Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

các nhân tố ảnh hướng đến lối sống của sinh viên 23 trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.76 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG.........................................................4
MỞ ĐẦU.........................................................................................................5
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................5
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài...............................................................5
3. Cách tiếp cận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu..............................6
4.Bố cục của đề tài......................................................................................6
Chương 1.........................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỐI SỐNG SINH VIÊN............................................7
1.1.Sinh viên và các đặc điểm cơ bản của sinh viên...................................7
1.1.1. Thanh niên và đặc điểm của thanh niên................................................7
1.1.2. Sinh viên và đặc điểm cơ bản của sinh viên..........................................8
1.2. Phạm trù lối sống và lối sống sinh viên..............................................11
1.2.1. Lối sống và cơ cấu lối sống.........................................................11
1.2.2. Mối quan hệ giữa lối sống và văn hóa.........................................14
1.2.3. Lối sống sinh viên.......................................................................17
1.3. Các nhân tố tác động đến lối sống sinh viên......................................17
1.3.1.Gia đình........................................................................................17
1.3.2. Nhà trường...................................................................................18
1.3.3. Xã hội..........................................................................................19
1.3.4. Văn hố........................................................................................19
1.3.5. Kinh tế.........................................................................................20
1.3.6. Sự tự giáo dục của mỗi cá nhân..................................................21
Chương 2.......................................................................................................23
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN........23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH...............23
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của sinh viên trường đại học
Kinh tế & QTKD.............................................................................................23
2.1.1. Gia đình.......................................................................................23
2.1.2. Nhà trường...................................................................................23


2.1.3. Các yếu tố xã hội.........................................................................23

1


2.2. Xu hướng biến đổi lối sống của sinh viên Trường Đại học Kinh tế &
QTKD..............................................................................................................25
2.2.1. Một vài đặc điểm nổi bật trong lối sống của sinh viên Trường Đại
học Kinh tế & QTKD..................................................................................25
2.2.2. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến lối sống của sinh viên......25
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với lối sống của sinh viên trường đại học
Kinh tế & QTKD.............................................................................................25
Chương 3.......................................................................................................26
GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG LỐI SỐNG LÀNH MẠNH CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD.....................................26
3.1. Biến đổi xã hội và quan điểm xây dựng lối sống lành mạnh cho thanh
niên, sinh viên..................................................................................................26
3.1.1. Những biến đổi trong đời sống xã hội tác động đến lối sống của
thanh niên, sinh viên....................................................................................26
3.1.2. Quan điểm xây dựng lối sống lành mạnh cho thanh niên, sinh
viên..............................................................................................................26
3.2. Những giải pháp cơ bản định hướng xây dựng lối sống lành mạnh cho
sinh viên trường đại học Kinh tế & QTKD.....................................................26
3.2.1. Tăng cường nhận thức của lãnh đạo nhà trường, các tổ chức
Đảng, Đoàn, Hội SV đối với việc giáo dục SV nói chung và LSSV nói
riêng.............................................................................................................26
3.2.2. Xây dựng mơi trường khoa học, văn hóa, lành mạnh trong nhà
trường..........................................................................................................26
3.2.3. Tăng cường kỷ cương trong dạy và học, nghiêm minh trong kiểm
tra, đánh giá.................................................................................................26

3.2.4. Quan tâm đến nguyện vọng của sinh viên, phát huy nhân tố động
lực cá nhân của sinh viên trong học tập và hoạt động xã hội......................26
KẾT LUẬN...................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................28
PHỤ LỤC......................................................................................................29
Phụ lục 01: Phiếu điều tra thu thập thông tin từ sinh viên........................29
Phụ lục 02: Bảng thống kê số lượng phiếu điều tra sinh viên..................32
Phụ lục 03: Bảng thống kê kết quả trả lời phiếu điều tra sinh viên...........33

2


3


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

LSSV
SV

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Lối sống sinh viên
Sinh viên

4
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


DANH MỤC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG

5
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Đạo đức, lối sống là những phạm trù lớn, là đối tượng nghiên cứu của
nhiều lĩnh vực khoa học, trong cuộc sống hàng ngày, chúng gắn liền với mọi
hành vi của con người, chi phối hành vi của cá nhân và điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội. Vì vậy, nghiên cứu về vấn đề lối sống nói chung và lối sống của thanh
niên, đặc biệt là của sinh viên trong điều kiện xã hội nhiều biến động ngày nay
có thể xem là một vấn đề cấp thiết, trước một thực tế hiện nay, có một bộ phận
sinh viên sống thiếu lý tưởng, ít quan tâm đến tình hình đất nước, thiếu ý thức
chấp hành pháp luật, mắc vào các tệ nạn xã hội.
Sinh viên là những người ưu tú của thế hệ trẻ, rất nhạy cảm với những trào
lưu, xu hướng mới trong khoa học, văn hóa nghệ thuật và đời sống xã hội nói
chung. Việc tìm hiểu lối sống của sinh viên, đặc biệt là trong thời đại tồn cầu
hóa, bùng nổ thông tin và đất nước đang chuyển biến mạnh mẽ sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa là đòi hỏi cấp thiết trong giáo dục
đào tạo, vừa có ý nghĩa định hướng cho các tầng lớp thanh niên khác nhằm định
hướng và tạo điều kiện cho việc hình thành một lối sống mới lành mạnh cho
sinh viên, thanh niên, đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực đang này sinh trong
một môi trường xã hội ngày càng phức tạp.
Với ý nghĩa đó, đề tài “Đánh giá các nhân tố tác động đến lối sống của
sinh viên trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên”

mong muốn sẽ tìm hiểu và đánh giá được những nhân tố tác động đến lối sống
của sinh viên trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái
Nguyên thông qua nghiên cứu xã hội học thực nghiệm kết hợp với việc bước
đầu ứng dụng mơ hình kinh tế lượng nhằm xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu của
đề tài sẽ cho thấy những nét chính trong thực trạng lối sống của sinh viên trong
trường, góp phần đề xuất giải pháp cho cơng tác quản lý, giáo dục sinh viên.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài

Liên quan đến vấn đề lối sống nói chung và lối sống của thanh niên, sinh
viên trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu. Tiêu biểu
là:
Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới
và hội nhập quốc tế (2011) của PGS.TS Phạm Hồng Tung. Trong cuốn sách
chuyên khảo này, với sự nghiên cứu công phu, tác giả đã làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và cách tiếp cận khi nghiên cứu về thanh niên và lối sống của thanh
niên, khảo sát và phân tích tình hình, chỉ ra các đặc trưng về lối sống của thanh
niên Việt Nam trong hơn hai mươi năm đổi mới. Từ đó, tác giả đã đưa ra những
khuyến nghị khoa học và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng lối sống của
thanh niên Việt Nam phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước.

6
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên
hiện nay (2014) của PGS.TS Lương Gia Ban và PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt
(Đồng chủ biên). Cuốn sách này phân tích tầm quan trọng và nội dung phát huy
giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng nhân cách sinh viên, khát

quát thực trạng và bước đầu đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy
tốt những giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng nhân cách sinh viên.
3. Cách tiếp cận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu

3.1.Cách tiếp cận
Đề tài tiếp cận dưới góc độ xã hội học, cụ thể là góc độ xã hội học lối sống
về các nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
3.2.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
Chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu
của xã hội học (nghiên cứu tài liệu lí luận và thực hiện điều tra xã hội học trong
phạm vi đối tượng nghiên cứu).
Ngoài ra, đề tài cũng kết hợp sử dụng các phương pháp khác như thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp. Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các
tác giả đi trước, đặc biệt là sử dụng các số liệu liên quan đến nội dung nghiên
cứu.
3.3.Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại trường đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lối sống
sinh viên trong giai đoạn 2010 đến 2015.
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến lối
sống của sinh viên trường đại học Kinh tế & QTKD, Đại học Thái
Nguyên (nghiên cứu chọn mẫu).
4.Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lối sống sinh viên
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của sinh viên Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

Chương 3: Giải pháp định hướng lối sống lành mạnh cho sinh viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

7
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỐI SỐNG SINH VIÊN
1.1.Sinh viên và các đặc điểm cơ bản của sinh viên

1.1.1. Thanh niên và đặc điểm của thanh niên
Thanh niên là một bộ phận phức hợp của dân cư của một quốc gia - dân
tộc bao gồm tất cả các cá nhân ở trong độ tuổi từ 15 đến 29. Dưới góc độ xã hội
học, thanh niên là một giai đoạn xác định của q trình xã hội hóa, như là một
thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi phụ thuộc sang hoạt động độc lập và có trách nhiệm
cơng dân, là lứa tuổi có những vai xã hội, có sự hình thành những định hướng
giá trị mang tính chất đặc thù khác với các lứa tuổi khác.
Như vậy, bộ phận dân cư được gọi là “thanh niên” này chỉ phân biệt một
cách tương đối với các bộ phận dân cư khác của quốc gia - dân tộc ấy trên một
tiêu chí duy nhất là giới hạn độ tuổi, các thành viên của nhóm liên tục vào ở đầu
này và ra ở đầu kia do quy luật vận động tự nhiên của sự “lớn lên” hay “già đi”
của các thành viên. Từ đó cho thấy, “thanh niên” là một nhóm xã hội - dân cư
“động” chứ khơng phải là một nhóm “tĩnh”, ổn định. Đặc trưng này hàm chứa cả
những ưu điểm và cả những nhược điểm của nhóm xã hội - dân cư “thanh niên”.
Một mặt, nhờ quy luật là nhóm “động” thường xun cho nên nó ln là chủ thể
chuyển tải liên tục các giá trị liên thế hệ, nhưng mặt khác nó rất khó xác lập cho
mình những giá trị xác định có thể tạo nên một bản sắc nhóm bền vững. Vì vậy,

việc nghiên cứu, khám phá những định hướng giá trị, xác định những khía cạnh
khách quan và chủ quan của văn hóa và lối sống của nhóm này hết sức khó khăn
và ln có khả năng biến động lớn.
Nhóm xã hội - dân cư, “thanh niên” khơng chỉ “động” mà cịn phức tạp,
bởi lẽ nó bao gồm những cá nhân ở độ tuổi thanh niên có nguồn gốc xuất thân
khác nhau, thuộc mọi giai tầng trong xã hội, với các trình độ học vấn, tơn giáo,
sắc tộc, giới tính, thành thị và nơng thơn và với nhiều ngành nghề khác nhau,
dưới sự tác động của nhiều định hướng ý thức hệ, tư tưởng, truyền thống, mơ
hình ứng xử và với nhiều loại thói quen, tập tục vv... khác nhau. “Thanh niên”
có những đặc trưng nổi bật gắn với lối sống như sau:
Thứ nhất, thanh niên là nhóm nhân khẩu – xã hội có độ phát triển mạnh
mẽ về thể chất, có sức khỏe, nhạy bén, tiếp thu nhanh, có nhu cầu lớn.
Thứ hai, về tâm lý, thanh niên rất hăng hái, nhiệt tình, vơ tư, ít tính tốn,
vị tha, đồng thời dễ bị tha hóa, hư hỏng.
Thứ ba, về trí tuệ, thanh niên có nhu cầu cao về kiến thức, muốn học hỏi,
muốn sáng tạo. Họ mạnh dạn nhưng chưa từng trải, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh
vực đời sống xã hội cho nên cũng dễ liều lĩnh, mạo hiểm và dễ thất bại hoặc bị
lợi dụng, kích động, mua chuộc.

8
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Thứ tư, về lý tưởng, đây là lứa tuổi giàu ước mơ nhất. Thanh niên luôn
hướng tới cái đẹp, cái có giá trị văn hóa, thích được nổi tiếng, được trở thành tài
năng, muốn tự do dân chủ, công bằng, song cũng dễ bị hẫng hụt, bi quan khi
những thần tượng của mình thay đổi.
Như vậy, đặc điểm chung, thống nhất căn bản nhất của “thanh niên”

chính là ở tuổi trẻ, đi cùng với sự năng động, ưa thử nghiệm và dễ phạm sai
lầm, dễ xung đột với thế hệ đi trước. Trong thời đại ngày nay, sự phát triển kinh
tế - xã hội và hội nhập sâu rộng dẫn đến những vấn đề xã hội trầm trọng liên
quan đến thanh niên, nhất là sinh viên, xuất hiện những nguy cơ tha hóa trong
lối sống của thế hệ tương lai của xã hội. Vì thế, việc nghiên cứu và đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng
là cần thiết, để định hướng giá trị phát triển cho nhóm dân cư là “mùa xuân của
dân tộc”.
1.1.2. Sinh viên và đặc điểm cơ bản của sinh viên
Nằm trong nhóm xã hội thanh niên, sinh viên là thuật ngữ dùng để chỉ
những người đang học tập ở các trường đại học, cao đẳng. Độ tuổi của họ trong
khoảng từ 18 đến 25 tuổi, là độ tuổi đã có những bước trưởng thành nhất định về
mặt sinh học và mặt xã hội.
Ở cấp độ xã hội, sinh viên là một nhóm đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt
động lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Họ là những người
đang chuẩn bị gia nhập vào đội ngũ tri thức của xã hội. Họ là một bộ phận của
thanh niên đang theo học ở các trường đại học và cao đẳng.
Ở cấp độ cá nhân, sinh viên là những người đang trưởng thành về mặt xã
hội, hoàn thiện về thể lực, định hình về nhân cách, học tập để tiếp thu những tri
thức, kỹ năng - kỹ xảo của một lĩnh vực nghề nghiệp.
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, bao gồm những thanh niên xuất
thân từ các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, đang trong quá trình học tập,
chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập lực lượng kế tiếp, bổ sung cho đội ngũ trí
thức tương lai. Họ là lớp người có văn hóa cao và có điều kiện để thu thập các
thơng tin về mọi lĩnh vực trong cuộc sống. V.I. Lênin đã từng đánh giá: “sinh
viên là bộ phận nhạy cảm nhất của giới tri thức, là tầng lớp có trình độ tiên tiến
nhất trong hàng ngũ thanh niên.
1.1.2.1.Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
Về mặt sinh lý
Độ tuổi của thanh niên thường nằm trong khoảng 15 đến 29, trong đó giai

đoạn 1 từ 15 đến 17 tuổi, giai đoạn 2 từ 18 đến 29 tuổi. Như vậy, sinh viên nằm
ở giai đoạn thứ 2 trong lứa tuổi thanh niên.
Ở giai đoạn này, hình thể đã đạt được sự hồn chỉnh về cấu trúc và phối
hợp giữa các chức năng. Con người đã đạt được 9/10 chiều cao và 2/3 trọng
9
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

lượng của cơ thể trưởng thành. Bộ não đạt được trọng lượng tối đa, khoảng
1400gr, hoạt động thần kinh cao cấp đã đến mức trưởng thành vì số tế bào thần
kinh phát triển tương đối đầy đủ. Lứa tuổi này đã gần hồn thành giai đoạn dậy
thì, các chức năng sinh sản bắt đầu hồn thiện, giới tính phân biệt và phát triển
đầy đủ ở mỗi giới cả về hình thể và nội tiết tố.
Về mặt tâm lý
Từ 18 đến 25 tuổi là thời kỳ phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự nâng
cao năng lực trí tuệ, biểu hiện rõ nhất ở khả năng tư duy sâu sắc và mở rộng, có
năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày càng khó khăn hơn, có khả
năng lập luận lơgíc, trí tưởng tượng phong phú. Thời kỳ này cũng phát triển tư
duy trừu tượng, khả năng phán đoán, nhu cầu hiểu biết và học tập cao.
Ở độ tuổi này, sinh viên có tính nhạy bén cao, khả năng giải thích và gắn
ý nghĩa cho những ấn tượng cảm tính nhờ vào kinh nghiệm và tri thức có trước
đây. Sự phát triển này cùng với óc quan sát tích cực và nghiêm túc sẽ tạo ra khả
năng lĩnh hội tri thức tối ưu cho lứa tuổi này – cơ sở quan trọng cho quá trình
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Sinh viên có đặc điểm tâm lý lứa tuổi nổi bật là sự phát triển khả năng tự
ý thức. Tự ý thức có chức năng điều chỉnh nhận thức, sự đánh giá toàn diện về
bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống, là điều kiện để phát triển và hoàn
thiện nhân cách, lối sống của sinh viên theo các yêu cầu của xã hội.

Đặc điểm tâm lý chung của sinh viên là thích cái mới lạ, nhạy cảm, ưa tìm
tịi khám phá, sáng tạo. Họ là những người giàu mơ ước, giàu trí tưởng tượng,
có hồi bão và ln mong muốn tự khẳng định mình, khơng lệ thuộc vào người
khác. Đồng thời, họ cũng có nhu cầu cao về học vấn, thích giao lưu và các hoạt
động xã hội, thích kết bạn và tìm hiểu các mối quan hệ tình cảm nam nữ, đề cao
sự công bằng trong các mối quan hệ.
1.1.2.2.Các hoạt động cơ bản của sinh viên
Hoạt động học tập
Hoạt động học tập của sinh viên mang những nét đặc thù khác xa với các
bậc học khác - mang tính độc lập cùng với sự tự ý thức và nỗ lực của bản thân
để tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của giảng
viên. Bên cạnh đó, họ phải tự hồn thiện nhân cách để trở thành người cán bộ trí
thức trong tương lai.
Hoạt động diễn ra có tổ chức, kế hoạch với các phương tiện học tập được
trang bị: sách vở, đồ dùng học tập, thư viện, phịng thí nghiệm… Khi tham gia
vào hoạt động, sinh viên phải năng động, tích cực, tự giác, tâm lý căng thẳng,
nhất là trong các kỳ thi, bảo vệ khóa luận hay luận văn.
Do tính chất của đào tạo đại học mà cịn có thêm hoạt động nghiên cứu
khoa học. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động song song với hoạt động học
10
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

tập của sinh viên và ngày càng chiếm một vị trí cao. Có thể dựa trên hoạt động
nghiên cứu khoa học để phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp học đại học
so với cách học của học sinh phổ thơng. Chính qua nghiên cứu khoa học mà
chúng ta nhận thấy sự chủ động, tích cực say mê tìm tịi và muốn khám phá
những điều mới lạ của sinh viên.

Hoạt động xã hội chủ yếu chi phối sinh viên là học tập, nhưng trong quá
trình “quá độ” chuyển sang giai đoạn hoạt động chủ đạo là lao động sau này,
đồng thời, sinh viên cũng chuyển dần từ vị trí “người học” sang vị thế “nhà trí
thức” trong cả hiện tại và tương lai. Dưới sự hướng dẫn, giảng dạy của giảng
viên, hoạt động học tập của sinh viên có tính chất nghiên cứu nhằm nắm bắt tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho nghề nghiệp của mình sau này. Hoạt động
rèn luyện trong nhà trường làm sinh viên lớn lên về mọi mặt, đặc biệt là khả
năng tư duy sáng tạo, năng lực khái quát hóa và khối lượng tri thức, thông tin
nhiều hơn theo thời gian.
Hoạt động giao tiếp - ứng xử
Đây cũng được coi là một hoạt động cơ bản của sinh viên nói riêng và của
xã hội lồi người nói chung. Thơng qua các mối quan hệ giao tiếp mà sinh viên
tạo dựng được cho mình hàng loạt mối quan hệ xã hội phong phú và phức tạp
giữa cá nhân sinh viên với gia đình, với thầy cô, cộng động, với bạn bè cùng lứa
tuổi, cùng giới, khác giới. Tất cả góp phần quan trọng cho sự phát triển đời sống
tâm lý và sự trưởng thành về nhân cách, lối sống của sinh viên.
Thông qua giao tiếp - ứng xử, sinh viên cũng thể hiện lối sống lành mạnh,
có văn hố. Quan hệ giữa người với người phải là quan hệ nhân ái, dựa trên tình
đồng loại “thương người như thể thương thân, “lá lành đùm lá rách”, tơn trọng
giúp đỡ lẫn nhau, khơng ích kỷ hẹp hòi, thờ ơ lãnh đạm khi thấy đồng loại gặp
hoạn nạn. Lối sống đẹp phải là lối sống đề cao tính cộng đồng, hồ nhập và hợp
tác, dám vì lợi ích chung mà lên án cái xấu, cái sai để cùng nhau giữ gìn những
giá trị chuẩn mực chung của xã hội.
Hoạt động chính trị - xã hội
Đây là một hoạt động thể hiện ý thức, quan điểm chính trị, thái độ và
trách nhiệm của sinh viên đối với tập thể, cộng đồng và xã hội. Thái độ và tính
tích cực hoạt động chính trị - xã hội của sinh viên thể hiện rõ sự trưởng thành về
nhân cách của họ.
Hoạt động chính trị - xã hội của sinh được tiến hành qua nhiều hình thức
đa dạng và phong phú. Khi tham gia vào các hoạt động đó, sinh viên có cơ hội

hiểu sâu sắc hơn những tri thức lý luận đã tiếp thu từ sách vở, giảng đường và
quan trọng hơn cả là đem áp dụng chúng vào thực tiễn đời sống để kiểm
nghiệm, chứng minh tính đúng đắn. Bên cạnh đó các hình thức đa dạng và
phong phú của hoạt động chính trị – xã hội phát huy khả năng quan sát tinh vi,
11
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

nhạy bén, óc tị mị khoa học, năng lực hoạt động thực tiễn và đặc biệt là tình
cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm xã hội, ý thức công dân và quan niệm sống
được biểu hiện hình thành và phát triển.
Sinh hoạt cá nhân
Sinh hoạt cá nhân của sinh viên được xét trên nhu cầu và phương thức
thoả mãn nhu cầu của cá nhân như: sử dụng thời gian rảnh rỗi, lựa chọn hình
thức giải trí hay lựa chọn cuộc sống vật chất. Nó thể hiện tính cách, ý chí của cá
nhân sinh viên trong việc điều tiết các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
Những biểu hiện tích cực trong sinh hoạt cá nhân như: biết sử dụng thời
gian hợp lý, khơng lãng phí, khơng a dua, hùa theo những hình thức giải trí
khơng lành mạnh, khơng địi hỏi hưởng thụ, biết tiết kiệm giản dị trong sinh
hoạt. Bên cạnh đó, mặt tiêu cực vẫn ln tồn tại trong sinh hoạt cá nhân của sinh
viên: phung phí tiền bạc trong chi tiêu, học cách ăn chơi, đua đòi, nhất là tham
gia vào các hình thức giải trí khơng lành mạnh – bài bạc, nhậu nhẹt, xem phim
cấm…
Như vậy, so với lực lượng thanh niên trong xã hội, sinh viên là tầng lớp có
những điểm nổi bật hơn về mặt kiến thức, trình độ văn hóa, năng lực chun
mơn nghiệp vụ, đồng thời mang tất cả những đặc trưng tâm lý – xã hội và lối
sống của nhóm dân cư trẻ tuổi này của xã hội.
1.2. Phạm trù lối sống và lối sống sinh viên

1.2.1. Lối sống và cơ cấu lối sống
1.2.1.1. Phạm trù lối sống
Dưới góc độ xã hội học lối sống, lối sống là một hệ thống những đặc
điểm chủ yếu nói lên hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội,
các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Lối sống tổng hịa những hình thức hoạt động cơ bản phụ thuộc vào điều kiện và
những nhu cầu của con người do những điều kiện đó qui định. Nghiên cứu lối
sống là nghiên cứu hoạt động của con người trong mối quan hệ với điều kiện
sống.
Lối sống bị qui định bởi hoàn cảnh khách quan của xã hội, bởi những điều
kiện sống của các giai cấp, dân tộc… Nghĩa là, lối sống một mặt, do quan hệ
thực tế của con người với tự nhiên, do trình độ trang bị kỹ thuật, năng suất lao
động của họ, trạng thái của lực lượng sản xuất và do đó cả tính chất tiêu dùng,
mặt khác do tính chất quan hệ sản xuất, chế độ kinh tế của xã hội là cơ sở của
toàn bộ hệ thống quan hệ xã hội, qui định. Tuy nhiên, nhấn mạnh hoàn cảnh
khách quan của lối sống khơng có nghĩa là loại trừ khả năng lựa chọn của con
người về một hình thức hoạt động nào đó. Những phương hướng có mục đích rõ
ràng, những định hướng giá trị của con người tạo nên mặt chủ quan của lối sống.

12
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Lối sống của con người phải được hiểu trong sự thống nhất giữa mặt
lượng và mặt chất. Nhân tố quyết định mặt chất của lối sống là tính chất của chế
độ xã hội, địa vị giai cấp trong hệ thống các quan hệ kinh tế và chính trị. Các
nhân tố quyết định mặt lượng và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
tiêu dùng, thể hiện trước hết ở mức sống và một số chỉ tiêu khác. Khái niệm lối

sống luôn chứa đựng câu trả lời cho câu hỏi: con người làm gì và làm như thế
nào.
Trong định nghĩa khái niệm lối sống, việc phân biệt nó với khái niệm
những điều kiện sống, hệ thống những nhân tố xã hội và tự nhiên chứa đựng nội
dung và tính chất của lối sống có một ý nghĩa quan trọng mang tính ngun tắc.
Vì lối sống khơng phải là cái gì khác ngồi cách thức đặc thù mà trong đó những
điều kiện sống, và trước hết, phương thức sản xuất trong hoạt động sống hàng
ngày của con người, đã được nhận biết, được phản ánh và biểu hiện trong sự
cảm thụ, nhận thức và sự tái tạo hiện thực.
Trong nghiên cứu này, lối sống được hiểu là sinh hoạt cá nhân, chủ quan
hóa của hệ thống những quan hệ xã hội, của toàn bộ tổng thể những điều kiện
sống, thể hiện ra trong những hoạt động của con người.
1.2.1.2. Cơ cấu lối sống
Lối sống là sự phản xạ động có mục đích và tích cực của hệ thống xã hội.
Nó là sự tái hiện trở lại của hiện thực xã hội ở cấp độ cá nhân. Vì vậy, cơ cấu
của lối sống về căn bản là có sự tương đồng với cơ cấu xã hội. Cơ cấu của lối
sống là một hệ thống những yếu tố, thành phần và những mối quan hệ cơ bản
cấu tạo nên lối sống, qui định chất của lối sống. Thành phần cơ bản của lối sống
là các loại, kiểu, biến dạng hoạt động sống của con người (trả lời câu hỏi con
người làm gì) và các yếu tố thuộc mặt khách quan, chủ quan của hành động con
người (trả lời câu hỏi con người làm như thế nào).
Cơ cấu lối sống gồm: Các loại hoạt động cơ bản qui định chất lối sống và
mặt khách quan và chủ quan trong hoạt động con người quy định chất lối sống
Các loại hoạt động cơ bản qui định chất lối sống (Các chỉ số phản ánh
con người làm gì):
Xét những hoạt động sống cơ bản của con người và xã hội với tư cách
một tổng thể và xét theo chỗ con người ta làm cái gì, thì hoạt động sống có thể
được chia thành các loại, kiểu và biến dạng khác nhau. Những loại hoạt động cơ
bản cũng sẽ là những thành phần cơ bản của lối sống xét theo tính chất các loại
khác nhau của hoạt động nhằm thỏa mãn những nhu cầu tương ứng. Thường

người ta chia các hoạt động của con người thành các loại cơ bản sau đây
[V.Đôbơ-ri-a-nốp.1985.218]:
1. Hoạt động sản xuất vật chất (lao động)
2. Hoạt động chính trị – xã hội
13
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

3. Hoạt động văn hóa
4. Hoạt động tái sinh sản
5. Hoạt động giao tiếp
Trong mỗi loại hoạt động cơ bản đó, đều có thể đưa ra những dấu hiệu xác
định những chỉ số nhờ đó mà người ta đưa vào thực nghiệm những khái niệm về
các hoạt động cơ bản cần nghiên cứu. Chẳng hạn như trong hoạt động sản xuất
vật chất có thể được cụ thể hóa thơng qua việc phân loại các kiểu và các biến
dạng hoạt động của con người và tần số của từng loại hoạt động riêng biệt như:
nơng nghiệp, cơng nghiệp…
Hoạt động chính trị - xã hội được cụ thể hóa thơng qua những khái niệm
về thành phần chính trị, về sự tham gia vào hoạt động của những cơ quan nhà
nước và những tổ chức xã hội khác nhau.
Hoạt động văn hóa được bao gồm bởi những khái niệm về sự tham gia
vào những hình thức hoạt động văn hóa khác nhau như: khoa học, giáo dục,
nghệ thuật...
Hoạt động tái sinh sản được cụ thể hóa trong những hoạt động nhằm tái
sản xuất ra mức sống của cá nhân như: nhà ở, thức ăn và quần áo, y tế và sức
khỏe, hoạt động thể dục thể thao và nghỉ ngơi; cũng như trong những hoạt động
nhằm tái sản xuất ra dân cư và xã hội hóa dân cư như: chăm sóc và giáo dục trẻ
em, dạy nghề, các hoạt động nghi lễ...

Hoạt động giao tiếp thể hiện trong những hoạt động trao đổi thơng tin,
tình cảm như: thăm hỏi, tiếp xúc bạn bè, đọc sách báo, tham gia câu lạc bộ tâm
lý...
Mỗi chỉ số trong vô số những chỉ số khái niệm cụ thể hóa những loại hoạt
động cơ bản đều có thể được đưa vào thực nghiệm và được đo lường thông qua
việc xác định xem cá nhân tham gia nhiều ít thế nào vào các hoạt động khác
nhau và cũng có thể xác định xem chi phí thời gian bao nhiêu, hoặc thông qua
việc ấn định tần số của từng hoạt động riêng biệt (thông qua phương pháp
nghiên cứu quĩ thời gian). Mỗi loại, mỗi kiểu và mỗi biến dạng hoạt động được
xếp trong quĩ thời gian của từng người, có thể được nhận biết như hoạt động
trong thời gian làm việc (sản xuất), trong thời gian hoạt động sinh hoạt gia đình,
trong thời gian hoạt động văn hóa (giáo dục, hoạt động xã hội, hoạt động thể dục
thể thao, sức khỏe…), trong thời gian làm thỏa mãn những nhu cầu sinh lý (ngủ,
vệ sinh…), trong thời gian tự do (vui chơi giải trí…).
Những chỉ số khái niệm trên đây trả lời câu hỏi người ta làm cái gì, là một
phần quan trọng nói lên chất lối sống. Mặt khác, khơng kém phần quan trọng và
cũng rất khó khăn là việc đưa ra những chỉ số khái niệm để trả lời câu hỏi con
người hoạt động như thế nào. Đây cũng là những chỉ số phản ánh chất của lối
sống.
14
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Mặt khách quan và chủ quan trong hoạt động con người quy định chất
lối sống (Các chỉ số phản ánh con người hoạt động như thế nào):
Những chỉ số trả lời cho câu hỏi: con người hoạt động như thế nào được
thể hiện thông qua hệ thống những chỉ số khái niệm phản ánh mặt khách quan
và mặt chủ quan của hoạt động con người. Theo V.Đô-bơ-ri-a-nốp, hệ thống

những chỉ số khách quan về chất của hoạt động có thể có các kiểu:
- Nội dung phong phú về khoa học – kỹ thuật của hoạt động
- Giáo dục và chuyên mơn hóa
- Cấp độ tơn ti trật tự của hoạt động
- Tỷ lệ của mỗi hoạt động trong toàn bộ quỹ thời gian của cá nhân
- Sự trả thù lao với tư cách là sự công nhân của xã hội thể hiện bằng vật
chất
- Sự công nhận về mặt xã hội dưới hình thức kích thích về mặt tinh thần
Trong hệ thống những chỉ số chủ quan về chất của hoạt động, thì có
những cái có ý nghĩa căn bản là:
- Mức độ thỏa mãn về mặt tinh thần do hoạt động
- Động cơ của hoạt động
- Đánh giá chủ quan của cá nhân về chất lượng của hoạt động
- Dư luận xã hội về chất lượng của hoạt động
Trên đây là những chỉ số về các loại, các kiểu, các biến dạng hoạt động và
những chỉ số về chất lượng của hoạt động. Sự kết hợp giữa các chỉ số đó sẽ mở
ra một phạm vi rộng lớn cho việc đo lường và đánh giá lối sống.
Cơ cấu lối sống là nền tảng quan trọng để xây dựng nghiên cứu và lập bảng
hỏi điều tra về các nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của các nhóm xã hội.
1.2.2. Mối quan hệ giữa lối sống và văn hóa
Lối sống và văn hóa là hai phạm trù gắn bó chặt chẽ với nhau, nghiên cứu về
lối sống con người được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với nghiên cứu về văn
hóa, và nhiều tài liệu, nhiều học giả đồng nhất văn hóa và lối sống.
Trước hết, trong các định nghĩa về văn hóa và lối sống đã được cơng bố, lối
sống thường được xem như một bộ phận của văn hóa.
Như trang Wikipedia - dẫn lại quan điểm của D. Jary và J. Jary, rằng “Văn
hóa có thể được định nghĩa là toàn bộ những ứng xử, lối sống, nghệ thuật, đức
tin và các thể chế của dân cư được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn
hóa cịn được gọi là "các lối sống của tồn thể xã hội". Và như vậy, nó bao gồm
các mã số về phong thái, trang phục, ngôn ngữ, tôn giáo và lễ nghi, các chế định

về ứng xử như luật pháp và đạo đức, và các hệ thống đức tin, kể cả mỹ thuật và
nghệ thuật ẩm thực” [2,78].

15
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Hay trong định nghĩa của UNESCO về văn hóa, lối sống cũng được coi là
một thành tố của văn hóa: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của
những đặc trưng về tinh thần, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay
một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngồi văn học và nghệ thuật, cả
các phong cách sống, các lối chung sống, các hệ thống giá trị, các truyền thống
và đức tin”1.
Có thể khẳng định chắc chắn, rằng lối sống có liên quan mật thiết với văn
hóa và có thể coi lối sống như một bộ phận hợp thành của văn hóa, hay là một
phương thức tồn tại và biểu hiện của văn hóa. Tuy nhiên, hai phạm trù lối sống
và văn hóa có những khía cạnh khác nhau rõ nét.
Văn hóa là phạm trù có nhiều cấp độ, nhiều tầng lớp khác nhau, ở “tầng
đáy” hay nền tảng của văn hóa bao giờ cũng là các giá trị và hệ giá trị, còn ở
“tầng ngọn” hay các “cấu trúc thượng tầng” là các hình thức biểu hiện cụ thể của
văn hóa, như các biểu tượng, các hình thức nghệ thuật, các ứng xử văn hóa,
trong đó có lối sống của các cá nhân và các nhóm, các cộng đồng người.
Trong khi đó, lối sống, là phạm trù này chỉ dùng để chỉ những q trình hiện
thực hóa các giá trị và hệ giá trị văn hóa trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày.
Vì vậy, xét theo chiều thẳng đứng thì lối sống khơng có nhiều tầng lớp và
cấp độ như văn hóa, đồng thời, xét về lý thuyết, chỉ có các giá trị và hệ giá trị
nào được hiện thực hóa trong thực tiễn cuộc sống của con người thì mới được
coi là chiều sâu văn hóa của lối sống. Khi nghiên cứu về lối sống, bắt buộc phải

nghiên cứu các chiều sâu văn hóa của nó, phải khám phá xem lối sống đó dựa
trên hay là sự hiện thực hóa trong thực tiễn của những giá trị và hệ giá trị nào.
Hơn nữa, các giá trị và hệ giá trị lại không bao giờ đứng độc lập hay tác động
đến lối sống một cách đơn lẻ theo những tuyến tính xác định, mà thường chúng
ln tương tác với nhau, đan xen với nhau và do đó có những hình thức hiện
thực hóa đa dạng và phức hợp. Vì vậy, nghiên cứu về lối sống lại phải nghiên
cứu cả các cách ứng xử văn hóa, các chế định văn hóa và các biểu tượng văn
hóa. Đây là những bộ phận hợp thành, những tầng lớp văn hóa rất gần gũi với
lối sống và thậm chí trùng khớp với lối sống, chính là lối sống
Khi xét theo chiều phẳng ngang, phân biệt văn hóa và lối sống cịn phức tạp
hơn, bởi dường như lối sống hoàn toàn trùng khớp với văn hóa: bất cứ hoạt động
sống nào của con người cũng là sự hiện thực hóa các giá trị văn hóa. Tuy nhiên,
ở đây có ba điểm cần làm rõ để có thể chỉ ra cái ranh giới vơ hình, mong manh
giữa lối sống và văn hóa:
+ Thứ nhất, hoạt động sống và lối sống của con người chỉ có thể được hiểu
là những chiều cạnh chủ quan của văn hóa mà thơi. Những giá trị văn hóa vật
thể và phi vật thể được con người sáng tạo ra từ hàng nghìn năm nay và được
1 UNESCO, Universal Declaration on Cultural Diversity, 2002.

16
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thì vơ cùng phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, khơng phải tất cả những giá trị đó đều được tiếp nhận, đều được tiếp
nhận theo những mức độ và phương thức giống nhau, và không phải tất cả
chúng đều được hiện thực hóa như nhau trong thực tiễn cuộc sống của con
người. Vì vậy, chỉ những giá trị nào được con người chấp nhận và đang hiện

thực hóa nó trong cuộc sống mới tạo nên hoạt động sống và góp phần tạo nên lối
sống của con người hiện nay.
Hơn nữa, cần chú ý là văn hóa hay lối sống ln luôn tồn tại gắn với và được
xác định bởi các cá nhân và các nhóm, các cộng đồng người. Vì vậy, có thể giá
trị hay hệ giá trị văn hóa nào đó được hiện thực trong thực tiễn của cá nhân hay
nhóm, cộng đồng này, mà lại khơng được biết đến và hiện thực hóa trong thực
tiễn cuộc sống bởi cá nhân hay cộng đồng người khác. Cho nên, chúng có thể là
chiều cạnh chủ quan của văn hóa ở nhóm, hay cộng đồng người này mà lại hồn
tồn có thể là các chiều cạnh khách quan của văn hóa đối với nhóm hay cộng
đồng khác. Do đó mà xét theo bề ngang thì văn hóa và lối sống khơng phải và
không thể lúc nào cũng trùng khớp với nhau, và nhất lọat như nhau đối với tất cả
các nhóm và các cộng đồng người.
+ Thứ hai, hoạt động sống và lối sống khơng đồng nhất với nhau. Ở đây
chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa cái đặc thù và cái phổ
biến. Hoạt động sống của con người thì vơ cùng phong phú, đa dạng, đa chiều,
nhưng chỉ những hoạt động sống nào được diễn ra lặp đi, lặp lại nhiều lần trong
cuộc đời một cá thể thì mới có thể được coi là bộ phận cấu thành nên lối sống
của cá thể ấy. Tương tự, chỉ những hoạt động sống nào lặp đi, lặp lại và phổ biến
trong đa số cá thể của một cộng đồng xác định nào đó thì những hoạt động sống
đó mới được coi là yếu tố cấu thành nên lối sống của cộng đồng đó. Vả lại, lối
sống khơng chủ yếu chỉ là tập hợp các hoạt động sống quen thuộc của các cộng
đồng người mà chủ yếu là những cách thức mà các cộng đồng người đó tiến
hành những hoạt động sống nói trên.
+ Thứ ba, lối sống chỉ là cái hiện hữu, cịn văn hóa thì có lịch sử. Khi nghiên
cứu văn hóa của một cộng đồng người nào đó thường thì phải nghiên cứu tồn
bộ nền văn hóa đó trong cả chiều sâu lịch sử của nó. Chỉ có như vậy mới có thể
nắm được những đặc trưng lớn, khám phá được những hệ giá trị căn bản tạo nên
bản sắc của nền văn hóa đó. Trong khi đó, nghiên cứu về lối sống, tức là nghiên
cứu sự hiện thực hóa các giá trị trong thực tiễn cuộc sống, và do vậy, mối quan
tâm của nhà nghiên cứu chủ yếu là dành cho những cái đang diễn ra, chứ khơng

phải là cho những gì đã diễn ra, tức là chủ yếu cho thời hiện tại chứ không phải
thời quá khứ của hoạt động sống và lối sống.
Tóm lại, lối sống của con người chính là các chiều cạnh chủ quan của văn
hóa, là q trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thơng qua hoạt động sống của
17
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

con người trong những điều kiện sống xác định. Lối sống thường gắn với những
cộng đồng người xác định và cần được đặt trong mối liên hệ mật thiết với văn
hóa trong mọi trường hợp nghiên cứu.
1.2.3. Lối sống sinh viên
Như đã phân tích ở trên, tiếp cận lối sống sinh viên là gắn lối sống với
những hoạt động của họ. Hoạt động là phương thức của quá trình hình thành và
phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Vì vậy, lối sống sinh viên chính là các hoạt
động và thể hiện trong các hoạt động đặc thù của họ.
Lối sống sinh viên là phương thức hoạt động đã xác định của họ; bao gồm
tất cả những hoạt động sống đặc trưng mà họ đã lựa chọn trong những điều kiện
chủ quan và khách quan nhất định.
Hơn nữa, lối sống là tổng hoà các hoạt động sống của con người, mỗi hoạt
động thể hiện một cách sinh động từng khía cạnh đời sống tâm lý. Cái đóng vai
trị là động lực thúc đẩy con người tiến hành các hoạt động trong lối sống là định
hướng giá trị, giúp cá nhân tách cái có ý nghĩa, cái bản chất thiết thân đối với họ
khỏi cái vô nghĩa, cái không bản chất. Đây chính là cơ sở bên trong của hành vi,
quyết định nhân cách, lối sống của mỗi cá nhân.
Như vậy, nghiên cứu lối sống sinh viên, nhóm nghiên cứu tập trung đi sâu
vào nghiên cứu định hướng giá trị lối sống của sinh viên để từ đó phản ánh được
xu hướng lối sống sinh viên tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Các nhân tố tác động đến lối sống sinh viên
Cùng với sự hình thành và phát triển nhân cách, lối sống sinh viên gắn với
các hoạt động đặc thù của họ trong xã hội. I.V. Lênin đã từng khẳng định: “cùng
với dòng sữa mẹ, con người hấp thu tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là thành
viên”. Chính vì vậy có rất nhiều yếu tố chi phối lối sống sinh viên.
1.3.1.Gia đình
Gia đình là một nhóm xã hội đặc biệt khơng giống với bất cứ một nhóm xã
hội nào. Gia đình bao gồm nhiều yếu tố phức hợp như: huyết thống, tâm lý, văn
hoá và kinh tế và thơng qua đó mỗi cá nhân có sự liên hệ với gia đình. Gia đình
có ảnh hưởng đặc biệt tới sự hình thành lối sống của cá nhân.
Gia đình là nơi con người được sinh ra và lớn lên và là nơi con người được
giúp đỡ có khi trong suốt cả cuộc đời. Gia đình là mơi trường giáo dục đầu tiên
của con người, giúp con người ngay từ khi còn nhỏ đã tiếp nhận những chuẩn
mực đúng đắn để hội nhập vào cuộc sống xã hội. Những giá trị được tiếp nhận
từ tuổi thơ trong gia đình ln là hành trang cần thiết cho con người mang theo
để làm phương châm “đối nhân xử thế”2. Gia đình có văn hố, sống có tơn ti trật
2 Đặng Cảnh Khanh (2003), Gia đình, trẻ em và sự kế thừa các giá trị truyền thống, Nxb Lao động, Hà Nội. tr45

18
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

tự, giản dị và lành mạnh, biết giữ gìn phẩm giá gia phong, mọi người biết yêu
thương đùm bọc nhau, đồng thời ông bà cha mẹ là tấm gương cho con cái là gia
đình biết giữ gìn và phát huy truyền thống của gia đình Việt nam.
Truyền thống gia đình được hiểu là: “sự ổn định trong tổ chức sinh hoạt gia
đình, thái độ và hành vi ứng xử của nhiều thế hệ”3 và thể hiện ở nhiều phương

diện: nghề nghiệp, học hành, giáo dục con cái, tổ chức sinh hoạt. Nề nếp và thói
quen của gia đình trong cách tổ chức sinh hoạt, hành vi ứng xử - “trên kính dưới
nhường”, “đói cho sạch, rách cho thơm” có ý nghĩa quyết định phương hướng
phát triển toàn bộ cuộc đời của mỗi người và đặc biệt nó chi phối đến lối sống
của cá nhân.
Với ý nghĩa đó mà dân gian ta đã đúc kết thành: “Giỏ nhà nào quai nhà ấy”,
hay “Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh”. Qua thực tế, chúng ta
nhận thấy người đời ngợi ca những gia đình có truyền thống, nề nếp tốt như:
sống có nghĩa tình, con cháu ngoan ngỗn thành đạt, quan hệ tốt với láng giềng.
Nhưng xã hội cũng sẽ chê trách và lên án những gia đình sống thiếu đạo lý, trộm
cắp, cha mẹ làm gương xấu cho con cái.
Gia đình - cội nguồn của của đạo lý, nhân cách và văn hố của con người đó là một phần quan trọng không thể thiếu trong lối sống cá nhân.
1.3.2. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức xã hội với mục đích giáo dục đào tạo, hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách con người theo yêu cầu của xã hội. Nhà trường
gắn bó với con người từ khi họ cắp sách đến trường. Nhà trường có đội ngũ các
nhà sư phạm được đào tạo về chuyên môn và được trau dồi phẩm chất đạo đức,
là những tấm gương cho lớp trẻ noi theo. Nhà trường chủ động tác động đến con
người một cách có hệ thống, có mục đích, có nội dung, phương pháp rõ ràng và
cụ thể.
Nhà trường cũng chính là một xã hội thu nhỏ qua đó nhân cách sống và lối
sống của con người được hình thành và phát triển và bộc lộ. Cuộc sống của sinh
viên gắn bó chặt chẽ với nhà trường. Hầu hết các hoạt động của sinh viên được
diễn ra tại nhà trường, đặc biệt hoạt động học tập và giao tiếp. Trong nhà trường,
bên cạnh việc truyền đạt những tri thức cơ bản cho người học, còn phải thực
hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, lối sống cho họ. Công tác chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống khơng chỉ nhằm ổn định tình hình mà cịn thuộc về bản chất
của việc dạy tốt, học tốt, là bộ phận cấu thành của sản phẩm nhà trường.
Ảnh hưởng từ phía nhà trường đến lối sống của mỗi cá nhân khá phong phú,
trong đó những yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất chính là việc tổ chức hoạt

động học tập và các hoạt động vui chơi giải trí cho người học ra sao. Qua đó sẽ
3 Võ Thị Cúc (1997), Văn hố gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội, tr26

19
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

thể hiện quy chế, kỷ cương, nề nếp của nhà trường có chặt chẽ hay khơng. Nhà
trường cịn diễn ra các mối quan hệ với thầy cô và bạn bè. Một nhà trường có kỷ
cương nề nếp tốt đẹp, thầy cô giỏi chuyên môn, gương mẫu, tập thể bạn bè biết
yêu đùm bọc, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau sẽ là mơi trường giáo dục có sự tác
động mạnh mẽ đến lối sống của sinh viên. Nhà trường là mơi trường có văn hố
và được giáo dục ln được xem là “pháo đài” vững chắc để giúp thế hệ trẻ
phòng ngừa và tránh xa các biểu hiện lối sống không lành mạnh cũng như các tệ
nạn xã hội.
1.3.3. Xã hội
Ngồi gia đình và nhà trường, xã hội cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá
mạnh đến sự hình thành và phát triển nhân cách cũng như lối sống sinh viên.
Con người chịu ảnh hưởng từ xã hội theo cơ chế xã hội hoá cá nhân. Các tổ chức
xã hội ln cùng với gia đình và nhà trường để giáo dục thế hệ trẻ.
Thanh niên - sinh viên tham gia vào các tổ chức xã hội trước hết thể hiện
trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân và cũng là để thể hiện bản lĩnh, sức
mạnh của tuổi trẻ. Các tổ chức xã hội cũng dựa trên đó mà tổ chức các hoạt
động đa dạng có sức cuốn hút sinh viên như chiến dịch mùa hè xanh, các hoạt
động từ thiện, chương trình đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tư vấn trợ giúp, các
diễn đàn phòng chống tệ nạn xã hội. Như vậy, các tổ chức xã hội vừa tuyên
truyền vừa giáo dục con người bằng thực tiễn.

Xã hội cịn tác động đến mỗi cá nhân thơng qua dư luận xã hội. Dư luận xã
hội có tác dụng xây dựng và uốn nắn hành vi của con người, giúp con người có
lối sống, cách ứng xử sao cho hài hoà và phù hợp với mọi người trong xã hội để
sống cho đúng nghĩa là một con người.
Tuy nhiên, xã hội luôn tác động đến mỗi cá nhân bằng nhiều con đường và
trong nhiều hoàn cảnh phức tạp khác nhau. Cùng một tác động, có thể có ý
nghĩa đối với người này - làm thay đổi, cũng có thể khơng có ý nghĩa đối với
người khác bởi vì xã hội tác động đến con người khơng mang tính bắt buộc như
ở gia đình và nhà trường. Thực tế xã hội hiện nay với nhiều tệ nạn, lối sống vật
chất, tâm lý hưởng thụ là những mối nguy cơ đáng lo ngại cho lối sống và nếp
sống của con người nhất là tầng lớp sinh viên.
1.3.4. Văn hoá
Văn hoá là hệ thống hữu cơ các giá trị tinh thần và vật chất do con người
sáng tạo, giao lưu, tích luỹ và phát triển thông qua hoạt động cải biến và ứng xử
với thiên nhiên, xã hội và bản thân và được biểu hiện dưới các thể thức ngày
càng sâu sắc, đa dạng để tơn vinh và phát triển tồn diện con người, nhằm làm
cho thế giới ngày càng nhân văn.

20
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Với các chức năng nhận thức, giáo dục, điều tiết các quan hệ, giao tiếp và dự
báo, văn hoá giúp con người nhận thức về thế giới, giáo dục con người theo các
khuôn mẫu ứng xử của xã hội, tổ chức đời sống xã hội và cá nhân, giúp con
người hiểu biết về nhau và hướng con người vào các giá trị ổn định hoặc đang
và sẽ hình thành.
Văn hố luôn gắn với con người và mọi hoạt động sống của con người. Một

khi văn hố được hình thành, nó chính là điều kiện, mơi trường bảo tồn và tơn
vinh các giá trị làm người. Tất cả các hoạt động văn hoá đều nhằm phát triển các
năng lực của con người để con người tổng hồ được các thuộc tính sinh vật - xã
hội và tính chất xã hội - văn hố để phát triển tồn diện như một nhân cách có
văn hố. Như vậy mọi hoạt động sống của con người ln có dấu ấn văn hố. Cá
nhân sống trong nền văn hố nào thì xu hướng nhân cách và lối sống của họ
cũng như thế ấy.
Văn hoá Việt Nam, về bản chất được kết tinh, hình thành và tơi luyện trong
suốt tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, ln mang màu sắc tình nghĩa,
giàu lịng thương yêu, nhân hậu, nhân ái, “đói cho sạch, rách cho thơm”, “giấy
rách phải giữ lấy lề”, đã góp phần vào quá trình hình thành nhân cách và lối
sống mang đậm dấu ấn con người Việt Nam.
Hiện nay, sự giao lưu kinh tế và văn hố diễn ra trên tồn cầu, vì vậy, việc
tiếp cận thơng tin với các nền văn hoá khác nhau trên thế giới của mỗi người
được mở rộng và tự do hơn. Nhưng trong sự giao lưu ấy, ngồi những mặt tích
cực chúng ta phải chấp nhận những mặt tiêu cực của các văn hoá phẩm đồi trụy,
lối sống thiếu lành mạnh, thực dụng và hưởng thụ. Những mặt tiêu cực này có
tác động khơng nhỏ đến lối sống thanh niên - sinh viên, những người trẻ tuổi
thiếu kinh nghiệm và dễ bị dao động.
“Trình độ của lối sống tương ứng với trình độ của văn hố. Bởi vậy, lối sống
hiện đại ở nước ta chỉ có thể xây dựng được trên cơ sở một nền văn hố tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”4. Có như vậy, mỗi người mới xây dựng được một
lối sống phù hợp với chuẩn mực chung và sắc thái riêng của từng cá nhân,
nhóm, gia đình và xã hội
1.3.5. Kinh tế
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia quy định mức sống, chất lượng sống
của của con người, từ đó tác động đến lối sống của dân cư. Một nền kinh tế tự
cung tự cấp hay nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, khép kín sẽ tạo ra những nếp
sống lối sống lạc hậu, thiếu hoà nhập và giao lưu mà chỉ thu nhỏ trong phạm vi
hẹp. Nước ta từ khi thực hiện chính sách mở cửa, kinh tế thị trường phát triển,

chính sách đầu tư mới đã thu hút và kêu gọi được nhiều vốn đầu tư nước ngoài
4 Nguyễn Hồng Hà (2005), Mơi trường văn hố với việc xây dựng lối sống con người Việt nam, Nxb Văn hố Thơng tin, tr111.

21
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

tạo cho đất nước ta một bộ mặt mới và dĩ nhiên tạo ra sự phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, sự làm giàu luôn được động viên và khuyến khích,
nhưng phải ‘làm giàu chính đáng”. Chính sự phát triển đó địi hỏi mỗi người có
cái nhìn mới, tâm thế mới để sẵn sàng hội nhập, đặc biệt tầng lớp thanh niên sinh viên.
Nền kinh tế thị trường đã kích thích mạnh mẽ tính tích cực, tính linh hoạt
năng động và sáng tạo của con người. Trong nền kinh tế như hiện nay, nếu
chúng ta không thay đổi lối sống, phong cách sống như: dám nghĩ dám làm, dám
chịu trách nhiệm về hành động của mình, chấp nhận thử thách, sẽ dễ bị đào thải.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những mặt tiêu cực tác động
không nhỏ đến người Việt Nam như đề cao chủ nghĩa cá nhân, vị kỷ, lối sống
thực dụng, coi trọng đồng tiền hơn tình nghĩa.
Trong bối cảnh đất nước ta hội nhập về kinh tế như vậy, lối sống của sinh
viên sẽ bị dao động, tuy vậy, chính họ phải biết lựa chọn cho mình lối sống, cách
sống sao cho phù hợp với sự phát triển, với truyền thống của dân tộc. Đó là một
thách thức.
1.3.6. Sự tự giáo dục của mỗi cá nhân
Lối sống của con người chịu chi phối bởi nhiều yếu tố, ngoài những yếu
tố đã chỉ ra ở trên, sự tự giáo dục của bản thân đóng vai trị hết sức quan trọng.
Các nhà tâm lý học đã chỉ ra rằng: trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách, hoạt động của cá nhân đóng vai trị quyết định. Những kinh nghiệm xã hội
- lịch sử lồi người, nền văn hố xã hội được cá nhân tiếp thu và lĩnh hội thông

qua hoạt động, trong đó giáo dục giữ vai trị chủ đạo, yếu tố cá nhân đóng vai trị
quyết định trong đó có sự tự giáo dục của cá nhân.
“Tự giáo dục là một hiện tượng có tính quy luật của việc phát triển cá nhân:
do ảnh hưởng của hoàn cảnh sống và của giáo dục, trong quá trình hoạt động ý
thức và tự ý thức của con người đã được hình thành. Con người đối chiếu hứng
thú và nhu cầu của bản thân với hoàn cảnh và yêu cầu của xã hội và lựa chọn
những phương tiện cần thiết của lối sống và cách cư xử”5.
Như vậy, đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách, lối sống, có
thể nhận thấy sự tự giáo dục có vai trị quan trọng giúp cho cá nhân nhìn nhận ra
những ưu điểm để phát huy và hạn chế khuyết để phấn đấu nhằm đạt đến sự
hồn thiện nhất. Một cá nhân có sự phát triển về tự ý thức, tự đánh giá biết định
hướng và điều chỉnh bản thân như thế nào cho có ý nghĩa, họ biết lựa chọn
những gì là đúng đắn, phù hợp với chính bản thân và với xã hội. Con người là
một thực thể xã hội luôn hoạt động tích cực. Sức mạnh của con người thể hiện ở
chỗ bản thân nó có thể uốn nắn mình, phát triển và làm cho mình mỗi ngày một
tốt đẹp hơn.
5 Covaliop A.G. (1971), Tâm lý học cá nhân, Tập 1, 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr144

22
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Có thể nói sự tự giáo dục là một “hàng rào miễn dịch” giúp cá nhân vượt
qua những tác động tiêu cực của cuộc sống. Trong xã hội ngày nay, những yếu
tố tiêu cực xuất hiện ngày càng nhiều và có sức quyến rũ, cám dỗ mạnh mẽ. Con
người có biết nói tiếng “khơng” cần thiết, có vượt qua được hay khơng là hồn
tồn phụ thuộc vào họ. Vì thế, sự tự giáo dục là một nhân tố quyết định lối sống
của mỗi cá nhân.

Những nhân tố được phân tích ở trên sẽ là cơ sở để xây dựng phiếu điều
tra nhằm đánh giá, định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến lối sống sinh viên
Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh.

23
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của sinh viên trường đại học
Kinh tế & QTKD
2.1.1. Gia đình
Mơi trường sống xung quanh cá nhân (gia đình, nhà trường và xã hội). Lối
sống xuất phát từ những động cơ của mỗi cá nhân nhưng nó lại được hình thành
chủ yếu từ mơi trường xung quanh cá nhân đó. Theo lý luận tâm lý học đó là sự
ảnh hưởng của mơi trường sống đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Trong môi trường sống của sinh viên bao gồm: gia đình đã được đề cập ở trên;
nhà trường với những thể chế nhất định giúp sinh viên theo đúng những kỷ
cương, nội quy đã đề ra, để họ trở thành những người có văn hố, có
học trong lối sống; mơi trường xã hội, đặc biệt những khu vực phịng trọ hay
khu dân cư nơi sinh viên sống và học tập ảnh hưởng rất nhiều đến cách sinh hoạt
giải trí trong lối sống.
2.1.1.1. Sự gương mẫu của ông bà, cha mẹ
2.1.1.2. Nề nếp sinh hoạt của gia đình
Có thể nói gia đình là trường học đầu đời của mỗi người, ở đó mỗi cá
nhân học được cách sống, cách cư xử. Nhân cách được hình thành phần lớn là

trong gia đình. Lối sống, nếp sống của gia đình được phản ánh qua lối sống nếp
sống của từng thành viên.
2.1.1.3. Điều kiện kinh tế của gia đình
2.1.2. Nhà trường
2.1.2.1. Nhân cách, lối sống của thầy cô
2.1.2.2. Nề nếp, kỷ cương của nhà trường
2.1.3. Các yếu tố xã hội
2.1.3.1. Bạn bè
2.1.3.2. Mạng Internet và truyền thông

24
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh

2.1.3.3. Những biến đổi trong kinh tế - xã hội
Sự phát triển của kinh tế xã hội (xu thế toàn cầu hố): Cơng cuộc đổi mới
kinh tế, hội ở Việt nam đang tạo ra những chuyển biến về lối sống và định
hướng giá trị. Đất nước Việt nam chuyển mình từ một nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
đã mang lại những lợi ích khơng nhỏ về mặt kinh tế, tạo sự phát triển xã hội.
Chính sự đổi mới này làm cho người Việt nam nói chung và thanh niên trong đó
có sinh viên đã phải thay đổi cách sống, lối sống cho phù hợp – linh hoạt, nhạy
bén, sáng tạo; có cá tính, có tinh thần độc lập tự chủ; có năng lực cạnh tranh và
hợp tác; có khả năng tự hồn thiện mình. Sinh viên cũng đã thể hiện mình là
những người khá năng động, biết lựa chọn những giá trị của thời đại bên cạnh
các giá trị truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của
xu thế tồn cầu hố kinh tế đang kéo theo tồn cầu hố về văn hố. Các nước
dường như đang xích lại gần nhau bởi sự nối mạng internet. Những trào lưu

mới, phong cách sống mới đã xâm nhập vào nước ta mà người ta cho đó là mặt
trái của sự đổi mới. Thanh niên sinh viên là những người trẻ, bắt nhịp với cái
mới nhanh nhưng lại thiếu tính chọn lọc đã đưa đến sự học đòi, bắt chước từ nếp
suy nghĩ, cách ăn mặc, cách thể hiện bản thân nhiều khi đưa đến sự lố bịch trong
lối sống và bị cho là “những căn bệnh của thời đại” trong giới trẻ, thậm chí có
một số sinh viên tha hố đạo đức,sa vào các tệ nạn xã hội và vòng phạm pháp.
2.1.4. Sự tự giác của bản thân và nhu cầu cá nhân
Tự bản thân mỗi cá nhân: Mỗi sinh viên đều đã có thể nhận thức được những
ưu và khuyết điểm của chính bản thân để lựa chọn cho mình lối sống phù hợp
hay hướng đến những giá trị cao đẹp trong cuộc sống. Có nhiều sinh viên tìm
cho mình lối sống đẹp, thể hiện mình là người được giáo dục. Bên cạnh đó, một
số sinh viên đã khơng vượt qua được chính bản thân mình chạy theo lối sống
khơng phù hợp với truyền thống đạo đức của người Việt. Không làm chủ được
bản thân nên những sinh viên này dễ dàng bị lôi kéo bởi những bạn bè xấu, bị
thói xấu tiêm nhiễm. Mặt khác, nhiều những sinh viên được khảo sát trong
nghiên cứu tại đây xuất thân từ các tỉnh vì vậy mà khi lên thành phố học, họ xa

25
cac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanhcac.nhan.to.anh.huong.den.loi.song.cua.sinh.vien.23.truong.dai.hoc.kinh.te.va.quan.tri.kinh.doanh


×