Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.94 KB, 24 trang )

Trường Đại Học Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Khoa Sư Phạm

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO
Họ và tên

:

Đinh Thị Mỹ Duyên

Ngày sinh

:

08/07/2002

Mã sinh viên

:

20010334

Khóa

:

QH-S2020

Giảng viên hướng dẫn



:

TS.Mai Quang Huy

Lớp học phần

:

EDM2002 5

Năm 2022


Lời cảm ơn
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn thầy Mai Quang
Huy đã nhiệt tình giúp đỡ. truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian học tập vừa qua . Trong thời gian tham gia lớp học quản lý hành chính nhà
nước và quản lý ngành giáo dục đào tạo của thầy đã giúp em đã có thêm cho mình
nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc., cách tư duy . Đây
chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau
này.
Học phần quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục đào tạo là mơn
học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn
nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng
hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ
cịn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc TS. Mai Quang Huy ln dồi dào sức
khỏe, công tác tốt , gặt hát nhiều thành công trong công việc .
Em xin chân thành cảm ơn!”


1


Mục lục

Đề bài số 1 ..................................................................................................................... 2
Câu 1: Nêu quan điểm của anh/chị về vấn đề tuyển dụng công chức, viên chức được
quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019). (5 điểm)......................... 3
I. Các khái niệm : .................................................................................................... 3
1. Tuyển dụng........................................................................................................ 3
2. Công chức : ....................................................................................................... 4
II.Phân tích về vấn đề tuyển dụng công chức đã được sửa đổi , chỉnh sửa...............4
III. Quan điểm về vấn đề tuyển dụng công chức : .................................................... 8
IV. Thực trạng tuyển dụng hiện nay : ...................................................................... 11
V. Giải pháp và kết luận :......................................................................................... 11
Câu 2: Phân tích các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của nhà giáo được quy định
trong Luật Giáo dục (Luật số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019). Liên hệ
việc học tập và rèn luyện của bản thân để đáp ứng các quy định trên đối với giáo viên
ở cấp học được đào tạo. (5 điểm) ................................................................................ 13
I. Nhà giáo : ........................................................................................................... 13
II.

Phân tích các tiêu chuẩn , nhiệm vụ và quyền của nhà giáo .......................... 13

III.

Liên hệ bản thân : ........................................................................................... 17


1.Về rèn luyện kiến thức : ..................................................................................... 17
2. Về rèn luyện phẩm chất đạo đức : .................................................................... 18
Tài liệu tham khảo : ..................................................................................................... 21

1


Đề bài số 1
Câu 1: Nêu quan điểm của anh/chị về vấn đề tuyển dụng công chức, viên chức được
quy định trong Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức(Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019). (5 điểm)

Câu 2: Phân tích các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của nhà giáo được quy định trong
Luật Giáo dục(Luật số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019). Liên hệ việc học
tập và rèn luyện của bản thân để đáp ứng các quy định trên đối với giáo viên ở cấp học
được đào tạo.(5 điểm)

2


Câu 1: Nêu quan điểm của anh/chị về vấn đề tuyển dụng công chức, viên chức được
quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019). (5 điểm)
Trong hoạt động của nền hành chính, vấn đề xây dựng đội ngũ công chức luôn là vấn
đề quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế giới. Đội ngũ công chức trực tiếp thực
hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý xã hội,đảm bảo thực thi pháp luật và là nhân
tố quyết định hiệu lực,hiệu quả của nền hành chính. Ở nước ta những thành tựu đạt
được trong những năm thực hiện cơng cuộc đổi mới có phần đóng góp quan trọng
của đội ngũ cán bộ,cơng chức. Trước yêu cầu trên trong Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14 ngày

25/11/2019) ở điều 37 đã sửa đổi , bổ sung phương thức tuyển dụng công chức .
I.

Các khái niệm :

1. Tuyển dụng
Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
chức ,. Đây là q trình sàng lọc , nghiên cứu , thu hút và tiếp nhận ứng viên vào vị
trí thích hợp mà nhà tuyển dụng , công ty, doanh nghiệp ... đang cần tuyển . Nhà
tuyển dụng cần là người có kinh nghiệm tuyển dụng , lãnh đạo , cán bộ của cơ sở
tuyển dụng và là người có khả năng tìm ra người nhân tài hoặc phù hợp cho họ . Việc
tuyển dụng nhân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn những người ưu tú ,
xứng đáng làm việc phù hợp với u cầu của cơng . Nhờ q trình này, doanh nghiệp,
nhà nước ... mới có thể tìm ra những người mới có đầy đủ năng lực, có thể đóng góp
nhiều cho sự phát triển .

3


2. Công chức :
Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm
2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên
nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
II.


Phân tích về vấn đề tuyển dụng cơng chức đã được sửa đổi , chỉnh sửa
ở điều 37 :

Ở năm 2008, việc tuyển dụng công chức đã được quy định ở 7 điều (điều 35, điều 36,
điều 37, điều 38, điều 39, điều 40 và điều 41 trong luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12. Đến năm 2019, việc tuyển dụng công chức đã được quy định ở 7 điều
(điều 35, điều 36, điều 37, điều 38, điều 39, điều 40 và điều 41 trong luật cán bộ, công
chức số 22/2008/QH12) và có chỉnh sửa tại một số điều luật: điều 37 và điều 39.
Điều được chỉnh sửa như sau:
“Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí
việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình
độ và năng lực.
-Việc tuyển dụng có vai trị rất lớn cho cơ sở tuyển dụng , nhà nước và cả xã hội nên
quy trình tuyển dụng cần có quy trình theo quy định đảm bảo các ứng viên có đủ

4


phẩm chất , năng lực . Khi việc tuyển dụng thành cơng sẽ đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp và cả người lao động . Có hai con đường hình thành công chức là thi tuyển và
xét tuyển , cả hai hình thức này đề cần phải đảm bảo hình thức , nội dung , tiêu chí
đánh giá đưa ra phù hợp với cơng việc . Ví dụ : Kì tuyển chọn giáo viên cơng chức
theo hình thức thi tuyển thì bài thi đưa ra cần có nội dung để đánh giá chuyên môn ,
kĩ năng sư phạm , khả năng xử lí tình huống sư phạm ... Người được tuyển dụng phải
là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán
bộ, công chức :
“Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển cơng chức

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo được đăng ký dự tuyển cơng chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

5


c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong
bản án, quyết định về hình sự của Tịa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh cơ sở giáo dục .”
- Không chỉ những người được quy định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển theo
quy định của pháp luật. Thi tuyển là một phương thức tuyển dụng cơng chức, trong
đó, hình thức, nội dung thi tuyển phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn
được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng
2. Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt
nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;

c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
- Việc tuyển dụng cơng chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ quan thực hiện
việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan được quy định tại Điều 39 Luật
cán bộ, cơng chức. Đó là: Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển
dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tiến hành tuyển dụng công chức trong các Văn phòng Ủy ban nhân dân, các

6


sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân...
- Việc xác định đối tượng tuyển dụng nhằm:
● Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.,
● Bảo đảm tính cạnh tranh.
● Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
● Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có cơng với nước

3. Ngồi hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển, người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện của vị trí việc làm vào làm công chức đối với trường hợp sau đây:
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ
chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
d) Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người

đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty,
Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người
đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác theo quy định của Chính phủ trong doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; người
được tiếp nhận phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương
đương;
đ) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động,

7


ln chuyển giữ các vị trí cơng tác khơng phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan,
tổ chức khác.
- Ngồi ra cơng chức được bổ nhiệm khi người có kinh nghiệm cơng tác được xem
xét tiếp nhận khơng qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
- Hình thức này nhằm để cơng chức có những thăng tiến,phát triển trong nền hành
chính Nhà nước. . Để đảm bảo chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính,những người
muốn tham gia công vụ phải đáp ứng được những đòi hỏi trước khi tuyển dụng. Những
đối tượng thuộc diện chính sách,những người có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, tốt nghiệp loại
giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng …(Điều
7 nghị định 117) thì được ưu tiên trong tuyển dụng.
- Bên cạnh đó cịn có những điều kiện riêng,cụ thể được áp dụng để tuyển dụng những
chức danh cụ thể, nhằm đảm bảo chun mơn,nghiệp vụ đó là : Thời gian cơng tác,học
vấn,trình độ,năng lực,kinh nghiệm... Những u cầu,quy định cơ bản nêu trên của công
tác tuyển dụng là cơ sở quan trọng cho quá trình xây dựng đội ngũ công chức những
năm qua.
4. Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xem xét tiếp nhận vào làm
công chức nếu không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện
các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này; các trường

hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này còn phải có đủ 05 năm cơng
tác trở lên phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận.
III. Quan điểm về vấn đề tuyển dụng công chức :
- Tại điều 37 trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019). Đã có những sửa đổi ,

8


chỉnh sửa so với Luật cán bộ công chức năm 2008 . Những điểm mới so với Luật Cán
bộ công chức năm 2008 :
Điều 37 Luật Cán bộ, công chức hiện nay quy định việc tuyển dụng công chức được
thực hiện qua hình thức thi tuyển đã :
● Bổ sung đối tượng xét tuyển đối với người học theo chế độ cử tuyển, sinh viên
tốt nghiệp xuất sắc và nhà khoa học trẻ tài năng .
● Bổ sung và quy định rõ các đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức từ cấp
huyện trở lên đối với viên chức, cán bộ và công chức cấp xã, người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu, người giữ chức vụ,
chức danh lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước và người đã từng là cán bộ,
công chức (khoản 3 Điều 37)
Trong đó, chỉ nêu 01 trường hợp duy nhất được xét tuyển là người có phẩm chất,
trình độ và năng lực, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi,
biên giới, hải đảo...
Trong khi đó, khi Luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thì ngồi thi tuyển, Luật cịn
bổ sung thêm hình thức xét tuyển với các trường hợp:
● Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
● Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt
nghiệp về công tác tại địa phương cử đi học.
● Không chỉ vậy, người đứng đầu cơ quan quản lý cơng chức cịn có thể tiếp
nhận các trường hợp:

● Viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập;
● Cán bộ, công chức cấp xã;
● Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân; người làm công tác cơ
yếu nhưng không phải là công chức;

9


● Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý với người
đang là Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên
Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm sốt viên, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng trong doanh nghiệp
Nhà nước…
● Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động,
luân chuyển giữ các vị trí cơng tác khơng phải là cán bộ, công chức tại các cơ
quan, tổ chức khác.
- Công

tác tuyển dụng cơng chức là khâu đầu tiên có tính quyết định đến chất lượng

nguồn nhân lực của cơ quan. Trong q trình thực thi cơng vụ, việc tuyển dụng đúng
người sẽ cho kết quả hoạt động của cơ quan tốt hơn. Luật cán bộ, công chức nêu
rõ việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và
chỉ tiêu biên chế và thơng qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách
quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi tuyển
cơng chức phải phù hợp với ngành, nghề, đảm bảo lựa chọn được những người có
phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Đối với một số trường
hợp sẽ thực hiện xét tuyển theo quy định.
-Sự sửa đổi này sẽ giúp việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực
hiện theo lộ trình, bảo đảm cơng khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả. Bên cạnh đó là

tạo điều kiện cho những người có tài năng được tuyển dụng vào công chức
-Vấn đề tuyển dụng đã được nhà nước quan tâm , quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo
chất lượng công chức cho xã hội và tránh sai phạm trong quá trình tuyển dụng . Từ
bộ luật trên là cơ sở tăng tính cạnh tranh , cơng bằng cho các ứng viên để được tuyển
dụng các ứng viên phải nỗ lực , trau dồi, nghiêm túc trong công việc .
-Có thể thấy điều luật đã được nêu rõ ràng , chặt chẽ đúng quy trình và hợp lí tuy
nhiên thực tế khi áp dụng vẫn tồn tại một số vấn đề .

10


IV. Thực trạng tuyển dụng hiện nay :
- Trong những năm qua các địa phương, bộ ngành đã tổ chức các kỳ thi tuyển. Bộ
máy Nhà nước đã tích cực trong công tác tuyển dụng với mong muốn tạo được nhiều
sức lao động mới cho đội ngũ công chức hiện nay. Về chất lượng công chức hiện
nay cũng đang được tạo điều kiện để phát huy tài năng, đóng góp công sức vào bộ máy
nhà nước. Đội ngũ công chức cũng đã có tinh thần, phẩm chất đạo đức, lối sống kỷ luật
tốt, trách nhiệm và gắn bó với nhân dân.
- Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Chế độ thi tuyển và thi nâng ngạch chưa thật sự đáp ứng được mục đích, yêu cầu đặt
ra là chọn được người có tài có đức, trách nhiệm cao,...Nhiều cơ quan, địa phương đảm
bảo được tính cơng khai, cơng bằng, dân chủ trong q trình thi tuyển cơng chức. Một
số chính sách, quy định về quyền dụng cơng chức cịn thiếu đồng bộ, chưa sát với tình
hình thực tế. Có những nơi bố trí, sử dụng cịn nặng nề về chính sách, biểu hiện thiếu
tính dân chủ, cục bộ, khép kín chưa bám sát quy hoạch và tiêu chuẩn công chức. Nhiều
nơi cũng cịn nhầm lẫn cơng tác quy hoạch cơng chức với cơng tác nhân sự nên cịn tư
tưởng hẹp hịi trong giới thiệu chun mơn.
- Nhiều địa phương, bộ, ngành cho rằng, hiện nay chưa có cơ chế thực sự thỏa đáng để
thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm việc tại địa phương, đơn vị cơ sở. Điều
này dẫn đến chất lượng công chức giữa các tỉnh, thành phố, vùng miền trong cả nước

không đồng đều. Đặc biệt đối với các địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu
V. Giải pháp và kết luận :
- Việc tuyển dụng công chức trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới phải
thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm người thay vì người để sắp xếp, bố
trí việc. Để làm được điều này phải kết hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác như
các cơ quan nhà nước phải xây dựng được hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu

11


ngạch cơng chức của cơ quan, tổ chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng
người, đúng việc, đúng số lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý
- Công tác tuyển dụng phải luôn đặt ở trạng thái “động”, có sự liên thơng nhất định
giữa nguồn nhân lực khu vực công với nguồn nhân lực khu vực tư. Do đó, việc xây
dựng vị trí việc làm với bản mơ tả cơng việc của mỗi vị trí chức danh với những nhiệm
vụ hết sức cụ thể, chi tiết, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, các ứng
xử cần thiết cho từng vị trí, để từ đó mới có cơ sở tuyển dụng nguồn nhân lực “đúng
người” đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm.
- Ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển công chức bước đầu đã thu được một số
kết quả khả quan, được dư luận đánh giá cao.
- Vấn đề đặt ra hiện nay là tiếp tục nghiên cứu, thí điểm bổ sung thêm khâu phỏng vấn
sau khi qua các khâu thi trên máy tính, thi viết.Chúng ta biết rằng hoạt động công vụ
của công chức bao gồm cả các kỹ năng giao tiếp, ứng xử giữa công chức với công chức
cùng và khác cấp hành chính, giữa cơng chức với nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp. Do
vậy, thông qua phỏng vấn mới có thể nhận biết, lựa chọn được ứng viên có phẩm chất,
năng lực, kỹ năng thực sự trong quan hệ giao tiếp, ứng xử của phù hợp nhất cho vị trí
việc làm cụ thể cần tuyển dụng và cũng để phát hiện những lỗ hổng trong kỹ năng giao
tiếp, ứng xử để có phương án bồi dưỡng tiền công vụ.
- Đồng hành cùng việc đổi mới tuyển dụng cơng chức, phải tập trung thực hiện chính

sách nhân tài, có chế độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tuyển chọn, tiến cử,
bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động cơng vụ.
Kết luận : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức đã có những sửa đổi , điều chỉnh hợp lý , phù hợp với xã hội hiện nay . Tuy trong
việc thực hiện còn nhiều bất cập nhưng trong tương lai việc tuyển dụng công chức của
nước ta sẽ thuận lợi tìm kiếm được nhiều nhân tài cho nghề và tạo nhiều lợi ích cho cả
người lao động nếu mọi người nghiêm chỉnh thự hiện đúng quy trình và nghiêm túc .

12


Câu 2: Phân tích các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của nhà giáo được quy định
trong Luật Giáo dục (Luật số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019). Liên hệ
việc học tập và rèn luyện của bản thân để đáp ứng các quy định trên đối với giáo viên
ở cấp học được đào tạo. (5 điểm)
I.

Nhà giáo :

Giáo viên được hiểu là người giảng dạy, giáo dục cho học sinh, sinh viên, lên kế
hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học cho học sinh
các cấp khác nhau phù hợp với độ tuổi và nằm trong chương trình giảng dạy của nhà
trường đề ra đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để
đánh giá chất lượng, năng lực của từng học sinh theo quy định của nhà trường và
pháp luật.
II.

Phân tích các tiêu chuẩn , nhiệm vụ và quyền của nhà giáo
a. Tiêu chuẩn của nghề giáo :


Căn cứ vào Luật Giáo dục 2019 đã đưa ra thì có những tiêu chuẩn chung khi thực
hiện cơng việc của một nhà giáo cần phải thực hiện được nêu trong điều 67 :
Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo
Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
-Thứ nhất tiêu chuẩn về ” phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt” đây là một yếu tố hết sức
cần thiết, là nền tảng trong nhân cách của người giáo viên . Nhà giáo chính là người
trực tiếp tác động vào tư duy và tư tưởng của các tầng lớp thế hệ học sinh , giáo viên

13


còn là tấm gương để các thế hệ học sinh nhìn vào đó mà học tập vì thế người giáo
viên Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của
nhà giáo. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn trọng, đối xử công
bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.. Trong nhà
trường chúng ta cần có các giải pháp để thực hiện tốt chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp và được duy trì thành nề nếp, căn cứ dựa trên các quy tắc chung nhằm mục
đích định hướng, điều chỉnh nhận thức và điều chỉnh thái độ, hành vi nhà giáo sao
cho phù hợp với yêu cầu của nghề giáo viên giúp cho cả giáo viên lẫn học sinh có sự
phát triển tích cực nhất. Như vậy một mặt có thể rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề
nghiệp để tạo ra nền tảng, động lực để nhà giáo phấn đấu hoàn thành sứ mệnh vẻ
vang của mình, mặt khác sẽ giáo dục nên những tầng lớp thế hệ học sinh có đức và có
tài.
- Thứ hai về tiêu chuẩn ” Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm” tức là giáo
viên phải đáp ứng về tiêu chuẩn về chuyên môn , kỹ năng sư phạm , đầy đủ bằng cấp
, các chứng chỉ liên quan đến nghề giáo theo quy định của Bộ Giáo Dục đã quy định

phù hợp với vị trí việc làm .
- Tiếp theo về tiêu chuẩn “ ” kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên mơn,
nghiệp vụ” Giáo viên cần có khả năng tự học và học tập suốt đời đây là mục đích
để nâng cao sự hiểu biết trong xã hội và khoa học trong lĩnh vực cơng tác của mình
vừa phát triển năng lực cá nhân và năng lực nghề nghiệp của bản thân ngày càng
nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục học sinh. Mặt khác sự phát triển thành thạo
nghề sẽ mang lại cho chính giáo viên sự hài lịng tự tin và được sự tín nhiệm khi có
năng lực tự học giáo viên như là một chuyên gia trong lĩnh vực để bồi dưỡng hướng
dẫn học sinh người khác học. Giáo viên cần Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng
dạy, nêu gương tốt cho người học. Ví dụ : một giáo viên tốt nghiệp bằng cử nhân có

14


thể học lên thạc sĩ , tiến sĩ để nâng cao chất lượng giảng dạy và cơ hội việv làm của
bản thân .
- Và với tiêu chuẩn về : “ Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp” không riêng
nghề nhà giáo cũng có rất nhiều trường hợp phải đàm bảo yêu cầu về sức khỏe để
đảm bảo quá trình dạy học trên lớp và cơng tác tại nhà trường. Bên cạnh đó nhà
trường nên tạo cơ điều kiện như : khám sức khỏe định kỳ cho giáo viên , chế độ thai
sản , bảo hiểm ,...
Có thể thấy những yếu tố này đều là những yếu tố rất cơ bản và cần thiết đối với nghề
giáo viên, giáo viên phải có đầy đủ những tiêu chuẩn theo quy định thì mới được hoạt
động trong nghề.
b. Nhiệm vụ của giáo viên :
Căn cứ theo điều 69 nhiệm vụ của giáo viên được quy định :
Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo
1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục.

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của
nhà giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với
người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun
mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
- Ở điều số 69 bộ luật đã nêu cụ thể những nhiệm vụ mà giáo viên cần thực hiện
nhằm định hướng cho giáo viên , để giáo viên tiến hành việc giảng dạy, giáo dục
đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp,
kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
15


- Từ yêu cầu về nhiệm vụ giáo viên cần có trách nhiệm trong q trình thực hiện các
nhiệm vụ cần có của nhà giáo .
c. Quyền của giáo viên :
Bên cạnh những yêu cầu và nhiệm vụ trong điều 70 của bộ luật cũng nêu ra những
quyền của người giáo viên có được :
Điều 70. Quyền của nhà giáo
1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ
sở nghiên cứu khoa học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định
của pháp luật
Như vậy căn cứ theo quy định này thì pháp luật đưa ra những quyền cơ bản cho giáo
viên để đảm bảo quyền lợi cho họ khi tham gia hoạt động giảng dạy:

-Giáo viên sẽ được giảng dạy theo chuyên môn đã được đào tạo theo đó những giáo
viên hiện đang giảng dạy trong ngành giáo dục mỗi thời kì đều sẽ được đào tạo cơ bản
về chun mơn theo đó giáo viên phải đảm bảo chun mơn tốt và niềm đam mê thì
việc giảng dạy sẽ hiệu quả hơn. Tất nhiên, đội ngũ ấy đã được đào tạo và tuyển dụng
đúng theo những thời điểm nhất định của ngành giáo dục.
-Giáo viên có quyền được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ trên thực tế có thể thấy ngồi việc đi học trên chuẩn, nâng cao trình độ
chun mơn, nhiều giáo viên của trường còn tham gia các lớp bồi dưỡng nhằm đáp ứng
yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và nâng cao năng lực dạy học như các lớp bồi dưỡng chuẩn
chức danh nghề nghiệp, bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin, bồi dưỡng về Tiếng
Anh…để phục vụ cho nghề nghiệp của mình.

16


- Giáo viên có quyền hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tức là tạo nên căn cứ
cứ pháp lý để hai bên tham gia ký kết biết được quyền lợi cũng như trách nhiệm vụ của
mình khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực
- Giáo viên ” Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể” đây là quyền cơ
bản của con người và đối với giáo viên họ có quyền được bảo vệ . Bất kì ai đề đáng
được tơn trọng và nhất là giáo viên khơng ai có thể tùy tiện xúc phạm đến họ . Trên
thực tế đã có nhiều trường hợp học sinh , phụ huynh đã có lời lẽ khơng hay đến với
giáo viên nhất là trong thời đại ngày càng phát triển hiện nay nhiều em học sinh chưa
kiểm sốt được lời lẽ hành vi của mình , các em dễ nổi nóng bốc đồng và được gia đình
q cưng chiều sẽ dẫn đến việc khi giáo viên nghiêm khắc với các em không chịu nghe
lời cùng hành động lời lẽ chống đối .
Tóm lại tại Luật Giáo Dục 2019 cơ bản đầy đủ về tiêu chuẩn , nhiệm vụ và quyền đối
với giáo viên . Đây được coi là cơ sở để các trường có thể tuyển dụng được các giáo
viên đủ năng lực phẩm chất và cũng để người giáo viên yên tâm công tác trong nghề .
Ngành giáo dục luôn được coi trọng là bởi Nghề nhà giáo được ví như một nghề trồng

người tức là tạo nên những con người có tư duy và phẩm chất tích cực góp phần xây
dựng và phát triển đất nước văn minh và tiến bộ hơn có ảnh hưởng đến tương lai của
đất nước .
III.

Liên hệ bản thân :

1.Về rèn luyện kiến thức :
Là một sinh viên sư phạm em hiểu được trọng trách quý giá mà mình sẽ phải có trong
tương lai . Để có thể trở thành một người giáo viên em cần có những định hướng , sự
chuẩn bị kĩ càng và lịng kiên trì chịu khó từ khi cịn ngồi trong giảng đường đại học .

17


Khi tham gia đào tạo ở bất kì ngành nghề nào chúng ta cần tìm hiểu về chuẩn đầu ra
và cơ hội việc làm ở mỗi ngành nghề đó . Với Ngành Sư phạm Ngữ văn mà em theo
học có mục tiêu chính là đào tạo giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại các trường đại
học, cao đẳng, THPT, THCS, làm cán bộ quản lý giáo dục, phụ trách chun mơn tại
các phịng, sở giáo dục và đào tạo. Đây còn là một ngành học khá đa dạng về việc
làm, ngồi việc giảng dạy chun mơn, sinh viên tốt nghiệp ngành học này cịn đảm
nhận được nhiều cơng việc khác nhau có liên quan đến chun mơn. Khơng chỉ
những người làm trong ngành giáo dục mà ngay khi còn làm sinh viên mỗi nhà giáo
tương lai cần tìm hiểu về những bộ luật nhất là các bộ luật có liên quan đến ngành
giáo dục . Cùng với đó là một sinh viên cần biết về chuẩn đầu ra, yêu cầu mỗi ngành
nghề từ đó bản thân em đặt ra những mục tiêu , động lực cho bản thân cố gắng .
Trong thời gian học tập bản thân em tự nhận thức bản thân cần nghiêm túc trong từng
môn học ví dụ khơng gian lận trong các kì thi , kiểm tra nghiêm túc học tập trau dồi
kiến thức ... có vậy bản thân mới tự rèn luyện cho bản thân và là tấm gương cho mọi
người . Biết rằng biển kiến thức là bao la vậy nên mỗi chúng ta cần cố gắng từng

ngày luôn trau dồi kiến thức rèn luyện khả năng tự học , ln tìm cách đổi mới cập
nhật tiếp thu kiến thức bổ ích cho bản thân . Nhất là hiện nay thời đại công nghệ 4.0
chúng em sẽ trở thành một thế hệ giáo viên trẻ nên cần biết áp dụng công nghệ thông
tin , liên tục cập nhật kiến thức có vậy mới có thể “Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo
vị trí việc làm” – điều luật đã được nêu trong điều 67
2. Về rèn luyện phẩm chất đạo đức :
Usinxki từng nói “Sự gương mẫu của người thầy giáo là tia sáng mặt trời thuận lợi
nhất đối với sự phát triển tâm hồn non trẻ mà khơng có gì thay thế được.” Đạo đức nhà
giáo là những phẩm chất của người giáo viên được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện
theo các quy định, tiêu chuẩn, yêu cầu trong hoạt động nghề nghiệp của người giáo
viên và trong cuộc sống với tư cách là một nhà giáo được thể hiện ra bên ngồi qua
nhận thức, thái độ, hành vi . Chính vì thế bản thân em luôn tự nhủ cần biết rèn luyện
18


đạo đức cho bản thân rèn luyện sự thấu cảm bằng cách tham gia nhiều hoạt động thiện
nguyện , có lối sống lành mạnh , đoàn kết mọi người ...Ngay ở điều đầu tiên tại điều
67 của Luật Giáo dục yêu cầu giáo viên cần “Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt” .
Khi học tại trường Đại học Giáo Dục các thầy cô luôn tạo điều kiện cho chúng em có
thể rèn luyện phẩm chất đạo đức rèn luyện các đức tính tốt cho bản thân , lịng u
nghề . Mỗi bài học của thầy cơ đều có những bài học ý nghĩa giúp chúng em khơng chỉ
có kiến thức kĩ năng mà cả bài học cho chính bản thân mình . Để trở thành một người
giáo viên mẫu mực bản thân em cần trau dồi nhiều điều như:
• Là tấm gương mẫu mực về phong cách làm việc khoa học, tôn trọng, gần gũi trẻ
em và cha mẹ trẻ; có ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách
nhà giáo.
• Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng
nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
• Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; Có lập
trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng dao động trong bất cứ

tình huống nào, kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục
tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của
Đảng. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia – dân tộc,
nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của
Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
• Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành,
giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với
công việc; không tham vọng quyền lực, không háo danh; có tinh thần đồn kết,
xây dựng, gương mẫu, thương u đồng chí, đồng nghiệp.
• Bản thân khơng tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

19


những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu
tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối
sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói khơng đi đối với làm. Có ý
thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm.
• Có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn; Thực sự tiên phong,
gương mẫu, có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp quần chúng,
đồn kết cán bộ; cơng bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người
thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và
thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
Trong mơi trường sư phạm giữa các hoạt động giao tiếp, sự va chạm đó sẽ hay xảy
ra. Trong khi cơng việc cịn nhiều áp lực nếu khơng kiên nhẫn, khơng có kỹ năng sư
phạm mềm dẻo sẽ có những hành vi giao tiếp, hành động chưa đúng.
Vấn đề bồi dưỡng nâng cao, rèn luyện phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên

là việc làm hàng ngày, đòi hỏi mỗi chúng ta phải nhận thức rõ để có biện pháp chỉ
đạo giáo viên thực hiện một cách nghiêm túc.Em tin rằng khi có sự quyết tâm , lịng
u nghề cùng sự tận tâm chỉ bảo của các thầy cô tại trường Đại học giáo dục em sẽ
có thể ngày càng rèn luyện bản thân và có sự vững vàng trước khi vào nghề .

20


Tài liệu tham khảo :
1. Luật Giáo Dục- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Quốc hội ban hành Luật Giáo dục- Luật số: 43/2019/QH14
2. LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10- Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức.
3. LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ LUẬT VIÊN CHỨC Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức
số 58/2010/QH12.
4. />5. />6. />7. />8. />
21


9. />10. />11. />
22



×