định trong năm của hộ kinh doanh được
điều tra doanh thu thực tế. Trường hợp đặc biệt, kết quả điều tra doanh số của hộ
kinh doanh có sự sai lệch lớn so với số liệu thực tế đang khoán thuế thì Chi cục
trưởng Chi cục thuế xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức thuế khoán phải
nộp của hộ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể và thông báo cho hộ kinh
doanh biết.
Lập kế hoạch điều tra doanh thu thực tế: Đội tổng hợp nghiệp vụ dự
toán căn cứ vào nguồn lực quản lý thực tế, lập kế hoạch điều tra doanh thu thực
tế của các ngành nghề kinh doanh trọng điểm tại địa phương trong năm trình lãnh
đạo Chi cục thuế phê duyệt trước ngày 15/02 hàng năm. Kế hoạch điều tra doanh
thu thực tế được lập chi tiết cho từng quý, đối với từng nhóm ngành nghề kinh
doanh, số lượng hộ kinh doanh trong mỗi nhóm ngành nghề trên địa bàn phải
thực hiện điều tra doanh thu, số ngày điều tra doanh thu thực tế…
- Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu:
Căn cứ vào kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt, đội tổng hợp nghiệp
vụ dự toán chủ trì phối hợp với đội kê khai kế toán thuế lựa chọn ngẫu nhiên các
hộ kinh doanh theo các địa bàn, quy mô kinh doanh… để lập danh sách hộ kinh
doanh thực hiện điều tra doanh thu thực tế theo từng quý trình lãnh đạo Chi cục
thuế phê duyệt.

- Thực hiện điều tra doanh thu thực tế: Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán
chủ trì tổ chức thực hiện điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh.
- Tổng hợp kết quả điều tra: Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán, tổng hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


kết quả điều tra trên cơ sở các Biên bản điều tra doanh thu thực tế và xác định tỷ
lệ sai lệch giữa doanh thu điều tra thực tế và doanh thu xác định mức thuế khoán
bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn. Việc tổ chức điều tra doanh
thu thực tế và tổng hợp kết quả điều tra được hoàn thành trước ngày 30/11 hàng
năm (Tổng cục thuế, 2012).
b) Lập bộ, tính thuế
- Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai
thuế khoán. Từ ngày 20/11 đến hết ngày 05/12 hàng năm, đội thuế liên xã tổ
chức phát tờ khai thuế khoán năm sau cho các hộ kinh doanh, hướng dẫn kê khai
và đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai. Trường hợp tại địa bàn có thực hiện ủy
nhiệm thu thuế thì đội thuế liên xã phát tờ khai cho nhân viên uỷ nhiệm thu,
hướng dẫn cách kê khai để nhân viên uỷ nhiệm thu hướng dẫn và đôn đốc hộ
kinh doanh nộp tờ khai thuế khoán.
- Tiếp nhận, phân loại hồ sơ khai thuế: Đội thuế liên xã tiếp nhận tờ khai
thuế khoán của hộ kinh doanh (hoặc nhân viên uỷ nhiệm thu) và thực hiện:
+ Ghi sổ nhận hồ sơ khai thuế.
+ Phân loại hồ sơ khai thuế: Tờ khai thuế của hộ kinh doanh được sắp xếp,
phân loại theo loại tờ khai, theo địa bàn, khu vực... và đóng tệp để thuận tiện cho
việc tra cứu.
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai và lập bảng thông tin thay đổi, bổ
sung: Căn cứ vào tờ khai thuế khoán, cán bộ đội thuế liên xã, phường tiến hành
kiểm tra, đối chiếu số liệu, thông tin trên tờ khai thuế như sản lượng, doanh thu,

khai giảm trừ gia cảnh... với số liệu tính thuế trên sổ bộ thuế của tháng (quý) cuối
cùng trong năm. Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu, đội thuế liên xã, phường lập
danh sách hộ kinh doanh thay đổi, bổ sung thông tin kê khai thuế.
+ Gửi bảng thông tin thay đổi, bổ sung của hộ kinh doanh cho đội kê khai
kế toán thuế để nhập vào cơ sở dữ liệu ngành thuế.
+ Lưu trữ tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh theo quy định hiện hành.
Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp
- Đội kê khai kế toán thuế căn cứ vào bảng thông tin thay đổi, bổ sung do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 20


×