Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

(Tiểu luận) phân tích tài chính doanh nghiệp đề tài phân tích tình hình tài chính ctcp xi măng vicem bút sơn (bts)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 33 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

BÀI TẬP NHĨM MƠN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính
CTCP Xi măng Vicem Bút Sơn (BTS)

Lớp: CQ59/09.2CL_LT1
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Thanh


STT
Họ và tên
09.2_LT1_0
Bùi Thị Thanh Dung
7
09.2_LT1_0
8

Đinh Thanh Dương

09.2_LT1_0
9

Nguyễn Vũ Ngân Hà

09.2_LT1_1
0

Đỗ Thị Ngọc Hân



09.2_LT1_11

Nguyễn Đỗ Diệu
Huyền

09.2_LT1_1
2

Trần Thị Thu Huyền

Nhiệm vụ
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Thu thập số liệu
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Ưu, nhược điểm; Giải pháp
Tổng hợp bài và sửa bài
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Kết luận chung
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Giới thiệu chung về cơng ty, Phương pháp pháp
tích
Phân tích ROA theo Hđ, SVlđ, Hcp
Thu thập số liệu
Phân tích ROE theo Ht, Hđ, SVlđ, ROS
Làm mục lục


MỤC LỤC
A. Giới thiệu về Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

1. Thơng tin chính:
2. Lịch sử hình thành:
3. Sản phẩm dịch vụ chính
4. Định hướng phát triển đến giai đoạn 2025
B. Phương pháp phân tích:
C. Phân tích tình hình tài chính cơng ty
1. Phân tích hiệu suất sd vốn kinh doanh
2. Phân tích tốc độ luân chuyển Vốn lưu động
3. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP Xi măng Vicem Bút Sơn
4. Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của CTCP Xi măng Vicem Bút Sơn.
5. Phân tích ROA theo các nhân tố (hệ số đầu tư ngắn hạn, số vịng ln chuyển vốn lưu động, hệ
số chi phí)
6. Phân tích ROE theo các nhân tố (hệ số tự tài trợ ,hệ số đầu tư ngắn hạn, số vòng luân chuyển
vốn lưu động, hệ số sinh lời hoạt động)
D. Đánh giá chung về tình hình tài chính của cơng ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
2. Những hạn chế chủ yếu:
E. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời vốn của
công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Giới thiệu về Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
1. Thơng tin chính:
Tên: CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Mã cổ phiếu: BTS
Ngành:Sản xuất, kinh doanh xi măng và các loại sản phẩm từ xi măng.
Website: />Email:

Địa chỉ: (trụ sở chính) Xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: 0226 3851323 - Fax: 0226 3851320.
2. Lịch sử hình thành:
Cơng ty xi măng Bút Sơn được thành lập theo quyết định số 54/BXD TCLĐ của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản
6543/ĐMDN ngày 21/12/1996, cơng suất thiết kế 4.000 tấn clinker / ngày đêm (tương
đương 1,4 triệu tấn xi măng / năm) với vốn đầu tư 196 triệu USD.Cơng ty xi măng Bút
sơn có trang thiết bị tiên tiến hiện đại, đồng bộ cùng hệ thống kiểm tra, đo lường tín
hiệu, điều khiển tự động hoá ở mức cao đảm bảo thiết bị hoạt động an tồn, ổn định và
vệ sinh mơi trường.
Ngày 01/05/2006, Cơng ty xi măng Bút Sơn đã bắt đầu hoạt động theo mơ hình
Cơng ty cổ phần với số vốn điều lệ 900 tỷ đồng. Cổ phiếu xi măng Bút Sơn chính thức
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn Hà Nội từ ngày 05/12/2006.
3. Sản phẩm dịch vụ chính
- Xi măng pooc lăng: PC:40 rời; phù hợp TCVN: 6282-2009;
- Xi măng pooc lăng: PC:40 bao; phù hợp TCVN:6282-2009; ASTM C150;
- Xi măng hỗn hợp PCB: 40 bao; phù hợp TCVN: 6260-2009;
- Xi măng hỗn hợp PCB: 30 bao; phù hợp TCVN: 6260-2009;
- Xi măng xây trát MC25; phù hợp TCVN: 9202-2012;
- Xi măng xây trát C91; phù hợp ASTM: C91-2012.


Ngồi ra, Cơng ty sản xuất các loại xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt hàng. Công
ty không ngừng cải tiến, tối ưu sản phẩm hiện có và nghiên cứu các sản phẩm mới, phù
hợp với xu thế của thị trường, thân thiện với môi trường và đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
4. Định hướng phát triển đến giai đoạn 2025
Về quy mô sản xuất:
- Phấn đấu đến năm 2025, quy mô công suất đạt > 5 triệu tấn sản phẩm/năm.
- Áp dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ để tối ưu hóa, xử lý triệt để các nút thắt

trong sản xuất, cải tạo tăng năng suất, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên
khoáng sản, giảm giá thành sản xuất.
Về chất lượng sản phẩm, dịch vụ:
Vicem Bút Sơn không ngừng nỗ lực mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch
vụ tối ưu với chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
Về thị phần tiêu thụ:
Giữ vững thị trường hiện có và tiếp tục phát triển mở rộng thị trường mới; thu hút
khách hàng tiềm năng của Công ty bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển
thương hiệu VICEM Bút Sơn gắn với đặc tính sản phẩm có chất lượng cao, ổn định,
màu sắc đặc trưng và dịch vụ khách hàng tốt nhất.
Về tài chính:
Bảo tồn và phát triển vốn chủ sở hữu; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách đối với
Nhà nước, đảm bảo hài hịa lợi ích của cổ đông, khách hàng, người lao động và tham
gia trách nhiệm xã hội.
Về công tác quản trị:
Áp dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp tiên tiến, trên nền tảng hệ thống quy trình
hoạt động được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế; Xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng và năng suất lao động cao, đặc biệt là đội ngũ quản trị, chuyên gia kỹ thuật; xây


dựng hình ảnh cán bộ cơng nhân viên Cơng ty gương mẫu, tận tụy, chuẩn mực và trách
nhiệm; môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại.
Sản xuất xanh và phát triển bền vững:
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp cơng nghệ thơng tin, tự động hóa trong quản trị hoạt
động sản xuất, hướng tới mơ hình nhà máy thông minh.
- Chung tay cùng xã hội xử lý các vấn đề về môi trường như: Xử lý chất thải công
nghiệp, đồng xử lý chất thải nguy hại…
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm tiêu hao nhiệt,
giảm phát thải trong sản xuất, hướng tới mục tiêu sản xuất xanh và phát triển bền

vững.
- Tận dụng nhiệt khí thải để phát điện, tự cung cấp một phần sản lượng điện phục vụ
sản xuất, đồng.
B. Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố, phương pháp Dupont để đánh giá các chỉ tiêu cần phân tích.
C. Phân tích tình hình tài chính cơng ty
1. Phân tích hiệu suất sd vốn kinh doanh
Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty

Chỉ tiêu
a) Tổng LCT=
DTTbh+DTtc+TNk
b) Tổng tài sản bình qn
c) Tài sản ngắn hạn bình
quân
1. Hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh (HSkd=a/b)
2. Hệ số đầu tư ngắn hạn
(Hđ=c/b)

Đơn
vị

Năm 2022

Năm 2021

Chênh
lệch


Tỷ
lệ(%)

Trđ

3.164.964

3.000.681

164.282

5,47

Trđ

3.197.714

3.159.908

37.807

1,20

Trđ

777.749

582.150


195.599

33,60

Lần

0,99

0,95

0,04

4,21

Lần

0,24

0,18

0,06

32,02


Document continues below
Discover more
from: tích tài
Phân
chính doanh…

PTTCDN
Học viện Tài chính
247 documents

Go to course

37

68

156

106

25

Tiểu luận Phân tích
tài chính doanh…
Phân tích
tài chính…

100% (27)

Phân tích tình hình
tài chính CTCP May…
Phân tích
tài chính…

100% (12)


CAU HOI VA DAP AN
CUOC THI TIM HIEU…
Phân tích
tài chính…

100% (4)

PHÂN TÍCH TÀI Chính
Doanh NGHIỆP
Phân tích
tài chính…

89% (9)

Tổng hợp dạng Phân
tích


Phân tích
tài chính…
3. Số vịng ln chuyển
Vịng
vốn lưu động (SVlđ=a/c)
4. MĐAH của Hđ đến
Lần
HSkd ΔHSkd(Hđ) - )*
5. MĐAH của SVlđ đến
HSkd ΔHSkd(SVlđ)
Lần
*(-)

6. Tổng hợp MĐAH của
các nhân tố = ΔHSkd(Hđ) Lần
+ ΔHSkd(SVlđ)

4,07

100% (3)

Bài tập phân tích tài
doanh-21,17
nghiệp
5,15 chính-1,09

24

Phân tích
(0,24-0,18)*5,15=0,30
tài chính…

100% (3)

0,24*(4,07-5,15)=-0,26

0,30+(-0,26)=0,04

- Phân tích khái quát:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2022 là 0,99 lần, năm 2021 là
0,95 lần (tăng 0,04 lần với tỷ lê tăng 4,21%). Như vậy, trong năm 2021, bình quân 1
đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty sẽ thu được 0,95 đồng
doanh thu thu nhập, nhưng đến năm 2022, bình quân 1 đồng vốn tham gia vào q

trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơng ty đã thu thêm được 0,04 dồng doanh thu
thu nhập. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2022 tăng so với năm
2021 là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: hệ số đầu tư ngắn hạn và số vịng quay vốn lưu
động.
- Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng, ta thấy:

Do hệ số đầu tư ngắn hạn của cơng ty năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021(hệ
số đầu tư ngắn hạn năm 2021 là 0,18 lần, năm 2022 là 0,24 lần, tăng 0,05 lần với tỷ lệ
tăng 32,02%). Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, hệ số đầu tư tăng 0,06 lần
làm cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tăng 0,3 lần. Như vậy, có thể thấy hệ số đầu
tư ngắn hạn có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và hệ số
đầu tư ngắn hạn tăng gây ảnh hưởng tăng đến hiệu suất sử dụng vốn. Hệ số đầu tư
ngắn hạn thay đổi phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh, chính sách kinh doanh, chính
sách đầu tư, mơi trường kinh doanh, chính sách nhà nước,…Hệ số tăng là do trong


năm 2022, chính sách đầu tư của cơng ty có xu hướng tăng tỷ trọng đầu tư tài sản ngắn
hạn(tổng tài sản ngắn hạn bình quân năm 2021 là 582.150 triệu đồng 18,85%, năm
2022 là 777.749 triệu đồng, tăng 195.599 triệu đồng với tỉ lệ 33,6%). Khi đó, cơng ty
đang tận dụng tốt công suất nhà máy, thiết bị hiện có. Mặt khác, hệ số đầu tư ngắn hạn
năm 2022 so với năm 2021 tăng 0,06 lần với tỷ lệ tăng 32,02%. Trong khi đó, số vịng
quay vốn lưu động của công ty năm 2022 so với năm 2021 giảm 1,09 lần với tỷ lệ
giảm 21,17%. Điều này cho thấy, chính sách đầu tư của cơng ty chưa đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động do tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Như vậy, sự
thay đổi hệ số đầu tư ngắn hạn của công ty năm 2022 so với năm 2021 được đánh giá
là cơ bản hợp lý vì nâng cao được hiệu suất sử dụng vốn.
Do số vòng luân chuyển vốn lưu động của cơng ty năm 2022 có sự thay đổi so với
năm 2021( số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2021 là 5,15 vòng, số vòng luân
chuyển vốn lưu động năm 2022 là 4,07 vòng, giảm 1,09 vòng với tỷ lệ giảm 21,17%).
Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự thay đổi của số vòng luân chuyển vốn

lưu động đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giảm 0,26 lần. Số vòng luân
chuyển vốn lưu động thay đổi phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh, chính sách kinh
doanh, chính sách đầu tư, đặc thù ngành nghề kinh doanh, việc quản lý sử dụng vốn
lưu động ở từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, phụ thuộc vào mơi trường
kinh doanh, chính sách kinh doanh… Số vịng luân chuyển vốn lưu động giảm là do tài
sản ngắn hạn bình qn( vốn lưu động bình qn) của cơng ty năm 2022 so với năm
2021 tăng 195.599 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 33,6%, trong khi đó tổng luân chuyển
thuần năm 2022 so với năm 2021 tăng 164.282 triệu đồng, với tỷ lệ 5,47%. Tỷ lệ tăng
của tổng luân chuyển thuần cao hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động bình quân cho nên
trong năm 2022 về cơ bản cơng ty đã có những chính sách sử dụng hiệu quả vốn lưu
động so với năm 2021.
Kết luận:


Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2022 tăng so với năm 2021
nguyên nhân là do chính sách đầu tư của cơng ty trong năm về cơ bản là hợp lý và
chính sách sử dụng vốn có hiệu quả.
Dưa trên phân tích đánh giá từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh, có thể đưa ra các biện pháp kiến nghị đối với công ty như sau:
+) Công ty cần xác định như cầu vốn lưu động một cách hợp lý, xây dựng mức dự trữ
cụ thể cho từng loại vốn lưu động như tiền, tương đương tiền, HTK (chi tiết cho từng
loại hình HTK) để đảm bảo lượng vốn dự trữ ở mức phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh và mục tiêu chiến lược của công ty cũng như các yếu tố mơi trường kinh
doanh bên ngồi, tránh gây lãng phí dư thừa hoặc thiếu hụt nguồn làm gián đoạn hoạt
động sxkd. Đặc biệt đối với các khoản vốn HTK cần kết hợp với các tài liệu chi tiết để
xác định loại hình HTK đang được sử dụng chưa hiệu quả, bị ứ đọng chậm luân
chuyển ở khâu nào từ đó có biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của loại hình
HTK đó.
+) Cơng ty cần nâng cao năng lực quản trị các khoản công nợ phải thu đặc
biệt nợ phải thu ngắn hạn của khách hàng nhằm giảm thiểu nguồn vốn bị chiếm dụng,

từ đó gia tăng được nguồn vốn sẵn có phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. Công ty cần quản trị công nợ phải thu theo từng
đối tượng theo định kỳ để có những chính sách tín dụng, điều khoản thanh tốn phù
hợp với từng đối tượng khách hàng.
+) Cần kết hợp với tài liệu chi tiết để xác định các loại doanh thu và thu nhập và loại
hình nào đang tăng chậm nhất trong tổng doanh thu thu nhập từ đó xác định nguyên
nhân cụ thể để có những biện pháp thúc đẩy doanh thu góp phần tăng số vịng quay
vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.


+) Cần đánh giá chi tiết dự án đầu tư xây mới tài sản cố định, đánh giá xem là việc
đầu tư xây dựng tài sản cố định này có phù hợp với mục tiêu, định hướng kinh doanh,
định hướng phát triển cũng như mơi trường kinh doanh và tình hình kinh doanh hiện
tại của cơng ty hay khơng
2. Phân tích tốc độ luân chuyển Vốn lưu động
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty

Chỉ tiêu
1.Tổng luân chuyển thuần
(LCT) = DTT+ DTTC+ DTK
2.Vốn kinh doanh bình quân
(Skđ) = (TTSđn+TTScn)/2
3.Tài sản ngắn hạn bình quân
= (TSNHđn+ TSNHcn)/2
4. Số vịng ln chuyển vốn
lưu động (SVlđ)=LCT/Skđ
5.Kì ln chuyển vốn lưu
động (Klđ) = 360/SVlđ
6.MĐAH của Slđ tới SVlđ
7.MĐAH của Slđ đến Klđ

8.MĐAH của LCT đến SVlđ
9.MĐAH của LCT đến Klđ
10.Tổng hợp ΔSVlđ
= ΔSVlđ (Slđ) + ΔSVlđ (LCT)
11.Tổng hợp ΔKlđ= ΔKlđ
(slđ) + ΔKlđ (LCT)
12.Số vốn lưu động tiết kiệm
( lãng phí )
- Phân tích khái quát:

Chênh
lệch

Tỉ lệ
(%)

Trđ

3.164.964 3.00.681 164.282

5,47

Trđ

3.197.714 3.159.908 37.807

1,20

Đvt


Năm
2022

Năm
2021

Trđ

777.749

582.150

195.599

33,60

Vòng

4,07

5,15

-1,09

-21,5

Ngày

88,47


69,84

18,62

26,66

Vòng
Ngày
Vòng
Ngày

= -1,03
360 x - = -69,84
4,07 - = 0,21
- 360 x = 88,47

Vòng

-1,03+ 0,21= -1,09

Ngày

+ 88,47= 18,62

Trđ

(18,62 x 3.164.964)/360= 163727.47


Số vịng ln chuyển vốn lưu động của cơng ty năm 2021 là 5,15 vòng, năm 2022 là

4,07 vòng, giảm 1,09 vòng tương ứng với tỷ lệ giảm là 21.05%, từ đó, kỳ ln chuyển
vốn lưu động của cơng ty năm 2021 là 69,84 ngày, năm 2022 là 88,47 ngày, tăng
18,62 ngày với tỷ lệ tăng là 26,66% so với năm 2021. Như vậy, trong năm 2021 thì
bình quân vốn lưu động quay được 5,15 vòng và 1 vòng luân chuyển vốn lưu động hết
69,84 ngày nhưng đến năm 2022 thì bình qn vốn lưu động quay được 4,07 vịng và 1
vòng luân chuyển vốn lưu động hết 88,47 ngày. Như vậy, tốc độ luân chuyển vốn lưu
động của công ty trong năm 2022 đã chậm hơn so với năm 2021, từ đó làm lãng phí
163727,47 triệu đồng.
- Phân tích chi tiết:
Vốn lưu động bình qn của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm
2021, vốn lưu động bình quân năm 2021 là 582,150 triệu đồng, năm 2022 là 777,748
triệu đồng, tăng 195,599 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 33,60%. Với điều kiện các nhân tố
khác khơng đổi, thì sự thay đổi của vốn lưu động bình qn đã làm cho số vịng ln
chuyển vốn lưu động của cơng ty năm 2022 giảm 13 vịng và kỳ luân chuyển vốn lưu
động của công ty trong năm 2022 giảm 69,84 ngày. Vốn lưu động bình quân của công
ty năm 2022 tăng so với năm 2021 là do trong năm 2022, công ty đã tăng được quy mơ
sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó cịn phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh, mơi trường
kinh doanh và chính sách nhà nước,…
Tổng luân chuyển thuần của công ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với 2021
( luân chuyển thuần năm 2021 là 3000681 triệu đồng, năm 2022 là 3164964 triệu
đồng, tăng 164282 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 5,47%). Với điều kiện các nhân tố khác
không đổi, thì sự thay đổi của tổng luân chuyển thuần đã làm cho số vòng luân chuyển
vốn lưu động của cơng ty tăng 0,21 vịng và kỳ ln chuyển vốn lưu động của tăng
88,47 ngày. Tổng luân chuyển thuần của công ty năm 2022 tăng so với năm 2021 là do


công ty đã tăng được doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài
chính và thu nhập khác. Điều này được đánh giá là 1 thành tích của cơng ty trong q
trình quản lý.
Mặt khác, vốn lưu động bình qn của cơng ty trong năm 2022 tăng 37807 triệu

đồng với tỷ lệ tăng là 1,2%, từ đó làm tăng tổng lưu chuyển tiền thuần của công ty
trong năm 2022 là 164282 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 5,47%. Điều đó cho thấy tốc độ
tăng của tổng luân chuyển tiền thuần cao hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân
cho nên trong năm 2022, về cơ bản cơng ty đã có những chính sách sử dụng vốn hợp
lý trong quá trình hoạt động.
Kết luận: tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty năm 2022 chậm hơn so với
năm 2021 là do trong năm 2022, công ty đã tăng vốn lưu động bình qn từ đó làm
tăng lưu chuyển tiền thuần và tốc độ tăng của lưu chuyển tiền thuần lớn hơn tốc độ
tăng của vốn lưu động bình quân.
Giải pháp:
Trong kì hoạt động kinh doanh tới, để đẩy nhanh tốc độ ln chuyển vốn lưu động thì
cơng ty cần phải:
+) Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho bằng cách nâng cao chất lượng xi
măng, đa dạng hình thức bán hàng từ các cửa hàng, đại lý cũng như nâng cao uy tín
của cơng ty trên thị trường xi măng.
+) Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu như có chính sách bán hàng đối
với từng đối tượng khách hàng cụ thể, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm
năng; bên cạnh đó cũng cần phải phân tích năng lực tài chính, khả năng thanh tốn của
khách hàng trước khi đưa ra các chính sách bán bán hàng.


3. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP Xi măng Vicem Bút
Sơn
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu

Đvt

1, SVtk = GV/Stk


Vòng
Trđ

2, Ktk = 360/SVtk
3, MĐAH của Stk đến SVtk
4, MĐAH của Stk đến Ktk
5, MĐAH của GV đến SVtk
6, MĐAH của GV đến Ktk
7, Tổng hợp: ΔSVtk =
ΔSVtk(Stk) + ΔSVtk(GV)
8, Tổng hợp: ΔKtk =
ΔKtk(Stk) + ΔKtk(GV)
Số tiền (+,-)

Năm
Chênh Tỉ lệ
2021
lệch
(%)
5,56
6,99
-1,43 -20,42
2.810.544 2.654.166 156.378 5,89

Năm 2022

Trđ

505.142


Ngày
Vòng
Ngày
Vòng
Ngày

64,70

379.606

125.536

33,07

51,49
13,21
25,67
∆SV( ) = -6,99 = -1,74
ΔK( = =17,03
∆SV(GV)= 5,56 - = 0,31
ΔK(GVHB)=64,70 - = -3,81

Vòng

ΔSVtk= -1,74+0,31= -1,43

Ngày

ΔKtk= 17,03-3,81=13,21


Trđ

(+,-) = x13,21= 103.169,90

Phân tích khái qt:
Số vịng quay hàng tồn kho năm 2022 là 5,56 vòng, năm 2021 là 6,99 vịng (giảm
1,43 vịng với tỷ lệ giảm 20,42%). Từ đó kỳ tồn kho của công ty năm 2022 là 64,7
ngày, năm 2021 là 51,49 ngày ( tăng 13,21 ngày với tỷ lệ tăng 25,67%). Như vậy trong
năm 2021 bình quân hàng tồn kho quay được 6,99 vòng và một vòng quay hàng tồn
kho trong năm hết 51,49 ngày. Nhưng đến năm 2022 bình quân hàng tồn kho chỉ quay
được 5,56 vòng và một vòng quay hàng tồn kho trong năm đã hết 64,7 ngày.Tốc độ


luân chuyển hàng tồn kho của công ty năm 2022 chậm hơn so với năm 2021. Từ đó
làm lãng phí 103.169,90 triệu đồng.
Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng ta thấy:
Do trị giá hàng tồn kho bình quân (Stk) của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so
với năm 2021 ( trị giá bình quân hàng tồn kho bình quân trong năm 2021 là 379.606
triệu đồng , năm 2022 là 505.142 triệu đồng tăng 125.536 triệu đồng với tỷ lệ tăng
33,07%). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự thay đổi của trị giá hàng tồn
kho bình qn đã làm cho số vịng quay hàng tồn kho của công ty năm 2022 giảm 1,74
lần và kỳ quay vòng trong năm 2022 tăng 17,03 ngày. Trị giá hàng tồn kho bình quân
trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là do trong năm 2022 công ty đã tăng quy mơ
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cịn phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh, mơi trường
kinh doanh, chính sách nhà nước.
Do giá vốn hàng bán của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021
( giá vốn hàng bán năm 2021 là 2.654.166 triệu đồng, năm 2022 là 2.810.544 triệu
đồng, tăng 156.378 triệu đồng với tỷ lệ tăng 5,89%). Với điều kiện các nhân tố khác
khơng đổi thì sự thay đổi của giá vốn hàng bán đã làm cho số vòng quay hàng tồn kho
của công ty trong năm 2022 tăng 0,31 vịng và kỳ quay vịng của cơng ty trong năm

2021 giảm 3,81 ngày. Giá vốn hàng bán năm 2022 tăng so với năm 2021 là do trong
năm 2022, công ty đã tăng được bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và
thu nhập khác. Điều này được đánh giá là một phần thành tích của cơng ty trong quá
trình quản lý.
Mặt khác, trị giá hàng tồn kho bình qn của cơng ty trong năm 2022 tăng 125.536
triệu đồng với tỷ lệ tăng 33,07%. Từ đó tăng được tổng giá vốn hàng bán là 156.378
triệu đồng với tỷ lệ tăng 5,89%. Nhưng tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tỷ lệ
tăng của trị giá hàng tồn kho bình quân, cho nên trong năm 2022 về cơ bản tăng
GVHB được đánh giá là chưa thực sự hợp lý vì sự thay đổi chính sách bán hàng chưa
nâng cao hiệu suất bán hàng trong kỳ, còn tồn kho nhiều.


Kết luận:
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty năm 2022 chậm hơn so với năm 2021
nguyên nhân là do trong năm 2022 công ty tăng trị giá hàng tồn kho bình quân và tăng
GVHB, nhưng tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tỷ lệ tăng của trị giá hàng tồn
kho bình quân.
Giải pháp:
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty hơn nữa thì nên chun tâm hơn áp
dụng các chính sách:
+) Doanh nghiệp chủ động giải quyết các vấn đề về hàng tồn kho, tránh ứ đọng
nhưng cũng cần có lượng hàng tồn kho dự trữ vừa đủ đáp ứng sản xuất, thị trường,
tránh gián đoạn sản xuất và phân phối.
+) Tập trung các giải pháp sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
+) Đầu tư đổi mới công nghệ theo chiều sâu, nâng cao năng suất và tiết kiệm nhiên
liệu. Đồng thời quan tâm, sử dụng hiệu quả nguồn nhiên liệu.
4. Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của CTCP Xi măng Vicem
Bút Sơn.
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn phải thu

Chỉ tiêu

Đvt

Năm 2022

Năm 2021

Chêch
lệch

Tỉ lệ

1, SVpt =
DTT/Spt

Vòng

= 38,09

=82,83

-44,74

54,01
%

*DTT (DTT
về bán hàng
và CCDV)


Trđ

3.125.072,11

2.979.817,83

145.254,2
8

4,87%

*Spt
(CKPTNHbq)

Trđ

82.048,24

35.976,76

46.071,49

128,06
%


=
(CKPTNHđn
+CKPTNHcn

)/2
2, Kpt =
Ngày
360/SVpt
3, MĐAH của
Lần
Spt đến SVpt
4, MĐAH của
Lần
Spt đến Kpt
5, MĐAH của
DTT đến
Lần
SVpt
6, MĐAH của
Lần
DTT đến Kpt
7, ΔSVpt =
ΔSVpt(Spt)
Lần
+ΔSVpt(DTT
)
8, ΔKpt =
ΔKpt(Spt)
Lần
+ΔKpt(DTT)
Số tiền (+,-)

= 9,45


= 4,34

5,11

117,46
%

- 82,83 = -46,51
= 5,57
38,09 = 1,77
= -0,46
-46,51+ 1,77 = -44,74

5,57+ (-0,46) = 5,11

Trđ

- Phân tích khái qt:
Số vịng ln chuyển các khoản phải thu năm 2022 là 38,09 vòng, năm 2021 là 82,83
vòng, (giảm so với năm 2021 là 44,74 vòng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 54,01%). Từ
đó kỳ thu hồi nợ của công ty trong năm 2022 là 9,45 ngày, năm 2021 là 4,35 ngày
( tăng 5,11 ngày với tỷ lệ tăng tương ứng là 117,46%). Như vậy, trong năm 2021 bình
qn vốn phải thu quay được 82,83 vịng và một vịng trong năm hết 4,35 ngày nhưng
đến năm 2022 thì bình qn vốn phải thu chỉ quay được 38,09 vịng và 1 vịng phải thu
hết 9,45 ngày từ đó doanh nghiệp lãng phí 44 317,76 trđ.


SVpt năm 2022 giảm so với năm 2021 nguyên nhân do tác động chủ yếu của 2 nhân
tố là Spt và DTT.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:

: Spt của cơng ty năm 2022 có sự
thay đổi so với năm 2021( Spt trong năm 2021 là 35 976,76 trđ, năm 2022 là 82
048,24 trđ, tăng 46 071,49 trđ tương ứng tỷ lệ tăng 128,06%).Trong điều kiện các nhân
tố khác không đổi, sự thay đổi của Spt tác động làm SVpt của cơng ty năm 2022 giảm
46,51 vịng và làm Kpt của công ty năm 2022 tăng 5,57 ngày.
Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân (Spt) trong năm 2022 tăng cho thấy trong
năm công ty chưa thu về được nhiều khoản vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên sự thay đổi
của Spt trên về cơ bản là chưa hợp lí vì đã làm giảm SVpt.
: DTT của cơng ty năm 2022 có sự thay đổi so với năm
2021( năm 2021 là 2 979 817,83tr, năm 2022 là 3 125 072,11 trđ, tăng 145 254,28 trđ
tương ứng tỷ lệ tăng 4,87%. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự thay đổi
của DTT đã làm cho SVpt của công ty năm 2022 tăng 1,77 vịng và làm cho Kpt của
cơng ty năm 2022 tăng 5,11 ngày.
Sự gia tăng của DTT trong năm 2022 được đánh giá là một phần thành tích của cơng
ty khi gia tăng được doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Công ty cần phát huy
hơn nữa để tăng DTT. Sự gia tăng này về cơ bản là mang lại lợi ích cho cơng ty và
giúp cho công ty tăng được SVpt.
Mặt khác, các khoản phải thu ngắn hạn bình qn (Spt) của cơng ty trong năm 2022
tăng 46 071,49 trđ tương ứng tỷ lệ tăng 128,06% , doanh thu thuần (DTT) của công ty
trong năm 2022 tăng 145 254,28 trđ tương ứng tỷ lệ tăng 4,87% thì tốc độ luân chuyển
các khoản phải thu sẽ chậm đi, doanh nghiệp quản lý và thu hồi nợ cơng chưa tốt. Bên
cạnh đó việc tăng các khoản phải thu ngắn hạn bình quân trong kỳ là chưa hợp lý, đó
cũng chính là 1 trong những ngun nhân làm giảm tốc độ luân chuyển các khoản phải
thu.


Kết luận: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của Công ty năm 2022 chậm hơn
so với năm 2021 nguyên nhân là do trong năm 2022 công ty tăng doanh thu thuần và
tăng các khoản phải thu ngắn hạn bình quân nhưng tỷ lệ tăng của DTT chậm hơn tỷ lệ
tăng của Spt.

Trong kỳ kinh doanh tới, để đẩy nhanh được SVpt thì cơng ty cần phải có một số
biện pháp sau:
+) Có chính sách tín dụng thương mại, chính sách bán hàng phù hợp với từng thời kỳ
để tăng được doanh thu bán hàng nhưng phải đảm bảo được tỷ lệ tăng DTT > tỷ lệ tăng
Spt.
+) Rà soát, xem xét lại các khoản nợ đã đến hạn để kịp thời thu hồi các khoản nợ đó
tránh bị chiếm dụng quá lâu gây bất lợi trong quá trình kinh doanh của công ty.
+) Cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản trị các khoản thu hồi nợ của doanh
nghiệp, hạn chế để xảy ra việc nợ cũ chưa thu hồi được đã xuất hiện nợ mới.
5. Phân tích ROA theo các nhân tố (hệ số đầu tư ngắn hạn, số vòng luân
chuyển vốn lưu động, hệ số chi phí)
Bảng phân tích ROA theo các nhân tố: Hđ, SVlđ, Hcp
Chỉ tiêu
LN sau thuế
Tổng tài sản bình
quân
1.
TSNH bình quân

Đơn
vị tính
Trđ
Trđ
Lần
Trđ

2.

Lần


Tổng luân chuyển
thuần
(LCT=
DTTbh+DTtc+TNk
)

Trđ

Năm 2022

Năm 2021

Tăng
(giảm)

Tỷ lệ
(%)


3.

Vịng

Tổng chi phí
(=LCT-LNST)

Trđ

4.


Lần

5.
6.
7.
Tổng hợp

Lần
Lần
Lần
Lần

- Phân tích khái qt
Hệ số sinh lời rịng tài sản của cơng ty (ROA) năm 2022 là 0,0169 lần, năm 2021
là 0,0153 lần (tăng 0,0016 lần với tỷ lệ tăng 10,54%). Như vậy, trong năm 2021,
bình quân 1 đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của cơng ty thì
sẽ thu được 0,0153 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng đến năm 2022 thì bình quân 1
đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh trong năm thì cơng ty đã
thu thêm được 0,0016 lần lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời rịng tài sản của cơng
ty tăng lên như vậy là do có sự ảnh hưởng của các nhân tố hệ số đầu tư ngắn hạn,
số vòng luân chuyển vốn lưu động và hệ số chi phí.
- Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng cho thấy:
Do hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ) của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so
với năm 2021. Hệ số đầu tư ngắn hạn của công ty trong năm 2021 là 0,1842 lần;
năm 2022 là 0,2432 lần (tăng 0,0590 lần với tỷ lệ tăng là 32,3%). Với điều kiện các
nhân tố khác khơng đổi thì sự thay đổi của hệ số đầu tư ngắn hạn đã làm cho hệ số
sinh lời ròng tài sản của công ty trong năm 2022 tăng 0,0049 lần. Trong năm 2022,
cơng ty có sự thay đổi chính sách đầu tư theo xu hướng tăng tỷ trọng đầu tư tài sản
ngắn hạn (từ 18,42% lên 24,32%) đồng thời giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài



hạn (từ 81.58% xuống 75.68%). Ngồi ra, chính sách đầu tư của cơng ty cịn phụ
thuộc nhiều vào mục tiêu kinh doanh, chính sách nhà nước cũng như mơi trường
kinh doanh.
Do số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ) của cơng ty trong năm 2022 có
sự thay đổi so với năm 2021. Số vòng luân chuyển vốn lưu động của cơng ty năm
2022 là 4,07 vịng, năm 2021 là 5,15 vòng (giảm 1,09 vòng với tỷ lệ giảm là
21,05%). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự thay đổi của số vòng
luân chuyển vốn lưu động đã khiến cho hệ số sinh lời ròng của tài sản trong năm
2022 giảm 0,0042 lần. Số vòng luân chuyển của vốn lưu động giảm là do trong
năm 2022 công ty đã tăng tài sản ngắn hạn bình quân thêm 195599 triệu đồng
(tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,6%). Từ đó tổng ln chuyển thuần của cơng ty
trong năm 2022 cũng tăng thêm 164282 triệu đồng với tỷ lệ tăng 5,47%. Nhưng tỷ
lệ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân nhanh hơn tỷ lệ tăng của luân chuyển thuần
cho nên về cơ bản trong năm 2022 công ty chưa sử dụng hợp lý vốn lưu động trong
quá trình hoạt động.
Do hệ số chi phí (Hcp) của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm
2021 (năm 2021 hệ số chi phí là 0,984 lần, năm 2022 là 0,983 lần, giảm 0,001 lần
với tỷ lệ giảm 0,1%). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự thay đổi của
hệ số chi phí đã khiến cho hệ số sinh lời rịng tài sản của cơng ty trong năm 2022
tăng 0,0010 lần. Hệ số chi phí của công ty trong năm 2022 giảm so với năm 2021
là do trong năm 2022 công ty đã tăng tổng chi phí thêm 158564 triệu đồng (ứng
với tỷ lệ tăng là 5,37%) Từ đó tăng được tổng luân chuyển thuần của công ty trong
năm 2022 là 164282 triệu đồng (với tỷ lệ tăng là 5,47%). Nhưng do tỷ lệ tăng của
luân chuyển thuần nhanh hơn tỷ lệ tăng của tổng chi phí cho nên trong năm 2022,
về cơ bản thì cơng ty đã sử dụng tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh.
Kết luận: Hệ số sinh lời rịng tài sản của công ty tăng 0,0017 lần trong năm N là
do cơng ty đã sử dụng tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh



doanh, tuy nhiên chính sách sử dụng vốn lưu động của cơng ty lại chưa được hợp
lý.
Giải pháp: Trong kì kinh doanh tới, để tăng được hơn nữa hệ số sinh lời rịng tài
sản thì cơng ty Vicem cần phải có chính sách đầu tư hợp lý (và rà sốt lại những
danh mục đầu tư, mức độ đầu tư, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động bằng
cách đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho qua việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường xi măng); đẩy nhanh tốc độ ln
chuyển các khoản phải thu như có chính sách bán hàng đối với từng đối tượng
khách hàng cụ thể, bên cạnh đó cần phải phân tích năng lực tài chính, khả năng
thanh tốn của khách hàng trước khi đưa ra các chính sách bán bán hàng. Đồng
thời cơng ty cần sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí trong q trình hoạt động kinh
doanh.
6. Phân tích ROE theo các nhân tố (hệ số tự tài trợ ,hệ số đầu tư ngắn hạn, số
vòng luân chuyển vốn lưu động, hệ số sinh lời hoạt động)
Bảng phân tích ROE theo các nhân tố: Ht, Hđ, SVlđ, ROS
Chỉ tiêu

1.ROE

ĐV
tính

Năm 2022

Năm 2021

Chênh Tỷ lệ
lệch
(%)


Trd

53.929

48.211

5.718 11,86

Trd

1.435.012

1.417.696

=0,0376

=0,0340

Lần
Trd

2. Ht

Lần
Trd

17.316 1,22
0,0036 10,53
1,20


=0,4488

=0,4487

0,0001 0,02
33,60


3. Hđ
4. SVlđ

Lần
Vòng

=0,2432

=0,1842

=4,0694

=5,1545

3.164.964

3.000.681

0,0590 32,02
-21,05
1,0851
164.28

5,47
3

LCT

Trd

5.ROS

Lần

6.

Lần

7.

Lần

*(0,2432-0,1842)*5,1545*0,0161=0,0109

8.
9.

Lần
Lần

*0,2432*(4,0694-5,1545)*0,0161=-0,0094
*0,2432*4,0694*(0,0170-0,0161)=0,0021


Tổng hợp

Lần

-0,00001+0,0109+0,0094+0,0021=0,0036

0,0010 6,05
=0,0170
=0,0161
(-)*0,1842*5,1545*0,0161=-0,00001

Nhận xét khái quát: Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu công ty năm 2022 là 0,0376
lần, năm 2021 là 0,0340 lần tăng 0,036 lần tương ứng tỷ lệ tăng là 10,59%. Như vậy
trong năm 2021 bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh thì cơng ty thu được 0,0340 đồng LNST, đến năm 2022 bình quân
1 đồng VCSH tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cơng ty thu về
được 0,0376 đồng LNST. Như vậy ROE tăng so với năm 2021 và tác động ảnh hưởng
làm ROE tăng nguyên nhân là do Ht, Hđ, Svlđ , ROS.
Phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố cho thấy:
Do hệ số tự tài trợ (Ht) của cơng ty năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021
( Năm 2022 là 0,4488 lần, năm 2021 là 0,4487 lần tăng 0,0001 lần tương ứng tỷ lệ
tăng 0,02%). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì Ht đã làm ROE trong năm
2021 giảm 0,00001 lần, Ht của công ty trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là do
trong năm 2022 công ty tăng vốn chủ sở hữu bình quân là 17.316 trđ với tỷ lệ tăng là
1,22% và tổng tài sản của công ty trong năm 2022 cũng tăng lên là 37.807trđ, tỉ lệ tăng


là 1,20% nhưng tỷ lệ tăng tăng của vốn chủ sở hữu bình quân nhanh hơn của tổng tài
sản bình qn cho nên chính sách huy động vốn của cơng ty trong năm 2022 thay đổi
so với năm 2021 theo xu hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ vốn chủ sở hữu

bình quân giảm tỷ trọng từ nguồn vốn nợ phải trả. Trong cả 2 năm 2022 và 2021 cơng
ty đều phụ thuộc vào tài chính ở bên ngồi, cơng ty sử dụng địn bẩy tài chính, mức độ
sử dụng lớn. Để xem xét xem chính sách này có hợp lý hay khơng cần phải xem xét
BEP và lãi suất thị trường. Tuy nhiên về cơ bản thì chính sách này hiện tại là chưa hợp
lí vì nó ảnh hưởng làm giảm ROE.
Do hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ) của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với
năm 2021(Hđ năm 2021 là 0,1843 lần ứng với và Hđ năm 2022 là 0,2432 lần, tỷ lệ
tăng 0,059%). Với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì Hđ đã làm cho ROE của
cơng ty trong năm 2022 tăng 0,0034 lần. Trong năm 2022 công ty thay đổi chính sách
do xu hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn (từ 18,42% lên 24,32% đồng
thời giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn) bên cạnh đó phụ thuộc vào mục tiêu kinh
doanh, mơi trường kinh doanh, chính sách nhà nước. Chính sách đầu tư nói trên về cơ
bản là hợp lý bởi vì sự thay đổi của chính sách đầu tư đã thúc đẩy vốn lưu động cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Do Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ) của năm 2022 có sự thay đổi so với
năm 2021. Với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì SVlđ đã làm cho ROE của
cơng ty trong năm 2022 giảm 0,0094 vịng. LCT của cơng ty tăng là do năm 2022 cơng
ty tăng tổng tài sản bình qn là 3.197.714 trđ, tỷ lệ tăng 1,20% từ đó tăng tổng LCT
trong công ty năm 2022 là 33.651 trđ với tỷ lệ tăng là 24,39% nhưng tỷ lệ tăng của
LCT chậm hơn so với tỷ lệ tăng của TSNH BQ cho nên năm 2022 công ty chưa sử
dụng hợp lý vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất.
Do Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) của công ty trong năm 2022 có sự thay đổi so
với năm 2021 (ROS năm 2021 0,0170 lần, năm 2022 là 0,161 lần, tăng 0,0010 lần với
tỷ lệ tăng là 6,05%). Với điều kiện các ngun tố khơng thay đổi thì sự thay đổi của


ROS đã làm cho ROE tăng 0,0021 lần. ROS của công ty năm 2022 tăng so với năm
2021 là do trong năm 2022 công ty tăng LCT là 164.283 trđ, tỷ lệ tăng là 5,47% từ đó
tăng LNST là 5.718 trđ với tỷ lệ tăng là 11,86 nhưng tỷ lệ tăng của LNST tăng nhanh
hơn so với tăng tổng LCT. Trong năm 2022 về cơ bản công ty đã tiết kiệm chi phí cho

việc sản xuất hoạt động kinh doanh.
Kết luận:
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2022 tăng so với năm 2021.
Nguyên nhân là do trong năm 2022 công ty đã sử dụng tiết kiệm chi phí trong q
trình hoạt động nhưng năm 2022 cơng ty có những khuyết điểm nhất định là có chính
sách đầu tư khơng hợp lý vốn lưu động hợp lý trong từng khâu sản xuất kinh doanh
Giải pháp:
Trong kỳ kinh doanh tới để tăng được hơn nữa thì cơng ty cần phải:
+) Có chính sách đầu tư hợp lý: cần xem xét và rà soát các danh mục, dự án đầu tư để
nắm bắt rõ hiệu quả hoạt động cũng như các tồn tại để đưa ra các phương án chính
sách phù hợp hơn, khắc phục tồn tại và phát huy hiệu quả trong tương lai.
+) Rà sốt việc sử dụng chi phí cho các dự án, hạng mục để điều chỉnh chính sách sao
cho phù hợp đảm bảo hiệu quả trong hoạt động mà tiết kiệm chi phí hơn, tránh lãng
phí chi phí làm giảm hiệu quả hoạt động của cơng ty.
+) Đa dạng chính sách huy động vốn để huy động được một lượng vốn phù hợp đảm
bảo duy trì và phát triển mở rộng hoạt động của công ty.Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động bằng việc:
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu bằng cách đa dạng hình thức bán
hàng và có các chính sách bán hàng phù hợp với từng đối tượng cụ thể, phân loại
khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng để có chính sách phương thức bán
hàng phù hợp, đem lại hiệu quả tối ưu.
Nâng cao chất lượng sản xuất dược phẩm, đa dạng hóa các hình thức bán hàng,
cùng với đó nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường.


×