Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.71 KB, 16 trang )

Chin lc kinh doanh thng mi quc t cụng ty giy Yờn Viờn
CHIN LC KINH DOANH THNG MI QUC T
CễNG TY GIY YấN VIấN
Tên gọi: Công ty Giầy Yên Viên.
Tên giao dịch quốc tế: Yen Vien Shoes Company.( viết tắt: YSHOCO )
Trụ sở Công ty : Số 488 Đờng Hà Huy Tập, Thị trấn Yên Viên- Gia Lâm-
Thành phố Hà Nội .
Tel: 04-8271615 Fax: 04-8271963.
Nhà máy Giầy Yên Viên đợc thành lập ngày 20/10/1988, dựa trên việc tiếp
nhận cơ sở vật chất của ba xí nghiệp vật t thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ : Xí nghiệp
vật t Giấy Gỗ diêm, Xí nghiệp vật t tạp phẩm, Xí nghiệp vật t sành sứ thuỷ tinh.
Do đổi mới cơ chế quản lý căn cứ quyết định của bộ công nghiệp nhẹ và ba
xí nghiệp trên ngừng hoạt động, nhà máy Giầy Yên Viên tiếp nhận cơ sở vật chất
của ba xí nghiệp là các nhà kho, đờng xá đã xuống cấp nghiêm trọng, với tổng số
vốn ban đầu là 80 triệu đồng, và lực lợng lao động gồm 55 ngời và các cán bộ
nhân viên dôi ra do sắp xếp lại biên chế của ba xí nghiệp vật t.
Nhà máy ra đời trong hoàn cảnh xoá bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
chuyển sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc. Nhà máy thực hiện tiếp nhận cải tạo cơ sở vật chất từ kho tàng chứa vật t của
ba xí nghiệp để chuyển thành nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh giầy dép;
tuyển dụng đào tạo lao động sản xuất giầy và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh do bộ công nghiệp nhẹ và liên hiệp sản xuất- xuất nhập khẩu da giầy giao
cho.
Từ tháng 01/1989 nhà máy đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 1994
nhà máy Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định chuyển đổi thành công ty Giầy Yên
Viên.
Từ cuối những năm 1990 tình hình chính trị, kinh tế ở các nớc đông Âu và
Liên Xô khủng hoảng, các hợp đồng kinh tế ký giữa nhà máy với Liên Xô bị phá
vỡ, nhà máy gặp nhỉều khó khăn, hàng gia công mũ giầy cho Liên Xô và các nớc
Đông Âu không còn nữa, tởng chừng nhà máy phải đóng cửa. Nhà máy nhanh
chóng đầu t cải tiến, đào tạo công nhân viên chuyển sang sản xuất giầy vải hoàn


Nhúm 11 Lp: TMQT 47
1
Chin lc kinh doanh thng mi quc t cụng ty giy Yờn Viờn
chỉnh đảm bảo việc làm đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cuối năm 1992 nhà
máy Bộ Công nghiệp nhẹ duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật cho phép nhà máy
ký hợp đồng sản xuất với Công ty KEELYWU(Đài Loan) gia công giầy nữ xuất
khẩu công suất 1,2triệu đôi/năm.
Ngày 29/4/1993 Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ đã có quyết định số 401/CNN
- HLĐ thực hiện chuyển đổi nhà máy Giầy sang hình thức Công ty Giầy Yên
Viên. Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp giấy phép chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 1.02.1.011/GP ngày 21/5/1993.
Từ cuối năm 1992 đến nay khách hàng chủ yếu của Công ty là Công ty
KEELYWU ( Đài Loan), hãng NOVI ( HongKong), ngoài ra còn có một số cá
nhân ký kết hợp đồng mua giầy vải tiêu thụ trong nớc. Công ty KEELYWU (Đài
Loan) ký hợp đồng dài hạn với Công ty Giầy Yên Viên đặt làm gia công giầy dép
nữ, chủ yếu xuất khẩu sang thị trờng châu Âu, sản lợng 1,2-1,5 triệu đôi/năm với
hàng trăm mẫu mã kiểu dáng và mầu sắc, loại nguyên vật liệu khác nhau. Công
ty KEELYWU chuẩn bị vật t nguyên liệu, đầu t hớng dẫn công nhân và tiêu thụ
sản phẩm, công ty Giầy Yên Viên chuẩn bị lao động nhà xởng để sản xuất.
Hãng NOVI (Hongkong) đặt mua hàng của công ty mỗi năm trên 400.000
đôi giầy vải ( đế làm bằng cao su ) để xuất sang Pháp, Đức Bỉ... Chuyên viên của
hãng thờng xuyên có mặt tại công ty để theo dõi quá trình sản xuất của công ty
và kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi đóng gói xuất khẩu sang các nớc.
Công ty Giầy Yên Viên hoạt động sản xuất với t cách pháp đầy đủ, thực hiện
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản ở ngân hàng, đăng
ký kinh doanh theo nhiệm vụ quy định của Bộ Công Nghiệp Nhẹ.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty Giầy Yên Viên là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động độc lập
trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ tự thực hiện việc tổ chức tìm kiếm khách hàng,
bạn hàng trong và ngoài nớc, nhận đặt hàng và ký kết hợp đồng thiết kế, gia

công, sản xuất các mặt hàng giầy da giả da, sản phẩm giả da.
Để bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nớc giao, Công ty đã thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản là :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản
Nhúm 11 Lp: TMQT 47
2
Chin lc kinh doanh thng mi quc t cụng ty giy Yờn Viờn
xuất kinh doanh trong và ngoài nớc. Tích cực chủ động tìm kiếm các đối tác đặc
biệt là mở rộng và duy trì tạo ra các mối quan hệ tốt với các khách hàng, ký kết
hợp đồng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động trong công
ty.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, thiết kế mẫu mã
kiểu dáng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng, quản lý và sử dụng có hiệu
quả lc lợng lao động tài sản, vật t nhà xuởng tài sản nhà nớc.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ quản lý và sử
dụng tiền vốn, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong
Công ty theo phạm vi quy định của Nhà nớc, đào tạo nâng cao trình độ văn hoá
khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện
đời sống lao động cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp và bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý của
Công ty.
Xác định mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp:
Những mục tiêu đặt ra trong khi xây dựng chiến lợc kinh doanh của công ty là:
- Về tài chính xây dựng quỹ và thiết lập một cấu trúc tài chính thích hợp,
hoàn chỉnh chế độ hạch toán kế toán. Nguồn vốn của công ty hiện nay là 17.715
triêu đồng, hàng năm công ty cần huy động thêm 7.000 triêu đồng đến năm 2006
đạt 24.715 triệu đồng ( tăng 5 -10%/ năm) đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh

doanh, nguồn vốn này huy động từ lợi nhuận thu hàng năm và từ việc cổ phần
hoá doanh nghiệp. Tổng doanh thu tăng 10-12% mỗi năm; Các khoản nộp ngân
sách tăng 5-10% mỗi năm; Công ty vẫn xác định thị trờng mục tiêu là thị trờng
xuất khẩu sang EU và Bắc Mỹ, Đài Loan.
- Về sản phẩm: tăng cờng cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá các mặt
hàng trên cơ sở phát triển mặt hàng truyền thống của công ty hiện nay nh các
mẫu giầy nữ N01, V01... nghiên cứu triển khai sản xuất các sản phẩm mới nhất là
trong lĩnh vực giầy thể thao.
- Về nhân lực chủ động đào tạo cán bộ lãnh đạo và nâng cao tay nghề đội
Nhúm 11 Lp: TMQT 47
3
Chin lc kinh doanh thng mi quc t cụng ty giy Yờn Viờn
ngũ công nhân mục tiêu đến năm 2006 công ty có một đội ngũ công nhân lành
nghề, bình quân bậc thợ đạt 2,5. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho phơng án thành
lập phòng marketing và phòng quản lý chất lợng nhằm quản lý chất lợng sản
phẩm, chủ động tìm kiếm thị trờng tiêu thụ trong chiến lợc hội nhập dọc thuận
chiều.
- Về công nghệ thực hiện trang bị một số thiết bị sản xuất hiện đại, cân đối
năng lực sản xuất của các thiết bị, tăng năng suất lao động làm cơ sở cho hạ giá
thành sản xuất phục vụ chiến lợc giảm giá sản phẩm.
- Về hoạt động tiêu thụ sản phẩm : Đầu t phát triển cho các hoạt động
Marketing, các hoạt động tiếp thị và tăng cờng mạng lới tiêu thụ phân phối sản
phẩm và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đến năm 2005 tiến nên một bớc trong
dây truyền cung ứng sản phẩm , phát triển hệ thống cung ứng sản phẩm, tiếp thị
nhãn hiệu, chủ động trực tiếp tiêu thụ sản phẩm.
Lập ma trận SWOT, lựa chọn chiến lợc kinh doanh.
Từ kết quả tổng hợp phân tích ở ma trân EFE và ma trận IFE, tôi tiến hành thiết
lập ma trận SWOT nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hôi và rủi ro thị tr-
ờng. Ma trận này gúp ta phát triển bốn loại chiến lợc:
- Chiến lợc điểm mạnh - cơ hội (SO) - Chiến lợc điểm yếu - cơ hội (SW)

- Chiến lợc điểm mạnh - nguy cơ (ST) - Chiến lợc điểm yếu - nguy cơ (WT)
( Bảng III.9 Ma trận SWOT)
Chiến lợc tổng quát
Để đẩy mạnh quá trình phát triển của công ty theo đúng các mục tiêu phát
triển doanh nghiệp, phải thực hiện kết hợp đồng bộ chiến lợc tăng trởng.
- Chiến lợc phát triển đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu: là hoạt động sản
xuất kinh doanh đặt trọng tâm vào việc tiếp cận thị trờng mới duy trì và giữ vững
các thị trờng hiện tại, kinh doanh một số sản phẩm hiện có trên cơ sở tăng cờng
độ hoạt động tiếp thị và cải tiến sản phẩm hiện có và tạo ra sản phẩm mới.
- Chiến lợc liên kết dọc về phía sau để có hậu phơng vững chắc: Là việc
đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác với các nhà cung ứng nguyên vật liệu nắm quyền
kiểm soát các nguồn lực đầu vào, chủ động và đảm bảo quá trình sản xuất liên
tục.
- Chiến lợc phát triển hội nhập về phía trớc: Xây dựng hệ thống nghiên
Nhúm 11 Lp: TMQT 47
4
Chin lc kinh doanh thng mi quc t cụng ty giy Yờn Viờn
cứu thị trờng và tiêu thụ sản phẩm, do hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hởng
nhiều bởi tính thời vụ, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty phần nhiều dựa
vào các đối tác nên khả năng chủ đông trong tiêu thụ sản phẩm là rất hạn hẹp, vì
vậy tăng cờng hội nhập là con đờng phát triển gắn nhất trong việc hoàn thiện sản
xuất kinh doanh và có các giải pháp chủ động trong sản xuất kinh doanh .
Bảng III.9 Lập ma trận SWORT để lựa chọn chiến lợc kinh doanh

Môi
Trờng
kinh
doanh
Doanh Nghiệp
Những cơ hội (O)

1. Thị trờng địa phơng rộng lớn;
2. Sự ổn định về chính sách của
nhà nớc theo hớng có lợi cho
ngành.
3. Nguồn cung cấp nguyên liệu
dồi dào;
4. Tỷ giá hối đoái xu hớng có lợi
cho doanh nghiệp ;
5. Chính sách xuất khẩu thông
thoáng;
6. Nguồn nhân công lao động rẻ,
lành nghề;
Những nguy cơ (T)
1.Thị trờng có nhiều đối thủ
mạnh;
2.Đồng ngoại tệ biến động và
khan hiếm;
3.Nền kinh tế suy thoái;
4.Tình hình chính trị có thay đổi
kém ổn định
5.Thủ tục hải quan gặp nhiều
phiền hà.
6.ảnh hởng cuộc khủng hoảng
tài chính khu vực;
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
phát triển;
Những điểm mạnh (S) (SO) (ST)
1. Thế mạnh về công nghệ;
2. Chât lợng sản phẩm cao;
3. Giá cả cạnh tranh;

4. Vị trí thuận tiện;
5. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ;
6. Giá nhân công rẻ;
7. Khả năng huy động vốn dễ
dàng, đúng lúc;
1. Chiến lợc phát triển mở rộng thị
trờng xuất khẩu;
2. Nghiên cứu triển khai các chiến
lợc chiếm lĩnh thị trờng trong n-
ớc;
3. Củng cố và tăng cờng vị trí dẫn
đầu về giá và chất lợng sản
phẩm;
4. Đa dạng hoá sản phẩm chiếm
lĩnh thị trờng.
1. Chiến lợc hội nhập về phía tr-
ớc xây dựng hệ thông phân
phối tiêu thụ sản phẩm;
2. Tăng cờng quan hệ ngoại giao
củng cố niềm tin và tăng cờng
vị thế của công ty, thăm dò các
đối thủ khác;
Những điểm yếu (W) (WO) (WT)
Nhúm 11 Lp: TMQT 47
5
Chin lc kinh doanh thng mi quc t cụng ty giy Yờn Viờn
1. Hoạt động maketing yếu;
2. Hệ thống phân phối hạn hẹp;
3. Quan hệ ngoại giao yếu;
4. Khả năng huy động tài chính

kém;
5. Hệ thồng thông tin hạn chế;
6. Chi phí lãng phí trong quá trình
sản xuất lớn;
1. Chiến lợc chỉnh đốn lại tổ chức,
phát triển hệ thống Maketing,
quảng cáo chiếm lĩnh thị trờng;
2. Chiến lợc hội nhập về phía sau
để có hậu phơng vững chắc;
3. Hoàn thiện hệ thống thông tin
phục vụ công tác hoạch định và
quản lý chiến lợc kinh doanh;
1.Tăng cờng quảng bá sản phẩm
công ty; đào tạo đội ngũ
maketing có năng lực tìm hiểu
thị trờng;
2.Xây dựng hệ thống chính sách
hoàn thiện tổ chức doanh
nghiệp và phát triển hệ thống
phân phối sản phẩm của công
ty;
Đánh giá các chiến lợc đã lựa chọn:
* Chiến lợc liên kết dọc về phía sau để có hậu phơng vững chắc:
- Sự phù hợp: Do yếu tố cạnh tranh hiện nay, Công ty Giầy Yên Viên cần
củng cố mối quan hệ và liên kết với các một số nhà cung cấp nguyên liệu nớc
ngoài, đặc biệt Đài loan các hãng này có thái độ tốt, việc liên kết với các hãng sẽ
đem lại cho công ty khả năng hoàn thiện, cải tiến và hiện đại hoá công nghệ mới.
- Tính khả thi: Công ty có ít khả năng trong việc nắm bắt các nguồn lực đầu
vào do không chủ động và không có khả năng kiểm soát các yếu tố công nghệ để
liên kết với các hãng này. Chiến lợc này không đòi hỏi nhiều về nguồn tài chính,

nhân lực... Chiến lợc này tính khả thi không cao.
- Phản ứng của thị trờng
Thúc đẩy nhà cung cấp bằng các liên kết trong hợp đồng liên doanh.
Hạn chế cạnh tranh trong việc đáp ứng nguyên vật liệu sản xuất.
- Sự mạo hiểm: Công ty có thể gặp bất trắc về sự ép giá của các nhà cung
cấp do bị lệ thuộc vào những điều kiện trong liên doanh.
* Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm
- Sự phù hợp: Nhu cầu tiêu dùng của ngời dân ngày càng cao, việc đa dạng
hoá các mặt hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng và chiếm lĩnh các phân
đoạn thị trờng khác nhau.
- Tính khả thi: Việc đa dạng hoá sản phẩm của công ty đòi hỏi cần có một
số vốn nhất định không nhỏ, đảm bảo cho công ty hoạt động ổn định và tiêu thụ
các sản phẩm của mình. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn kinh
Nhúm 11 Lp: TMQT 47
6
Chin lc kinh doanh thng mi quc t cụng ty giy Yờn Viờn
doanh của công ty hiện có còn hạn chế so với các doanh nghiệp trong ngành,
công ty lại cha có hệ tiêu thụ sản phẩm thực sự, các sản phẩm do công ty sản
xuất hiện nay chủ yếu do các đối tác đặt hàng gia công là chủ yếu, công ty thờng
bị động về mẫu mã và chủng loại sản phẩm. Chiến lợc này không có tính khả thi
cho công ty.
- Phản ứng của thị trờng: Khi áp dụng chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm,
công ty sẽ thu hút nhiều khách hơn, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
- Sự mạo hiểm: Khi theo đuổi chiến lợc đa dạng hoá, công ty cần thực hiện
nhiều sự thay đổi cần thiết, việc đa dạng hoá cần có vốn lớn, nguồn nhân lực và
áp lực quản lý đối với công ty và công ty khó có khả năng giải quyết vấn đề này .
Do đó khi chiến lợc thất bại thì tổn thất sẽ lớn..
* Chiến lợc phát triển hội nhập dọc thuận chiều:
- Sự phù hợp: Nền tảng của chiến lợc này là doanh nghiệp xây dựng hệ thống tiêu

thụ nghiên cứu thị trờng chủ động nắm bắt nhu cầu thị hiếu thị trờng tạo ra các
sản phẩm có mẫu mã đẹp hợp thời trang và
- Tính khả thi: Chiến lợc này đòi hỏi cao về chi phí tiếp thị ban đầu, cần đầu t
nhiều cho đào tạo huấn luyện các chuyên viên lành nghề, thực hiện một số biện
pháp khuyến khích ngời lao động, đầu t một số trang thiết bị hiện đại nhằm nâng
cao chất lợng sản phẩm. Chiến lợc này có tính khả thi cao.
- Phản ứng của thị trờng: Công ty có thể tăng sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng, tạo
dựng uy thế và tên tuổi của công ty tránh sự cạnh tranh đối đầu trực tiếp đối với
các doanh nghiệp khác trong ngành.
- Sự mạo hiểm: Chủ thăm dò tìm hiểu nhu cầu khách hàng về sản phẩm và có thể
thoả mãn các nhu cầu đa dạng. Mục tiêu chung của chiến lợc này là đảm bảo sự
phát triển đi nên cho doanh nghiệp trong dây truyền cung ứng sản phẩm và mang
lại hiệu quả lâu dài cho công ty. Biện pháp này tác động lâu dài tới lợi ích của
công ty nhng trớc mắt có sự mâu thuẫn giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất vì cứ
đầu t một đồng chi phí cho việc phát triển nghiên cứu thị trờng thì tức là mức lợi
nhuận giảm đi một đồng, và trong cuộc đua dài hạn có thể công ty sẽ thất bại. Do
vậy, ngời quản lí phải đảm bảo giữ vững tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm và còn
phải có những khả năng giảm thiểu các chi phí có thể nhằm đảm bảo lợi nhuận.
Nói tóm lại, các chiến lợc đều có u điểm, nhợc điểm riêng, chúng phù hợp
trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Chiến lợc liên kết dọc ngợc chiều và chiến
Nhúm 11 Lp: TMQT 47
7

×