Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

ketoantienluongvacackhoantrichtheoluongtaiCongtyxaydung pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.35 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trang 1
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trớc
những thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng nh những chính sách của nhà nớc là
động lực đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện
pháp khắc phục cũng nh các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh
hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật kinh tế khách quan nh
các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại
điều kiện cần đủ hội tụ trong chính mỗi doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu cầu với thị trờng trong nớc cũng nh thị tr-
ờng quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu và cũng chính từ lợi
nhuận là điểm mạnh duy nhất để doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con ngời trong đó đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển và
trí tuệ, một hớng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trớc những
thử thách của nền kinh tế thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình.
Để làm đợc điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của ngời lao động, đó là
động lực trực tiếp khuyến khích ngời lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực
phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng nh trong mọi công việc. Một trong những
công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt đợc mục tiêu trên là hình thức trả lơng cho ngời lao
động. Tiền lơng là một yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích ngời lao
động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm động viên họ nâng cao trình độ nghề
nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của ngời lao động với công việc. Tiền lơng
không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan
trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc và là động cơ, thái độ sử
dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tiền lơng là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập
của ngời lao động nhằm đảm bảo tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động
của bản thân và gia đình họ. Có thể nói nó là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, kích thích mối quan tâm hơn nữa đến hiệu qủa công việc của


họ và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy năng suất lao động.
Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý
luôn đặt yêu cầu là quản lý tiền lơng nh thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh để tiền lơng thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích ngời
Luận văn tốt nghiệp Trang 2
lao động và doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và
chi trả lơng đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của
đội ngũ công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế
nào các chính sách chế độ tiền lơng do nhà nớc ban hành một cách phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này,
giải quyết tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của ngời lao động, đồng thời tổ
chức hạch toán chính xác chi phí tiền lơng cũng nh các khoản chi phí xã hội khác
nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tuy cha hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã cố
gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lơng tại công ty
xây dựng 234, đồng thời mạnh dạn đa ra một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện
hơn nữa công tác hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích liên quan nhằm
phát triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn. Chính vì vậy mà trong bản luận chủ
yếu đi sâu phân tích và đánh giá qua trình quản lý tiền lơng và các khoản trích trong
doanh nghiệp mà cha nhận thấy đợc một số mặt còn đang tồn tại trong các doanh
nghiệp nói chung và trong công ty xây dựng 234 nói riêng, đó là việc còn nợ các
khoản chi phí giữa các đối tác đầu t và chậm thanh toán giữa hai bên dẫn đến việc
trả chậm lơng cũng nh gây nên một số vấn đề trong việc kế toán tiền lơng và phân
bổ các khoản trích. Để hoàn thiện hơn nữa thì phải có những biện pháp tích cực
nhằm hạn chế những vớng mắc này, đó là việc cần thiết mà doanh nghiệp nên đa ra
xem xét và nghiên cứu cùng giải quyết.
Với nhận thức đó, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: Công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty xây dựng 234-Hải Phòng . Tập
trung vào luận văn này gồm 3 phần:
Phần I là những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các

khoản trích theo lơng.
Phần II trình bày công tác tổ chức thực trạng kế trong kế toán và các khoản
trích theo lơng ở Công ty xây dựng 234.
Phần III trong luận văn bớc đầu có
những nhận xét và đánh giá về công tác tiền lơng tại Công ty đồng thời mạnh
dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoần thiện công tác tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Trang 3
Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bản luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự thông cảm và sự hớng
dẫn của thầy cô cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng
I.Khái niệm tiền lơng.
1.1.Khái niệm.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa. Tiền lơng (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản
xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết
quả lao động mà công nhân viên đã tham gia, thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực chất công tác tiền lơng dới chủ nghiã xã hội là một bộ phận thu
nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền phân phối cho ngời lao động theo số l-
ợng và chất lợng mà họ đã bỏ ra. Tiền lơng biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích
kinh tế của ngời lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất kích
thích ngời lao động quan tâm đến hiệu quả sản xuất. Tổ chức tiền lơng có
quan hệ mật thiết thờng xuyên đến từng ngời lao động đến mọi mặt hoạt
động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện rõ chính sách đãi

Luận văn tốt nghiệp Trang 4
ngộ của Đảng và nhà nớc đối với ngời lao động. Hiện nay có thể hiểu tiền l-
ơng là một phần thu nhập quốc dân, là giá tri mới tạo ra mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời lao động phù hợp với sức lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động theo hơp đồng lao động đã ký kết giữa hai
bên.
Tiền lơng đợc coi là một bộ phận trong chi phí của sản xuất kinh
doanh, nó cấu thành nên giá trị của sản phẩm hàng hoá hoặc đợc xác định
là một bộ phận của thu nhập. Đó là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong giá thành sản phẩm tiền lơng đợc xem
là một chỉ tiêu chất lợng giá thành sản phẩm đồng thời tiền lơng cũng đợc
xem là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã
thực hiện. Ngoài ra tiền lơng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc
sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần cảu ngời lao động. Theo
chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ. Có thể nói rằng tiền lơng là giá cả của sức lao động lf khả năng lao
động của con ngời về thể chất và trí tuệ.
Trong các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh t nhân, nếu hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao thì các thu nhập và tiền lơng của ngời lao động cũng đợc
nâng cao và ngợc lại, nếu hiệu quả sản xuất thấp thì tiền lơng và các thu
nhập khác của ngời lao động cũng giảm đi. Khi tiền lơng đợc trả đúng với
khả năng lao động và năng suất của ngời lao động thì nó là động lực thúc
đẩy năng suất lao động tăng lên, ngời lao động lại càng hăng say mang hết
khả năng và nhiệt tình để phục vụ và sáng tạo ra của cải vật chất để đem lại
hiệu qủa kinh tế ngày càng cao cho doanh nghiệp.
1.2.Chi phí lao động và tiền lơng.

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời nhằm tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất
lợng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nớc.
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và
là yếu tố mang tính quyết định nhất. Để sản xuất kinh doanh có hiệu qủa
ngời ta phải tính đến các yếu tố chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
nh phí nguyên vật liệu, chi phí hao mòn máy móc thiết bị nhà xởng, chi phí
quản lý doanh nghiệp Song có một yếu tố góp phần đến yếu tố sản xuất
kinh doanh không thể không đề cập đến là chi phí lao động sống. Đó là một
Luận văn tốt nghiệp Trang 5
yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí lao
động do đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và
là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân
viên, cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh một bộ phận chi gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
-BHXH đợc trích lập để tài trợ cho công nhân viên tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức nghỉ
hu,
-BHYT để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho
ngời lao động.
-KPCĐ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao động
nhằm chăm lo bảo về quyền lợi cho ngời lao động.
1.3.Vai trò của tiền lơng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lơng đợc coi là một trong những
đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan
tâm và nó cũng là một trong những công cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất

kinh doanh, một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển Trong
phạm vi một doanh nghiệp, tiền lơng có vai trò quan trọng trong việc kích
thích tăng năng suất lao động, nâng cao trách nhiệm của ngời lao động với
quá trình sản xuất và tái sản xuất đồng thời tiền lơng phù hợp với hiệu quả
đóng góp của ngời lao động sẽ đem lại niềm lạc quan tin tởng vào doanh
nghiệp. Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là
yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nâng cao đời sống ngời lao
động là một bộ phận đặc biệt của lực lợng sản xuất xã hội.
Vì vậy tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát
triển lực lợng lao động. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi
phí trong gia đình, ngoài ra còn dùng để tích luỹ. Nhng trớc hết tiền lơng
phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của ngời lao động. Có
thể nói đây là tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền lơng vì chức
năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lơng là đảm bảo tái sản xuất sức lao
động. Tiền lơng phù hợp với hao phí lao động mà ngời lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với công việc và tinh thần
trách nhiệm cao hơn. Đợc nhận tiền lơng phù hợp với sức lao động của
mình ngời lao động tự cảm thấy mình luôn không ngừng nân cao bồi dỡng
Luận văn tốt nghiệp Trang 6
trình độ về mọi mặt cũng nh tinh thần lao động. ở họ trách nhiệm về công
việc trong phẩm chất mỗi ngời lao động đợc nâng cao thể hiện tất cả những
gì về năng lực cũng nh chuyên môn, đi sâu hơn nữa trong mọi lĩnh vực công
việc góp phần hoàn thiện hơn, thúc đẩy bộ mặt doanh nghiệp phát triển.
Tiền lơng có vai trò điều phối lao động, với tiền lơng thoả đáng ngời
lao động tự nguyện nhận mọi công việc mình đợc giao dù ở đâu hay bất cứ
công việc nào. Bảo đảm vai trò quản lý lao động và tiền lơng doanh nghiệp
sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ có mục đích tạo điều kiện vật chất cho
ngời lao động mà còn có mục đích sử dụng lao động thông qua ngời sử
dụng lao động theo dõi kiểm tra giám sát ngời lao động làm việc theo mục
tiêu của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt. Hiệu

quả của tiền lơng không chỉ tính theo hàng tháng mà còn tính theo từng
ngày từng giờ của doanh nghiệp. Để cho tiền lơng thực sự là đòn bẩy kinh
tế quan trọng phát huy đợc vai trò tích cực về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn
hoá xã hội đang là vấn đề khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn
đúng hình thức trả lơng cho phù hợp với những đặc điểm sản xuất riêng của
doanh nghiệp mình, phù hợp với quy định trả lơng theo đúng giá trị sức lao
động đã hao phí. Có thể nói vai trò của tiền lơng với hiệu quả sản xuất kinh
doanh vô cùng quan trọng, nó càng thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển
sản xuất khi tiền lơng đợc phân bổ hợp lý, công bằng, thoả đáng.
II.Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
2.1. Các hình thức tiền lơng.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng 2 chế độ trả lơng cơ bản phổ biến là
chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản
phẩm hay công việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định do công nhân làm ra. T-
ơng ứng với 2 chế độ trả lơng là 2 hình thức tiền lơng cơ bản:
-Hình thức tiền lơng thời gian.
-Hình thức tiền lơng sản phẩm.
a.Hình thức tiền lơng thời gian.
Hình thức tiền lơng thời gian đợc thực hiện tính lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
chuyên môn, kỹ thuật. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi
nghành nghề cụ thể có thang lơng riêng nh: Thang lơng công nhan cơ khí,
công nhân xây dựng, Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ nghiệp
vụ, chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lơng với các hệ số lơng tơng ứng.
-Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang l-
ơng. Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác hành
Luận văn tốt nghiệp Trang 7
chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính sản xuất.

-Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày,
theo số ngày làm việc thực tế trong tháng đợc tính bằng cách:
Mức lơng ngày = Mức lơng tháng/Số ngày làm việc theo chế độ
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng
lơng thời gian, tính lơng cho lao động trong những ngày hôị họp, học tập
hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH
Mức lơng giờ đợc tính bằng cách:
Mức lơng giờ = Mức lơng ngày/Số giờ làm việc theo chế độ
Tuỳ theo điều kiện và trình độ quản lý thời gian lao động, hình thức trả
lơng theo thời gian có thể đợc áp dụng theo 2 cách: trả lơng theo thời gian
giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
+Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn: là số tiền trả cho ngời lao
động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc, không xét đến
thái độ làm việc và kết quả công việc.
+Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: là việc thực hiện chế độ trả l-
ơng theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thởng nếu
cán bộ công nhân viên đạt các tiêu chuẩn khen thởng quy định. Chế độ trả
lơng theo thời gian có thởng đợc áp dụng đối với những bộ phận sản xuất,
những công việc cha có điều kiện trả lơng theo sản phẩm hay những công
việc đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác cao, những công việc có trình độ
cơ khí hoá, tự động hoá cao.
Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
-Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không
nên định mức.
-Việc tính toán đơn giản dễ hiểu.
Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
-Làm suy yếu vai trò làm đòn bẩy kinh tế của tiền lơng và duy trì chủ
nghĩa bình quân trong tiền lơng.
b.Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc

phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm, số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ đã
sản xuất ra theo những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của doanh
nghiệp. Để hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem
lại hiệu quả kinh tế, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có những điều
kiện cơ bản:
Luận văn tốt nghiệp Trang 8
-Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học tạo điều
kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
-Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc: Kết quả hoàn thành mức lao
động trong ca làm việc ngoài sự cố gắng của công nhân chính còn do trình
độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi
lam việc sẽ hạn chế đến mức tối đa thời gian tổn thất, tạo điều kiện cho
công nhân chính hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
-Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra. Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy
định và đơn giá, nên để trả lơng chính xác cần tổ chức tốt công tác thống
kê, kiểm tra, nghiêm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá.
-Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi hởng lơng theo sản phẩm, tránh khuynh hớng
chạy theo số lợng, không chú ý tới việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc
và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối
với ngời gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián
tiếp. Tuỳ theo yêu cầu kích thích ngời lao động trong việc nâng cao năng
suất chất lợng sản phẩm hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng
các đơn giá lơng sản phẩm khác nhau và do đó có các dạng tiền lơng sản
phẩm khác nhau.
-Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định thờng đợc gọi
là tiền lơng sản phẩm giản đơn.

-Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất, chất
lợng sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng.
-Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ
tiến) áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi
là tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
-Tiền lơng sản phẩm còn có dạng tiền lơng khoán theo khối lợng công
việc hoặc cho từng công việc (khoán việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm
cuối cùng). Lơng khoán sản phẩm là một hình thức trả lơng theo sản phẩm
trong đó ngời công nhân đợc nhận một số tiền định trớc sau khi hoàn thành
một khối lợng công việc nhất định theo đúng chất lợng và thời gian quy
định cho loại công việc đó. Hiện nay lơng khoán đợc áp dụng khá rộng rãi
trong nhiều công việc, ở tất cả các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh (trong công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và trong thơng
nghiệp).
Luận văn tốt nghiệp Trang 9
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm: đảm bảo đợc nguyên
tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng lao
động mà công nhân viên đã bỏ ra, do đó kích thích ngời lao động quan tâm
đến kết quả và chất lợng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức tiền lơng này đợc áp dụng
rộng rãi, nó thể hiện tất cả trách nhiệm trong mỗi ngời lao động, gắn liền
với lợi ích kinh tế của ngời lao động, tự họ có thể quyết định đợc khối lợng
công việc và khả năng hoàn thành công việc theo đúng thời hạn cũng nh
trình độ của mình.
Điều cần chú ý là trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm,
công việc một nhóm hay tổ chức lao động tham gia) cần tổ chức theo dõi
mức độ tham gia của từng ngời trong tập thể và vận dụng cách tính toán
chia lơng phù hợp ( chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật, hay
chia theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình điểm hay loại
hoặc chia theo bình điểm).

Sử dụng hợp lý hình thức tiền lơng (hay chế độ trả lơng) cũng là một
trong những điều quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động,
tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm,
tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
2.2.Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời
lao động phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh
nghiệp phụ trách. Quỹ tiền lơng đợc chia thành 2 bộ phận: bộ phận cơ bản
và bộ phận biến đổi.
Bộ phận cơ bản gồm: tiền lơng cấp bậc hay tiền lơng do các thang
bảng lơng của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang
bảng lơng này do nhà nớc quy định hoặc doanh nghiệp tham khảo thang
bảng lơng của nhà nớc để thiết lập các mức lơng và chế độ tiền lơng.
Bộ phận biến đổi bao gồm: các loai phụ cấp, các loại tiền thởng bên
cạnh tiền lơng cơ bản. Bộ phận tiền lơng cơ bản thờng từ 70-75% còn từ 25-
30% là bộ phận tiền lơng biến đổi.
Theo tiêu thức khác, quỹ tiền lơng còn phân ra: quỹ tiền lơng báo cáo
và quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch.
Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo là tổng số tiền lơng, tiền thởng, các loại phụ
cấp mà doanh nghiệp đã chi. Còn quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch là những số
liệu tính toán dự trù về tiền lơng để đảm bảo về kế hoạch sản xuất, đây là
những con số dự kiến. Để xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch cần dựa vào các
căn cứ sau:
Luận văn tốt nghiệp Trang 10
-Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch.
-Năng suất lao động của từng loại lao động.
-Các thông số tiền lơng mà doanh nghiệp lựa chọn để xây dựng kế
hoạch tiền lơng.
-Định mức lao động và các thông số về tiền lơng dự kiến.
Quỹ tiền lơng kế hoạch và báo cáo đợc phân chia thành quỹ tiền lơng

của công nhân sản xuất và quỹ tiền lơng của viên chức khác. Trong đó quỹ
tiền lơng của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và biến động tuỳ thuộc
vào mức độ hoàn thành sản xuất, còn quỹ tiền lơng của viên chức khác th-
ờng ổn định trên cơ sở biên chế và kết cấu lơng đã đợc cấp trên xét duyệt.
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp có bộ phận hởng lơng sản phẩm, quỹ lơng
của bộ phận này phụ thuộc vào doanh thu hàng tháng mà quyết định là giá
trị sản lợng do bộ phận sản xuất trực tiếp tạo ra. Ngoài ra, trong tiền lơng kế
hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân
viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Về phơng diện hạch
toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất là tiền l-
ơng chính và tiền lơng phụ. Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân
viên trong thời gian thực hiện nhiềm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả
theo cấp bậc và khoản phụ cấp kềm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực, ). Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng
theo chế độ quy định của nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại
sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng
loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất của sản
phẩm. Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý
quỹ tiền lơng, tiền thởng thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm sản xuất.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Ngoài tiền lơng công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
-Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy

định trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu
vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh.
Luận văn tốt nghiệp Trang 11
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn
vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn
lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ BHXH đợc
chi tiêu trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
-Bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ. Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ
lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
-Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng
doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền l-
ơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại, phụ cấp lu động, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công
đoàn. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
III.Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
3.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là vấn
đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc
hiệt chú ý vì liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói
chung và giá thành sản phẩm nói riêng. Vì vậy kế toán lao động tiền lơng
và bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thc hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công

nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản
liên quan khác cho công nhân viên mặt khác quản lý chặt chẽ việc sử dụng
quỹ tiền lơng.
-Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lơng và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
3.2.Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
3.2.1.Thủ tục chứng từ hạch toán.
Luận văn tốt nghiệp Trang 12
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
ngời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán
tiền lơng cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính tiền lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ
từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp,
trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động cồn đợc lĩnh. Khoản
thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng
kiển tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y Bảng thanh toán tiền lơng và
BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời
lao động. Thông thờng tại các doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các
khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và Kỳ 2 sẽ
nhận số còn lại sau khi đã khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán l-
ơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng
với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt chuyển kịp thời cho phòng kế
toán để kiểm tra, ghi sổ.
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các
chứng từ về tính toán tiền lơng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng và BHXH
nh:
-Bảng thanh toán tiền lơng (MS 02 LĐLĐ)

-Bảng thanh toán BHXH (MS 04 LĐLĐ)
-Bảng thanh toán tiền thởng (MS 05 LĐLĐ)
-Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác và các khoản khấu trừ, trích
nộp liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc
làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi và sổ kế toán.
*Tài khoản sử dụng: để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên. Dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với công nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lơng, tiền
công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của
họ.
Bên nợ:
+Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
+Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
+Kết chuyển tiền lơng công nhân, viên chức cha lĩnh.
Bên có:
+Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
chức.
Luận văn tốt nghiệp Trang 13
D có: tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức.
D nợ (nếu có): số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 đợc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán lơng và
các thanh toán khác.
-Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, doanh thu nhận trớc của khách hàng, các khoản
khấu trừ vào lơng theo quyết định của tòa án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi
con ngoài giá thú, án phí, ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay m-

ợn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, các khoản thu hộ, giữ hộ,
Bên nợ:
+Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
+Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+Xử lý giá trị tài sản thừa.
+Kết chuyển doanh thu nhận trớc của khách hàng vào doanh
thu bán hàng tơng ứng cùng kỳ kế toán.
+Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
+Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
+Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
+Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+Số tiền đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn
lại.
D có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
D nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
-3381 Tài sản thừa chơ xử lý.
-3382 Kinh phí công đoàn.
-3383 Bảo hiểm xã hội.
-3384 Bảo hiểm y tế.
-3387 Doanh thu nhận trớc.
-3388 Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong
quá trình hạch toán. Trong đó nội dung phản ánh và tài khoản này có thể
tóm tắt nh sau: trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
Luận văn tốt nghiệp Trang 14
doanh và BHYT trừ vào thu nhập của công nhân viên đợc phản ánh vào bên
Có. Tình hình chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn, tính trả trợ cấp BHXH

cho công nhân viên và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
chuyên môn đợc phản ánh ở bên Nợ. Số còn phải trả nộp về BHXH, BHYT,
KPCĐ thuộc số d bên Có.
-Tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ
phát sinh trong kỳ hoặc nhiều kỳ sau.
Bên nợ:
+Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm
chi phí kinh doanh.
Bên có:
+Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số d có: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các tài khoản 334, 335, 338 kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ còn liên quan đến các tài khoản khác nh tài khoản 622 Chi phí nhân
công trực tiếp, tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung, tài khoản 642 Chi
phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản 641 Chi phí bán hàng.
3.2.2.Tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, PHCĐ.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng
theo từng đối tợng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và trích
BHXH (Mẫu số 01-BPB).
Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và
trích trớc các khoản sử dụng cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế
toán cho các đối tợng liên quan.
3.2.3.Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc thực hiện
trên các tài khoản 334,335, 338 và các tài khoản liên quan khác. Phơng
pháp kế toán các nghiệp vụ chính nh sau:
(1)Hàng tháng, tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Luận văn tốt nghiệp Trang 15
Nợ tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Nợ tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ tài khoản 241 XDCB dở dang: tiền lơng công nhân
XDCB và sửa chữa TSCĐ.
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
(2)Tiền thởng từ quỹ khen thởng phải trả công nhân viên.
Nợ tài khoản 431 Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
(3)Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (trờng hợp ốm
đau, thai sản) kế toán phản ánh theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản
lý sử dụng quỹ BHXH.
a.Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp đợc
giữ lại một phần BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công
nhân viên nh ốm đau, thai sản, theo quy định, khi tính số BHXH phải trả
trực tiếp cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3383).
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Số quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ
thanh quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
b.Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải
nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại
doanh nghiệp đợc quyết sau khi chi phí thực tế. Vì vậy khi tính số BHXH
phải trả trực tiếp công nhân viên kế toán ghi:

Nợ tài khoản 138 Phải thu khác (1388).
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Khoản BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên là khoản phải thu từ cơ
quan quản lý chuyên trách cấp trên.
(4a)Tính số lơng thực tế phải trả công nhân viên.
Nợ tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ tài khoản 641 Chi phí bán hàng.
Nợ tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Hoặc
Nợ tài khoản 335 Chi phí phải trả
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
(4b)Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trớc tiền lơng nghỉ của công
nhân sản xuất đã ghi sổ:
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Có tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Luận văn tốt nghiệp Trang 16
(5)Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bắt bồi thờng vật
chất, tiền BHYT (phần ngời lao động phải chịu) kế toán ghi sổ:
Nợ tài khoản 138 Phải thu khác (1388).
Có tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác.
Có tài khoản 138 Phải thu khác (1381).
(6)Kết chuyển các khoản thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu
của công nhân viên:
Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Có tài khoản 141 Tạm ứng.
Có tài khoản 138 Phải thu khác.
(7)Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, ngời lao động phải nộp nhà
nớc:
Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên các khoản đã
thanh toán (trừ vào phần thu nhập của công viên chức 6%).
Có tài khoản 338 (3382, 3384, 3383) Thuế và các

khoản phải nộp nhà nớc.
(8)Khi thanh toán (chi trả) tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Có tài khoản 111 Tiền mặt
Có tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng.
(9)Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ tài khoản 241 XDCB dở dang
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ tài khoản 627, 641, 642.
Có tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác.
(10)Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên
môn cấp trên quản lý:
Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Có tài khoản 111 Tiền mặt
Có tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng
(11) Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác(3382).
Có tài khoản 111, 112.
*Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha
lĩnh: Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Có tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3388).
Luận văn tốt nghiệp Trang 17
*Khi trả lơng lĩnh chậm cho công nhân viên:
Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3388).
Có tài khoản 111,112
(12)Trơng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH, kể cả số vợt chi lớn
hơn số phải trả, phải nộp khi đợc cấp bù.
Nợ tài khoản 111, 112 (Số tiền đợc cấp bù đã nhận)

Có tài khoản 338 (Số đợc cấp bù)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng



Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến
động của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm coi
nh một khoản chi phí phải trả. Cách tính nh sau:
Trong đó :
Hàng tháng khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
trực tiếp kế toán ghi:
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Có tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
TK138
TK141
TK333
TK111,112
TK138
TK338
TK334
TK431
TK641,642,627
TK622
TK241
TK335
6

7
8
1
4b
2
3
4a
TK641,642,627
TK622
TK241
TK111, 112
TK111, 112
TK338(3382,3383,3384)
(9)
(12)
(10), (11)
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo l ơng
Mức trích tr ớc tiền l ơng Tiền l ơng chính thực tế phải trả Tỷ lệ
phép kế hoạch của CNTTSX công nhân trực tiếp trong tháng trích tr ớc
=
x
Tỷ lệ
trích tr ớc
=
Tổng số l ơng phép kế hoạch năm của CNTTSX
Tổng số l ơng chính kế hoạch năm của CNTTSX
x 100
Luận văn tốt nghiệp Trang 18
Đối với doanh nghiệp không tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất thì khi tính tiền lơng nghỉ phép của công

nhân sản xuất thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền l-
ơng BHXH, BHYT, KPCĐ đợc ghi trên các sổ kế toán phù hợp.
Tóm lại, tiền lơng là một trong những vẫn đề quan trọng đợc các
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, nó quyết định sự phát triển hay thua lỗ
của doanh nghiệp bởi nó phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân viên và nâng cao hơn nữa chất lợng, trình độ chuyên môn trong mỗi
ngời lao động và kích thích hơn nữa ngời lao động nâng cao năng suất làm
việc. Hay nói cách khác việc hợp lý hoá tiền lơng còn tạo sự công bằng,
trách nhiệm cao hơn nữa tiến đến sự toàn tâm, toàn sức hoàn thành công
việc đợc giao và luôn luôn cố gắng phát huy hết khả năng của mình xây
dựng một doanh nghiệp thành đạt và khẳng định đợc vị thế của mình trong
doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tính
đúng, đủ tiền lơng cũng nh các khoản liên quan phải trả cho cán bộ công
nhân viên. Thông thờng việc hạch toán tiến hành theo quy định cụ thể của
nhà nớc, song để phù hợp với thực tế với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên
những thay đổi này không đợc trái với những quy định của nhà nớc và phải
luôn đảm bảo sự công bằng trong việc tính và trả lơng cho cán bộ công
nhân viên.
Luận văn tốt nghiệp Trang 19
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích của công ty xây dựng 234 Tổng công ty xây
dựng Bạch đằng hải phòng
I.Đặc điểm tình hình chung của công ty.
1.1.Quá trình lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng 234 tiền thân là xí nghiệp xây dựng và trang trí nội

thất trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Là một doanh nghiệp
nhà nớc có trụ sở chính tại số 2B-Trờng Chinh-Kiến An-Hải Phòng. Công ty
chủ yếu hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực nh: xây dựng công trình
thuỷ lợi, giao thông, cầu đờng, bến cảng, kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô
thị và các khu công nghiệp, xây dựng đờng dây trạm biến thế.
Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cao, giàu kinh nghiệm
đang thi công trên các công trình trọng điểm. Công ty có khả năng huy
động vốn và các nguồn lực thi công công trình ở mọi miền đất nớc đảm bảo
kỹ, mỹ thuật, giá cả hợp lý, đúng tiến độ và chấp hành các điều lệ về quản
lý xây dựng mà nhà nớc ban hành.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh ở Công ty xây
dựng 234.
Công ty xây dựng 234 là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng
công ty xây dựng Bạch Đằng. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của cạnh tranh,
công ty xây dựng 234 đã tổ chức quản lý theo một cấp. Cơ cấu của công ty
xây dựng 234 theo cơ cấu trực tuyến. Chức năng bao gồm một giám đốc
phụ trách chung chỉ đạo trực tiếp đến từng đội sản xuất và giúp việc cho
giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng thực hiện các
chức năng quản lý nhất định. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty
bao gồm các hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông cầu đ-
ờng, bến cảng, các cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
Với chức năng nhiệm vụ chính của mình là chuyên trách xây dựng
công trình giao thông và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng nên
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính hiệu quả tiến độ luôn
Luận văn tốt nghiệp Trang 20
đặt lên hàng đầu, tạo đợc uy tín trong các đối tác kinh doanh và khẳng định
hơn nữa uy tín của mình trong toàn ngành xây dựng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng 234
Tổng số cán bộ chuyên môn kỹ thuật gồm 77 ngời. Tổng số chức năng
kỹ thuật 351 ngời. Đặc biệt số cán bộ chuyên môn kỹ thuật đều có trung

bình năm trong nghề từ 4 đến 20 năm và đã từng thi công trên những công
trình có quy mô lớn. Ngoài ra còn một số đội sản xuất và các trạm kinh
doanh vật t xây dựng. Công ty còn sử dụng một đội ngũ thanh niên hầu hết
tốt nghiệp đại học, đợc đào tạo cơ bản, nắm vững nghề nghiệp, tinh thông
nghiệp vụ. Công nhân nam chiếm đa số trong công ty. Ngoài đội ngũ công
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công
ty
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng tổ
chức kế
toán
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng kỹ
thuật thi
công
Đội xây dựng số
1
Đội xây dựng số
3
Đội xây dựng số
5
Đội xây dựng số
7
Đội xây dựng số
9
Trạm trộn bê

tông tự động
45m
3
/H
Đội xây dựng số
2
Đội xây dựng số
4
Đội xây dựng số
6
Đội xây dựng số
8
Đội cốp pha định
Trạm kinh doanh
vật t và xây dựng
Phó giám đốc công
ty
Luận văn tốt nghiệp Trang 21
nhân làm việc theo cơ chế chính thức trong công ty còn có đội ngũ lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng.
-Điều hành hoạt động của công ty là ban giám đốc, gồm có một giám
đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là ngời thay mặt doanh nghiệp chịu
trách nhiệm pháp lý đối với nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
định kỳ tổ chức báo cáo lên cơ quan cấp trên. Kết thúc năm kế hoạch giám
đốc thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo trớc đại hội
công nhân viên chức.
Các phó giám đốc giải quyết các công việc trong công ty khi giám đốc
đi vắng, công tác giải quyết các việc liên quan giữa công ty với các cơ quan
trong địa phơng.

-Các phòng ban thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn cụ thể theo sự
phân công của giám đốc công ty.
+Phòng Tổ chức lao động: thực hiện các công tác quản lý hồ sơ nhân
sự, sắp xếp và điều động nhân sự. Cùng với phòng Đào tạo, phòng Kỹ thuật
tổ chức thi tay nghề nâng bậc cho công nhân viên. Tham mu cho giám đốc
trong việc thực hiện quy hoạch cơ cấu tổ chức đào tạo tuyển dụng cán bộ
công nhân viên, nâng bậc cho công nhân viên.
+Phòng Tài chính kế toán: Đây là một bộ phận quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của công ty. Phòng vừa có chức năng tổ chức công tác
hạch toán kế toán, vừa thực hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn khác
nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Một chức năng quan trọng khác của phòng là tiến hành thanh toán các
nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nớc, các tổ chức kinh tế có liên
quan nh thanh toán lãi với ngân hàng, khách hàng và thanh toán lơng và các
khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên.
+Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc, xây
dựng lập kế hoạch sản xuất, khai thác thị trờng, xây dựng các đơn giá cho
từng công trình, hạng mục công trình, lập dự toán, lập hồ sơ đấu thầu các
công trình, ký kết hợp đồng kinh tế, phân bổ kế hoạch sản xuất, điều động
tiến độ sản xuất và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch. Đợc sự uỷ
quyền của giám đốc điều hành sản xuất toàn công ty, ký kết các hợp đồng
kinh tế, quyết định giá cả, phơng thức thanh toán trên cơ sở đúng pháp luật
của nhà nớc.
+Phòng kỹ thuật: trên cơ sở các hợp đồng kinh tế tiến hành khảo sát,
thiết kế bản vẽ, xác định thành phần tỷ trọng nguyên vật liệu để tiến hành
Luận văn tốt nghiệp Trang 22
giao việc cho các đội thi công đảm bảo chất lợng công trình về hình thức
cũng nh chất lợng.
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
-Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên:

Năm 2000 2001 2002
Thu nhập cán bộ 900 000 985 000 1 100 000
Thu nhập công nhân 500 000 530 000 590 000
Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
trong 3 năm gần đây tăng lên. Tuy nhiên có thể thấy đợc sự chênh lệch giữa
thu nhập của cán bộ và thu nhập của công nhân. Năm 2000, thu nhập của
cán bộ gấp 1,8 lần thu nhập của công nhân. Tiếp đến năm 2001 là 1,85 lần
và năm 2002 là 1,86 lần. Để giảm đợc khoảng cách chênh lệch này cần phải
có sự xem xét, cân nhắc trong ban lãnh đạo công ty tiến đến đa ra một cơ
cấu tổ chức đồng đều hơn nữa nhằm cân bằng đợc trình độ chuyên môn của
công nhân viên. Nhìn chung thì thu nhập bình quân trong mỗi năm cũng
tăng đáng kể. Riêng thu nhập của cán bộ năm 2001 so với năm 2000 là
1,09%, năm 2002 so với năm 2001 là 1,11%. Đối với thu nhập của công
nhân trong 3 năm gần đây cũng tăng đáng kể nhng còn khá nhỏ, năm 2002
so với năm 2000 chỉ khoảng 1,18%. So với thu nhập của cán bộ là quá nhỏ,
trung bình lơng trong 3 năm của công nhân là 545 000. Điều này cần cân
nhắc trong việc tăng lơng tới những ngời lao động, quan tâm hơn nữa tới họ.
Công ty cần đa ra những khoản phúc lợi, trợ cấp nhiều hơn để tiền lơng đến
ngời lao động đợc thoả đáng phù hợp với năng suất lao động.
Có thể nói trong 2-3 năm vừa qua mặc dù ngành xây dựng và các
ngành nghề liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bàn cả
nớc cũng nh trong thành phố nói riêng có những khó khăn song công ty đã
cố gắng phát huy những điểm mạnh nh kinh nghiệm và uy tín trong xây
dựng, các quan hệ từ trớc tới nay với khách hàng nên tuy cha có bớc nhảy
vọt nhng công ty vẫn đảm bảo đợc mức tăng thu nhập của cán bộ công nhân
viên.
-Qua các số liệu thông báo về tình hình sản xuất và kế hoạch hoàn
thành chỉ tiêu (trang bên) trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2002 ta thấy
công ty đạt giá trị sản lợng cao. Sản lợng thực hiện riêng trong tháng 5 đạt
2576 tức là đạt 4% so với kế hoạch thực hiện. Nếu so với trung bình tháng

là 5287 lớn hơn so với sản lợng tháng 5 thực hiện vì vậy công ty cần có chủ
trơng thích hợp để tăng hơn nữa sản lợng. 5 tháng đầu mới chỉ đạt đợc tổng
sản lợng là 15048. So với tơng đối với tổng kế hoạch thì mới chỉ đạt 24%.
Luận văn tốt nghiệp Trang 23
Vì vậy mà nhiệm vụ để công ty hoàn thành kế hoạch đề ra trong 7 tháng
cuối là rất lớn, do đó rất cần thiết một sự điều chỉnh định hớng cho phù hợp.
Lao động tiền lơng tăng chứng tỏ công ty rất chú trọng trong việc
tuyển dụng lao động, bình quân lơng là 1100 000 đồng, cao rất nhiều so với
lơng tối thiểu mà nhà nớc ban hành chứng tỏ đời sống công nhân ngày càng
cải thiện và khẳng định hơn nữa việc quan tâm của ban lãnh đạo công ty đối
với tiền lơng của công nhân viên chức. Riêng tổng doanh thu đạt kế hoạch
52920 so với 5 tháng và tháng 5 cộng lại là 16229. Với số đo tơng đối chỉ
đạt 30% điều này cần công ty xem xét lại tình hình sản xuất bởi chỉ tiêu đạt
nhỏ hơn 50%. Lợi nhuận thực hiện mới chỉ đợc 854tr, vì vậy để công ty đạt
lợi nhuận cao so với doanh thu thì việc trớc mắt phải có biện pháp huy động
vốn hiệu quả và khai thác nhiều hạng mục công trình.
Đối với các quỹ về kinh tế xã hội, BHXH, BHYT, KPCĐ thì công ty
đóng rất đầy đủ chứng tỏ công ty rất quan tâm về mặt phúc lợi xã hội và
quan tâm đến đời sống công nhân viên.
Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu tháng 5 và 5 tháng năm 2002
TT Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Kế
hoạch
năm
2002
Sản lợng thực
hiện
Ước
thực

hiện
tháng
tiếp
Thán
g 5
5
tháng
I Tổng giá trị sản lợng
Tr đồng
63477 2576 15048 3339
Trong đó
-Giá trị xây lắp
Tr đồng
46977 2450 14095 3339
-Vật liệu A cấp
-Giá trị dây chuyền trạm trộn: NC 12000 126 953
VL A cấp
Giá trị kinh doanh xuất nhập khẩu 4500
II Công trình bàn giao
Công
trình
Hạng mục công trình bàn giao
Hạng
mục
III Lao động và tiền lơng
1 Tổng số CBCNV trong danh sách
Ngời
131 130 130
2 Tổng CBCNV sử dụng
Ngời

882 375 509
3 Tổng quỹ lơng thu nhập 7938 282 1909
4 Thu nhập bình quân ngời/tháng
1000đ
750 750 750
IV Đầu t XDCB, mua trang thiết bị
Tr đồng
1900
V Tổng doanh thu gồm
Tr đồng
52920 2086 14143 2671
-Bổ sung giá trị năm 2001
Tr đồng
1860
-Giá trị năm 2002 2086 12283
VI Lợi nhuận thực hiện 854
VII Tổng số tiền thu đợc 469 10110
1 Thanh toán khối lợng và tạm ứng năm
nay
40000 469 10110
2 Thu nợ khối lợng năm trớc
VIII Tổng số nộp ngân sách và TCT 2637 1 82,5
Trong đó: 1. Thuế VTA 1,829 81
-Thuế TNDN
-Thuế KH
-Thuế đất 1 1
2. BHXH, BHYT, KPCĐ 115
3. Thuế sử dụng vốn
Luận văn tốt nghiệp Trang 24
4. Quỹ tập trung

-Phụ cấp cấp trên 688
II.Công tác tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xây dựng 234.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp,
công ty xây dựng 234-Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng đã áp dụng hình
thức tổ chức kế toán tập trung. Tại công ty tổ chức kế toán phân tích hoạt
động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán ở công ty. ở các đội phụ thuộc
cho bố trí các nhân viên kế toán làm nhiêm vụ tập hợp chứng từ, kiểm tra
chứng từ gửi, gửi các chứng từ về phòng kế toán của công ty đúng định kỳ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ mày kế toán của công ty xây dựng 234
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
công tác kế toán trong phạm vi toàn đơn vị, giúp cho giám đốc tổ chức phân
tích hoạt động kinh tế, thông tin kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp
thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Theo chỉ đạo của ngành
và Tổng công ty đến nay công tác kế toán ở công ty xây dựng 234 đang sử
dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo quyết định 1141
TCP/CĐKT ngày 11/01/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính.
2.1.Chức năng của bộ phận kế toán.
-Kế toán trởng: là ngời có quyền lực cao nhất trong phòng kế toán,
điều hành cà xt lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán
của công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý kinh tế và thay mặt phòng kế
toán chịu trách nhiệm trớc công ty.
-Kế toán tiền lơng và BHXH: có trách nhiệm tính toán các khoản lơng
và các khoản trích theo lơng, thanh toán cho toàn bộ công nhân viên chức
căn cứ vào các bậc lơng, hệ số lơng. Lập bảng báo cáo tình hình lơng hàng
tháng, các bảng tính lơng ghi rõ từng khoản tiền lơng, các khoản trợ cấp,
phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Sau khi
kế toán trởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y Bảng thanh toán
Kế toán tr ởng
Bộ phận kế
toán tiền l

ơng và
BHXH
Bộ phận kế
toán TSCĐ,
vật t hàng
hóa
Bộ phận kế
toán bằng tiền
và thanh toán
công nợ
Bộ phận kế
toán tổng
hợp
Các công nhân kế toán ở
đội phụ thuộc
Luận văn tốt nghiệp Trang 25
tiền lơng và BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và BHXH cho
ngời lao động.
-Bộ phận kế toán TSCĐ vật t hàng hoá: có trách nhiệm theo dõi chặt
chẽ, phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Mỗi khi có TSCĐ
tăng thêm, nghiệm thu kiểm nhận tài sản cố định. Lập các Biên bản giao,
nhận tài sản cố định. Phòng có trách nhiệm sao bản để lu vào hồ sơ riêng.
Hồ sơ bao gồm Biên bản chuyển nhận TSCĐ, các hoá đơn, giấy vận chuyển
bốc dỡ.
-Bộ phận kế toán bằng tiền và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kế
toán nguồn vốn và theo dõi công nợ với khách hàng, các cá nhân đầy đủ kịp
thời. Viết phiếu thu chi, thanh toán tạm ứng nội bộ, giao dịch với đối tác về
các khoản vay, khoản nợ. Theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm tra thờng xuyên theo
lịch hoặc đột xuất, làm báo cáo thu chi tiền mặt.
-Bộ phận kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau trởng phòng, ký và

giải quyết công việc khi trởng phòng đi vắng. Phụ trách, theo dõi quản lý
tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý,
năm, vào sổ, thẻ, theo dõi thờng xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và
phân tích giá thành hàng quý.
-Kế toán tiền lơng: Tiền lơng của công ty đợc chia thành 2 loại, trực
tiếp và gián tiếp. Lơng trực tiếp đợc thực hiện ở văn phòng công ty thông
qua bảng chấm công, phiếu nghiệm thu, do các nhân viên kinh tế ở bộ
phận gửi lên. Tại đây bộ phận kế toán tổng hợp cùng với kế toán tiền lơng
gián tiếp sẽ tiến hành tổng hợp tiền lơng toàn công ty.
2.2.Hình thức kế toán.
Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tình
hình kế toán áp dụng trong doanh nghiệp đó. Tại công ty áp dụng hình thức
kế toán nhật ký chứng từ, phản ánh nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty có các sổ kế toán sau:
-Các hình thức chứng từ kế toán.
-Các bảng kê.
-Các bảng phân bổ.
-Sổ cái.
-Sổ quỹ và các sổ chi tiết.
Hàng tháng các chứng từ kế toán đã đợc kiểm tra, phân tích tổng hợp
lại. Các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và các nghiệp vụ của kế toán chi tiết căn
cứ vào các chứng từ kế toán để ghi sổ quỹ và sổ chi tiết. Các chi phí cần
tính toán phân bổ để lập các bảng phân bổ.

×