Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

4. Sử Dụng Kĩ Thuat Think - Pair - Share Nhằm Phát Triển Năng Lực Học Sinh Lớp 5.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.44 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài : “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THINK – PAIR – SHARE TRONG
DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 5”

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã chính thức được triển khai, và điều này đặt
ra một thách thức lớn đối với đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm. Để
thành cơng trong việc thực hiện chương trình mới, họ đang phải đổ sức mình vào
một quá trình nỗ lực khơng ngừng. Chú trọng của chương trình mới khơng chỉ là đơn
thuần việc truyền đạt kiến thức mà còn đặt mục tiêu cao hơn, đó là phát triển các
phẩm chất và năng lực cốt lõi của người học. Điều này đồng nghĩa với việc giáo viên
không chỉ là người hướng dẫn kiến thức mà còn là người hỗ trợ trong q trình hình
thành tính cách và kỹ năng của học sinh. Vì vậy việc tăng cường các phương pháp
giảng dạy tích cực kết hợp với phương tiện hiện đại nhằm nâng cao chất lượng bài
giảng, tăng cường tính tích cực, chủ động của người học là vô cùng cần thiết. Dạy
người học biết cách học, tự học, tự nghiên cứu. Tăng cường tính sáng tạo, tinh thần
say mê, hứng thú của người học đó là nhiệm vụ và cũng là thách thức lớn đối với
người giáo viên.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay tại Việt Nam, việc sử dụng kỹ thuật dạy
học tích cực đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành một mơi trường học tập
tích cực và sáng tạo. Thay vì mơ hình truyền thống, kỹ thuật này không chỉ nhấn
mạnh việc truyền đạt kiến thức mà cịn tập trung vào việc kích thích sự tị mị và tích
cực của học sinh. Ngồi ra, việc này cịn tạo ra một mơi trường học tập tích cực,
khuyến khích sự hợp tác và giao tiếp giữa học sinh. Qua đó, họ sinh cịn học được kỹ
năng làm việc nhóm, lắng nghe ý kiến của đồng học, và phát triển tinh thần đồng đội.
Trước rất nhiều những kĩ thuật dạy học tích cực được đưa vào các bài dạy như hiện
nay, câu hỏi lớn đặt ra đó là làm thế nào để vận dụng hiệu quả các kĩ thuật dạy học
1



đó để phát triển năng lực HS Tiểu học? Là giáo viên trẻ, trong q trình giảng dạy
các bộ mơn Lớp 5 tại Trường…..tôi đã vận dụng sự sáng tạo, đổi mới trong phương
pháp giảng dạy để tạo nên một tiết học hứng thú, phát huy năng lực của học sinh. Vì
vậy, tơi chọn nội dung “Sử dụng phương pháp THINK – PAIR – SHARE trong
dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 5” để chia sẻ với đồng nghiệp
trong hội thi này. Hy vọng kinh nghiệm nhỏ của tôi sẽ giúp đồng nghiệp tham khảo
để mang lại những tiết dạy hiệu quả nhất!
2. Mục đích của đề tài
- Đo lường hiệu suất học tập: Nghiên cứu có thể đánh giá cách mà phương
pháp THINK – PAIR – SHARE ảnh hưởng đến hiệu suất học tập của học
sinh lớp 5. Điều này bao gồm việc đo lường sự tiến bộ trong việc hiểu và
áp dụng kiến thức.
- Phân tích tác động lên kỹ năng xã hội: Phương pháp này thường liên quan
đến việc học nhóm và giao tiếp. Nghiên cứu có thể đánh giá cách mà nó tác
động đến kỹ năng giao tiếp, tương tác xã hội, và khả năng làm việc nhóm
của học sinh.
- Xác định sự tự tin và tính tự chủ trong học tập: THINK – PAIR – SHARE
khuyến khích sự tự chủ và tự tin thông qua việc học sinh phát triển ý kiến
cá nhân. Nghiên cứu có thể xác định cách nó ảnh hưởng đến sự tự tin và
tính tự chủ trong quá trình học.
- Đánh giá sự thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy: Phương pháp này có tiềm năng
thúc đẩy tư duy sáng tạo và tư duy phê phán. Nghiên cứu có thể kiểm tra
cách mà nó khuyến khích học sinh nghĩ ngoại ô và đưa ra ý kiến độc lập.
- Cung cấp hướng dẫn cho giáo viên: Nghiên cứu có thể tạo ra những hướng
dẫn và khuyến nghị cho giáo viên về cách tích hợp phương pháp THINK –
PAIR – SHARE vào giảng dạy hàng ngày để tối ưu hóa kết quả học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá tác động của phương pháp THINK – PAIR – SHARE:
2



Nghiên cứu có thể tập trung vào việc đánh giá tác động của phương pháp
THINK – PAIR – SHARE đối với việc phát triển năng lực của học sinh lớp
5. Các chỉ số đánh giá có thể bao gồm sự tiến bộ trong hiểu biết kiến thức,
kỹ năng giao tiếp, sự tự tin, và khả năng giải quyết vấn đề.
- So sánh hiệu quả giữa THINK – PAIR – SHARE và phương pháp giảng
dạy truyền thống:
So sánh kết quả học tập và phát triển năng lực của nhóm sử dụng phương
pháp THINK – PAIR – SHARE với nhóm tiếp xúc với phương pháp giảng
dạy truyền thống. Điều này giúp xác định xem phương pháp nào hiệu quả
hơn và có tác động tích cực đối với học sinh.
- Đánh giá sự tham gia và hài lịng của học sinh:
Nghiên cứu có thể đánh giá mức độ tham gia và hài lòng của học sinh trong
quá trình sử dụng phương pháp THINK – PAIR – SHARE. Điều này có thể
cung cấp thơng tin quan trọng về trải nghiệm học tập của họ và mức độ họ
đánh giá cao phương pháp này.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp THINK – PAIR – SHARE trong
quá trình dạy học đối với HS lớp 5 Trường tiểu học………
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm

PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khung năng lực học sinh cần có theo CTGDPT 2018

3



Thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu
định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
có nội dung : “Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các
phương pháp tích cực hóa hoạt động học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ
chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những
tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động
học tập, tự phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát
triển.”
Định hướng chung của đổi mới chương trình là hướng đến phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh. Theo đó, học sinh cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt
động học tập; được tìm tịi, khám phá; được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo
nhóm hay lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ
học tập và trải nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” (giữa: học sinh - giáo viên;
học sinh – học sinh; học sinh – Thiết bị dạy học; học sinh – môi trường nơi các em
sinh sống; ...). Các em được tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến
thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. Dạy học hướng tới đáp ứng nhu cầu phát
triển của từng cá nhân học sinh được chú trọng.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những năng
lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục (sau đây
gọi chung là mơn học) góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực
thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo

4



dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của
học sinh.
2.1.2. Phương pháp dạy học Think – Pair – Share
Phương pháp dạy học chính là cách thức tổ chức bài học giữa người dạy và người
học, nhằm đạt được mục tiêu dạy học trong từng bài học nhất định. Mỗi người có
một phương pháp dạy học khác nhau tùy vào tính chất, nội dung của bài học mà
không cần thiết phải tuân theo một phương pháp nhất định nào.
Những phương pháp áp dụng kĩ thuật dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, sáng tạo của học sinh được gọi là những phương pháp dạy học tích cực.
Đặc biệt, Phương pháp "Think-Pair-Share" là một công cụ mạnh mẽ trong hội nhập
kiến thức và tạo cơ hội cho sự tương tác tích cực giữa học sinh.
* Cách tiến hành phương pháp dạy học Think – Pair – Share:
Think-Pair-Share là một chiến lược học tập phù hợp với học sinh ở mọi lứa tuổi. Với
kỹ thuật dạy học này, giáo viên giao cho học sinh một bài tập/nhiệm vụ. Giáo viên
yêu cầu học sinh dành thời gian suy nghĩ độc lập (think), sau đó học sinh sẽ làm việc
với một bạn khác tạo thành cặp đôi (pair) để thảo luận về những điều mình đã suy
nghĩ. Cuối cùng, học sinh chia sẻ (share) những điều đã trao đổi trong cặp với các
bạn còn lại trong lớp.
Cụ thể như sau:
1. Think (Nghĩ):
Trẻ suy nghĩ độc lập về vấn đề được nêu ra; tự hình thành nên ý tưởng của mình.
2. Pair (Bắt cặp):
Trẻ được ghép cặp với nhau để thảo luận về những ý tưởng vừa có. Bước này giúp
trẻ thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của bạn.
3. Share (Chia sẻ):
5



Trẻ chia sẻ ý tưởng vừa thảo luận với nhóm lớn hơn. Thông thường, một trẻ sẽ cảm
thấy thoải mái hơn khi giới thiệu ý tưởng đến cả nhóm nếu được sự hỗ trợ của bạn
bắt cặp với mình. Hơn nữa, ý tưởng của từng trẻ sẽ được củng cố và nâng cao hơn
trong quá trình thực hiện 3 bước này.
*Ưu điểm và một số lưu ý khi triển khai phương pháp Think – Pair – Share
Đây là phương pháp đào tạo dễ dàng thực hiện, triển khai và bất cứ học viên nào
cũng có thể tham gia vào việc chia sẻ ý kiến của mình. Bên cạnh đó, đối với ai còn
rụt rè, phương pháp này giúp tạo sự tự tin cho những người học có ý kiến riêng, câu
trả lời nhưng khơng dám nói ra. Hơn hết, học sinh được tập trung vào chủ đề đang
học, biết mình đang nghe gì và hiểu vấn đề đến đâu.
Để triển khai phương pháp giảng dạy Think – Pair – Share một cách hiệu quả và
thành công, giảng viên cần lưu ý những điều sau:


Chuẩn bị kỹ và đầy đủ các câu hỏi, vấn đề hoặc bài tập cho học viên.



Hướng dẫn học viên cách suy nghĩ về câu hỏi, vấn đề để tìm ra đáp án.



Yêu cầu học viên tìm một đối tác “ăn ý” để ghép cặp, thảo luận và đưa ra câu
trả lời.



Khuyến khích các cặp chia sẻ càng nhiều những ý kiến hay phát hiện mới với
cả lớp càng tốt.


Phương pháp dạy học "Think - Pair - Share" ngày càng trở thành một công cụ
quan trọng trong hội nhập giáo dục hiện đại. Được thiết kế để khuyến khích sự
tương tác và tư duy cá nhân, phương pháp này không chỉ làm tăng cường sự hiểu
biết của học sinh mà cịn tạo nên mơi trường học tập tích cực.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thuận lợi
* Đối với giáo viên
6


- Được quan tâm chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo các cấp, sự sâu sát và chia sẻ của
BGH nhà trường đã luôn tạo mọi điều kiện cho giáo viên được tham gia đầy đủ các
cuộc tập huấn về chương trình mới, vê đổi mới PPDH tích cực và đặc biệt là các
khóa học về kĩ năng tổ chức lớp học hạnh phúc cho giáo viên.
- Đa số giáo viên ln có ý thức ham học hỏi, thường xun cập nhật cái mới nhằm
nâng cao trình độ chun mơn bản thân. Luôn luôn sáng tạo, vận dụng linh hoạt các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong q trình giáo dục.
- Kĩ thuật dạy học tích cực đã được đưa vào ứng dụng tại nhiều lớp, trường trên địa
bàn
* Đối với học sinh
- Đặc điểm tâm lí học sinh Tiểu học hay tị mị, thích khám phá nên rất thích thú khi
được trải nghiệm những hoạt động mới mẻ. Các em sẵn sàng hợp tác trong các hoạt
động mà giáo viên đưa ra.
2.2.2. Khó khăn
*Về phía giáo viên:
- Giáo viên thường gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian khi sử dụng kỹ thuật
dạy học tích cực. Chuẩn bị và triển khai những hoạt động tích cực có thể mất nhiều
thời gian hơn so với phương pháp giảng dạy truyền thống.
- Một số giáo viên cảm thấy khó khăn khi áp dụng những hoạt động tích cực phức
tạp hoặc cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Điều này có thể địi hỏi họ phải nắm vững cách tổ

chức và quản lý các hoạt động một cách hiệu quả.
- Việc chuyển từ phương pháp giảng dạy truyền thống sang kỹ thuật dạy học tích cực
địi hỏi sự đổi mới và sẵn lòng học hỏi từ giáo viên. Một số giáo viên có thể gặp khó
khăn khi phải làm quen và thích nghi với những thay đổi này.
*Về phía học sinh:
7


- Học sinh đã quen thuộc với mơ hình giáo dục truyền thống, nơi họ chỉ cần ngồi và
lắng nghe.
- Kỹ thuật dạy học tích cực thường địi hỏi học sinh phải tự quản lý thời gian và tập
trung vào các nhiệm vụ cụ thể. Điều này có thể khó khăn đối với những học sinh
chưa có kinh nghiệm trong việc tự quản lý thời gian.
- Học sinh cần phải chịu trách nhiệm cao hơn với quá trình học tập của họ khi sử
dụng kỹ thuật dạy học tích cực. Điều này có thể tạo áp lực và địi hỏi sự tự chủ trong
việc học.
- Các hoạt động tích cực thường đòi hỏi sự tương tác và hợp tác xã hội. Đối với
những học sinh ít hoặc khơng thích làm việc nhóm, việc này có thể là một thách
thức.
Để giúp học sinh vượt qua những khó khăn này, giáo viên có thể cung cấp hỗ trợ, tạo
ra mơi trường hỗ trợ tích cực, và dần dần hướng dẫn HS thích ứng với phương pháp
học tích cực. Quan trọng nhất là tạo ra một khơng gian an tồn để học sinh có thể tự
tin thử nghiệm và phát triển các kỹ năng mới.
2.3 Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp:
2..3.1. Chọn chủ đề thú vị và liên quan
Chọn những chủ đề mà học sinh có thể quan tâm và liên quan đến nội dung học tập
của HS.
Để thực hiện kỹ thuật dạy Think Pair Share với học sinh lớp 5, việc chọn những chủ
đề phù hợp và hấp dẫn là quan trọng. Trong quá trình lên kế hoạch để dạy học sinh
lớp 5, tôi quyết định áp dụng kỹ thuật dạy Think - Pair - Share để tăng cường sự

tương tác và tư duy trong lớp học. Để chọn chủ đề phù hợp, tôi đã thực hiện một số
bước cân nhắc.
Đầu tiên, tơi đã xem xét chương trình học để đảm bảo rằng chủ đề được chọn phản
ánh chính xác những kiến thức đang được học bởi học sinh. Điều này giúp tạo ra một
sự liên kết chặt chẽ giữa những gì họ đã học và nội dung mới được giảng dạy.
8


Thứ hai, tơi tìm kiếm sự kết hợp giữa các môn học, tạo ra những liên kết tự nhiên
giữa các khái niệm và chủ đề khác nhau. Điều này giúp mở rộng tầm nhìn của học
sinh và khuyến khích họ nghĩ đa chiều.
Một yếu tố quan trọng khác là quan tâm cá nhân của học sinh. Bằng cách lắng nghe
và hiểu rõ sở thích và quan tâm của họ, tơi có thể chọn chủ đề mà họ khơng chỉ quan
tâm mà cịn có thể chia sẻ ý kiến và trải nghiệm cá nhân.
Ngồi ra, tơi cũng chú trọng đến việc nâng cao kỹ năng sống. Chọn những chủ đề mà
không chỉ giúp học sinh hiểu biết về kiến thức học thuật mà còn phát triển kỹ năng
như tư duy logic, giao tiếp và làm việc nhóm.
Ví dụ: Khi dạy Mơn Tốn 5, bài Ơn tập về giải tốn (trang 18, sgk 5), tơi xây dựng
tiến trình dạy một bài tập cụ thể như sau:
 Think: Yêu cầu HS đọc đề bài bài tập trong SGK. Học sinh có thời gian suy
nghĩ cá nhân và ghi lại câu trả lời của họ.


Pair: Sau đó, yêu cầu HS hợp tác (ghép cặp) với bạn cùng bàn để so sánh câu
trả lời và xem liệu có những cách tiếp cận nào khác nhau không.



Share: Cuối cùng, mỗi bàn chia sẻ cách họ giải quyết bài tốn và tại sao em
chọn cách đó.


Qua các bước Think - Pair - Share này, học sinh không chỉ học từ kiến thức của mình
mà cịn từ bạn bè, tạo ra một mơi trường học tập tích cực và sáng tạo.
2. 3. 2. Giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi
2.3.2.1. Giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi mở, khuyến khích học sinh nghĩ về ý kiến cá
nhân của họ trước khi thảo luận với người khác.
Trong quá trình giảng dạy học sinh tiểu học, một phương pháp hiệu quả để khuyến
khích tư duy sáng tạo và ý kiến cá nhân là thông qua việc giao nhiệm vụ và đặt câu
hỏi mở. Khi giao nhiệm vụ, việc lựa chọn một nhiệm vụ hấp dẫn và liên quan đến thế
giới thực có thể kích thích sự tị mị của học sinh. Mục tiêu của nhiệm vụ cũng nên
9


được mô tả rõ ràng, giúp học sinh hiểu rõ mục đích và ý nghĩa của cơng việc HS
đang làm.
Để khuyến khích ý kiến cá nhân, giáo viên có thể sử dụng câu hỏi mở . Thay vì đưa
ra câu hỏi đơn thuần yêu cầu kiến thức cơ bản, hãy đặt câu hỏi mà đòi hỏi sự suy
nghĩ sâu sắc và sáng tạo từ học sinh. Cung cấp hướng dẫn mở cửa cũng là một cách
tốt để khuyến khích sự sáng tạo, giúp học sinh tự do tư duy và phát triển ý tưởng của
mình.
Bằng cách này, học sinh khơng chỉ được khuyến khích nghĩ về ý kiến cá nhân của
mình mà cịn được thúc đẩy sự giao tiếp và trao đổi ý kiến với người khác trong quá
trình thảo luận. Điều này tạo ra một môi trường học tập tích cực và khám phá, nơi
mà ý kiến của từng học sinh đều được trân trọng và đánh giá cao.
Việc giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi mở trong quá trình giảng dạy tiểu học khơng chỉ
là cách hiệu quả để truyền đạt kiến thức mà còn là phương tiện mạnh mẽ để phát
triển tư duy và sự sáng tạo của học sinh. Trước hết, việc giao nhiệm vụ giúp học sinh
xây dựng ý kiến cá nhân về một chủ đề cụ thể. Khi họ đối mặt với một nhiệm vụ, họ
khơng chỉ học kiến thức mà cịn phải áp dụng và tư duy về nó.
Đồng thời, việc đặt câu hỏi mở khuyến khích sự tư duy tự do và sáng tạo. Những câu

hỏi khơng có câu trả lời đơn giản giúp học sinh suy nghĩ sâu hơn, khám phá các khía
cạnh khác nhau của vấn đề và tìm ra những giải pháp độc đáo.
Quan trọng hơn nữa, việc này tạo cơ hội cho sự thảo luận và chia sẻ ý kiến. Trước
khi thảo luận với người khác, học sinh đã có cơ hội tự mình suy nghĩ và hình thành
quan điểm riêng. Điều này không chỉ giúp họ tự tin hơn khi trình bày ý kiến mình mà
cịn tạo ra một mơi trường học tập tích cực, thúc đẩy sự hợp tác và trao đổi ý kiến.
Ví dụ minh họa: Để khuyến khích sự tư duy và tìm hiểu sâu rộng về chủ đề "Năng
lượng" cho học sinh lớp 5, Gv có thể sử dụng các câu hỏi gợi mở sau:

10


"Làm thế nào chúng ta có thể sử dụng năng lượng một cách hiệu quả để bảo vệ môi
trường?"
"Em nghĩ như thế nào về việc tiết kiệm năng lượng trong gia đình? Em có những ý
kiến hoặc ý tưởng gì về cách tiết kiệm năng lượng hàng ngày?"
2.3.2.2. Sử dụng đồ họa, hình ảnh, hoặc ví dụ cụ thể để hỗ trợ q trình nghĩ.
Việc tích hợp đồ họa, hình ảnh, và ví dụ cụ thể vào q trình giảng dạy cho học sinh
lớp 5 không chỉ là một cách làm bài giảng trở nên hấp dẫn mà còn là một phương
tiện mạnh mẽ để hỗ trợ sự hiểu biết và tư duy của học sinh.
Đầu tiên, hình ảnh và đồ họa giúp học sinh hình dung và hiểu rõ hơn về các khái
niệm trừu tượng. Đối với các bài học khoa học hoặc tốn, ví dụ như hình ảnh về quá
trình phản ứng giữa các chất hoặc biểu đồ số liệu giúp học sinh kết nối kiến thức với
thực tế, làm cho nó trở nên sinh động và dễ nhớ hơn.
Thứ hai, việc sử dụng ví dụ cụ thể giúp minh họa và đưa ra liên kết giữa kiến thức
với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Khi HS thấy một ví dụ thực tế hoặc ứng dụng
của một khái niệm, HS có khả năng áp dụng kiến thức đó vào tình huống khác nhau.
Ví dụ như, khi học về phép nhân, việc thấy một ví dụ về cách tính giá trị của một số
lượng sản phẩm trong cửa hàng giúp họ hiểu rõ hơn về ý nghĩa thực tế của phép
nhân.

Cuối cùng, sự đa dạng trong việc trình bày thơng tin giúp tạo ra mơi trường học tập
tích cực. Học sinh có cơ hội chọn lựa cách HS muốn tiếp cận thơng tin, có thể thơng
qua hình ảnh, sơ đồ, hoặc ví dụ văn bản. Điều này tăng cường sự tương tác và sự
thích thú của học sinh đối với mơn học.
Ví dụ:
Sử dụng đồ họa, hình ảnh và ví dụ cụ thể là những phương tiện mạnh mẽ để hỗ trợ
quá trình nghĩ của học sinh lớp 5. Dưới đây là một số cách có thể áp dụng:

11


1. Biểu đồ và đồ thị: Sử dụng biểu đồ và đồ thị để minh họa mối quan hệ giữa
các khái niệm khác nhau. Ví dụ, nếu đang giảng về số liệu thống kê, tạo biểu
đồ cột hoặc đồ thị đường để làm rõ xu hướng và so sánh.
2. Hình ảnh minh họa: Chèn hình ảnh minh họa để giúp học sinh hình dung và
hiểu rõ hơn về nội dung. Ví dụ, khi giảng về các loại động vật, hiển thị hình
ảnh của từng loại để học sinh có thể nhận biết và liên kết kiến thức.
2.3. 3. Phân chia học sinh thành cặp đơi để HS có thể chia sẻ ý kiến của mình
Phân chia học sinh thành cặp đơi trong kỹ thuật dạy Think-Pair-Share mang lại
nhiều lợi ích. Đầu tiên, nó tạo cơ hội cho học sinh tư duy cá nhân và xem xét vấn đề
hoặc câu hỏi. Sau đó, khi HS bắt cặp để thảo luận với đối tác, các em có thể trao đổi
ý kiến, kiến thức và ý kiến cá nhân. Qua quá trình này, học sinh có cơ hội học hỏi từ
nhau và xây dựng kiến thức thơng qua sự tương tác.
Ngồi ra, việc chia sẻ lại thông tin với cả lớp sau phần thảo luận giúp các em học hỏi
từ đa dạng quan điểm và ý kiến. Nghĩ – Bắt cặp - Chia sẻ giúp kích thích sự tích cực
trong học tập và tạo ra môi trường học tập tương tác. Trong khi một học sinh có thể
đưa ra một quan điểm cụ thể, bạn bắt cặp của HS ấy có thể mang đến một góc nhìn
khác, từ đó tạo ra sự đa dạng và giàu sức sống trong cuộc thảo luận. Ngoài ra, việc
làm việc theo cặp còn hỗ trợ xây dựng kỹ năng giao tiếp, bởi vì học sinh cần phải
diễn đạt ý kiến của mình một cách rõ ràng và lý trí để chia sẻ với bạn bè.

Khơng chỉ giúp phát triển kỹ năng cá nhân, q trình Pair cịn tạo nền tảng cho việc
học nhóm. Khi học sinh có thể làm việc cùng nhau để giải quyết một vấn đề hoặc trả
lời một câu hỏi, họ học được cách làm việc hiệu quả nhóm và làm thế nào hợp tác có
thể đưa đến giải pháp tốt nhất. Điều này khơng chỉ khuyến khích sự tương tác xã hội
mà cịn hỗ trợ phát triển kỹ năng làm việc nhóm quan trọng trong cuộc sống sau này.
2. 3. 4. Tổ chức thảo luận nhóm để tất cả HS có cơ hội nghe và học hỏi từ nhau.
Giai đoạn cuối cùng, "Share", mang đến cơ hội cho học sinh trình bày ý kiến và nhận
xét của họ trước cả lớp. Qua quá trình thảo luận và làm việc cùng đối tác, họ đã có cơ
hội nắm bắt sâu rộng chủ đề, và việc chia sẻ trước cả lớp giúp họ củng cố và hoàn
12


thiện ý kiến của mình. Ngồi ra, sự chia sẻ này mở ra cửa cho những thảo luận và ý
kiến mở rộng từ phía cả lớp, tạo nên một khơng gian học tập động lực và đầy tính
tương tác.
Khi học sinh gặp nhau để chia sẻ ý kiến và tư duy, họ mở rộng tầm nhìn và tiếp cận
vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. Điều này khơng chỉ làm giàu kiến thức của họ mà
còn thúc đẩy sự đa dạng ý kiến trong lớp học.
Giai đoạn thảo luận nhóm là cơ hội để học sinh học nhóm và hỗ trợ lẫn nhau trong
quá trình phát triển năng lực. Việc phải đưa ra ý kiến và lắng nghe ý kiến của đồng
đội không chỉ củng cố kiến thức mà cịn làm cho q trình học trở nên thú vị và hữu
ích.
Trong q trình dạy học, việc sử dụng các phiếu học tập giấy có thể là một cơng cụ
mạnh mẽ để hỗ trợ q trình thảo luận nhóm. Phiếu Thảo Luận Nhóm khơng chỉ là
nơi học sinh ghi chép ý tưởng, mà cịn là cơng cụ để ghi lại thắc mắc và phản hồi.
Điều này giúp họ tự định hình suy nghĩ và chia sẻ kiến thức một cách có tổ chức hay
Bảng Kiểm Tra Cơng Việc Nhóm có thể giúp giáo viên theo dõi hiệu suất của từng
học sinh trong nhóm, đồng thời tạo điều kiện cho việc tự quản lý cơng việc. Học sinh
có cơ hội đánh giá đóng góp cá nhân và làm việc nhóm hiệu quả. Những công cụ
giấy này không chỉ giúp theo dõi q trình học tập mà cịn tạo điều kiện cho sự tương

tác xã hội và phát triển kỹ năng tự quản lý. Sự kết hợp giữa công cụ giấy và phương
pháp thảo luận nhóm có thể là chìa khóa để tạo ra một mơi trường học tập đầy đủ và
tích cực.
Tổ chức thảo luận nhóm trong Think-Pair-Share khơng chỉ là một phương pháp
giảng dạy mà là một trải nghiệm học tập đầy tính tương tác, giúp học sinh phát triển
một cách toàn diện, từ kỹ năng tư duy cá nhân đến khả năng làm việc nhóm và giao
tiếp.
2. 3. 5. Phản hồi tích cực
2.3.5.1. Tạo mơi trường tích cực để khuyến khích mọi ý kiến, dù là khác biệt.
13


Tạo một mơi trường học tập tích cực cho học sinh lớp 5 là một q trình địi hỏi sự
nhạy bén và sáng tạo từ giáo viên. Để khuyến khích mọi ý kiến của học sinh, chúng
ta cần xây dựng một khơng gian an tồn và tơn trọng, nơi mà mọi học sinh đều cảm
thấy tự tin để chia sẻ suy nghĩ và ý kiến của mình.
Việc sử dụng ngơn ngữ tích cực chính là bước quan trọng đầu tiên. Bằng cách khích
lệ bằng từ ngữ tích cực và lời khen, giáo viên có thể tạo ra một khơng khí tích cực,
nơi mà mỗi ý kiến được đánh giá và đánh giá cao. Đồng thời, giáo viên cũng có thể
thúc đẩy sự đa dạng trong phong cách giao tiếp bằng cách tạo cơ hội cho học sinh sử
dụng nhiều phương tiện truyền thơng như văn bản, hình ảnh.
Một kỹ thuật hữu ích là sử dụng kỹ thuật Think-Pair-Share. Giai đoạn "Think" giúp
học sinh tự tin hơn trong việc xây dựng ý kiến cá nhân. "Pair" mở ra cơ hội cho họ
tương tác và chia sẻ suy nghĩ với bạn đồng hành. Cuối cùng, giai đoạn "Share"
không chỉ tạo cơ hội cho mỗi học sinh trình bày ý kiến trước lớp mà còn làm cho mọi
ý kiến trở thành một phần của bản chất học tập.
Thảo luận nhóm là một cơng cụ mạnh mẽ khác để tạo một không gian thảo luận và
sáng tạo. Nó khơng chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng làm việc nhóm mà cịn mở
ra cơ hội cho sự học hỏi từ đồng đội. Việc tạo ra các hoạt động tương tác nhóm có
thể giúp học sinh học cách lắng nghe và truyền đạt ý kiến một cách hiệu quả.

Cuối cùng, việc cung cấp phản hồi xây dựng là quan trọng để hỗ trợ sự phát triển của
học sinh. Phản hồi tích cực khơng chỉ là động lực mà còn là cơ hội để học sinh cải
thiện ý kiến và kỹ năng của họ theo thời gian.
Với những bước này, giáo viên có thể tạo ra một mơi trường học tập đầy tích cực,
nơi mọi ý kiến được đánh giá và mọi học sinh có cơ hội để phát triển toàn diện.
2.3.5.2. Đặt câu hỏi bổ sung để mở rộng thảo luận và khuyến khích sự sâu sắc
trong suy nghĩ.

14


Trong quá trình giảng dạy, việc đặt câu hỏi bổ sung là một yếu tố quan trọng để tạo
ra một môi trường học tập phong phú và sâu sắc cho học sinh lớp 5. Điều này không
chỉ là cách khuyến khích họ tham gia tích cực trong thảo luận mà còn là một phương
tiện để mở rộng đám tương tác và khám phá kiến thức.
Đặt câu hỏi mở có khả năng kích thích sự sáng tạo và đào sâu vào suy nghĩ của học
sinh. Thay vì chỉ đặt câu hỏi có một câu trả lời cụ thể, giáo viên có thể tạo ra không
gian cho học sinh phát triển ý kiến riêng và khám phá những khía cạnh khơng ngờ
của một chủ đề.
Câu hỏi có thể được thiết kế để thách thức ý kiến hiện tại của học sinh. Bằng cách
đặt câu hỏi đối chất, giáo viên mở rộng tầm nhìn của học sinh và khuyến khích họ
xem xét các quan điểm khác nhau, từ đó phát triển kỹ năng phê phán và đánh giá.
Không chỉ giúp mở rộng thảo luận, câu hỏi bổ sung còn tạo cơ hội cho học sinh thảo
luận sâu rộng. Bằng cách khuyến khích họ khơng chỉ nhận định ý kiến mà cịn so
sánh, đối chiếu và suy nghĩ phê phán, giáo viên đang hỗ trợ sự phát triển của kỹ năng
tư duy phê phán và suy luận logic.
Cuối cùng, việc đặt câu hỏi bổ sung không chỉ giúp học sinh phát triển kiến thức mà
cịn làm cho q trình học tập trở nên thú vị và thách thức. Bằng cách này, giáo viên
không chỉ là người hướng dẫn mà cịn là người khích lệ sự tò mò và khám phá trong
tư duy của học sinh.

2. 3. 6. Kết nối nội dung học tập với ví dụ thực tế và kinh nghiệm cá nhân của học
sinh
Một trong những lợi ích rõ ràng nhất của việc kết nối nội dung học tập với thực tế và
kinh nghiệm cá nhân của học sinh là khả năng tạo ra sự tương tác tích cực giữa học
sinh và nội dung học. Khi họ nhận ra rằng những gì HS học có thể được áp dụng
trong cuộc sống hàng ngày của mình, sự hứng thú và động lực để học tập tăng lên.
Môi trường học tập trở nên sống động hơn khi giáo viên tích hợp các ví dụ và tình
huống thực tế vào bài giảng. Chẳng hạn, trong mơn Khoa học hay Công nghệ, việc
15


liên kết với ứng dụng hàng ngày của môn học trong việc chăm sóc sức khỏe, sử dụng
đồ dùng, thiết bị nhà ở hàng ngày, giúp học sinh thấy được tầm quan trọng và hữu
ích của mơn học.
Đặc biệt, kết nối với kinh nghiệm cá nhân của học sinh là cách tuyệt vời để thúc đẩy
sự đa dạng trong lớp học. Mỗi học sinh mang theo một bản chất duy nhất và những
trải nghiệm riêng biệt. Khi HS có cơ hội chia sẻ những kinh nghiệm của mình, lớp
học trở nên đa dạng và giàu sức sống hơn.
Thêm vào đó, việc kết nối với thực tế và kinh nghiệm cá nhân giúp phát triển kỹ
năng sống cho học sinh. HS khơng chỉ học kiến thức mà cịn học cách áp dụng nó
vào cuộc sống hàng ngày và giải quyết các thách thức thực tế. Tính kết nối giữa nội
dung học tập và thực tế cũng như kinh nghiệm cá nhân của học sinh không chỉ mang
lại sự hứng thú trong việc học mà cịn làm cho q trình học tập trở thành một hành
trình phát triển kỹ năng sống tồn diện. Mỗi bài học không chỉ là việc thu thập thơng
tin mà cịn là cơ hội để học sinh phát triển những kỹ năng có thể áp dụng trong nhiều
tình huống cuộc sống.
Thông qua việc kết nối nội dung học tập với thực tế, học sinh không chỉ biết cách
giữa các nguyên tắc học thuật mà còn học cách chúng liên quan đến thế giới xung
quanh. Ví dụ, trong mơn Tốn, giáo viên có thể sử dụng bài tốn liên quan đến quy
trình thanh tốn mua sắm hàng ngày, giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế và

phát triển kỹ năng quản lý tài chính từ nhỏ.
Ngồi ra, việc kết nối với kinh nghiệm cá nhân của học sinh mở ra không gian cho sự
đa dạng trong lớp học. Mỗi học sinh đều mang theo một tập hợp riêng biệt của kinh
nghiệm và hiểu biết. Việc chia sẻ những câu chuyện cá nhân không chỉ làm giàu bài
giảng mà còn tạo cơ hội cho mọi người hiểu biết về nhau hơn, xây dựng sự tôn trọng
và sự đồng cảm trong cộng đồng học tập.
Cuối cùng, việc này làm tăng cường sự hiểu biết và tự tin của học sinh. Khi HS thấy
rằng những gì các em học có ảnh hưởng đến cuộc sống thường ngày và có thể giúp
16


họ giải quyết vấn đề, các em cảm thấy tự tin hơn và có động lực hơn để tiếp tục hành
trình học tập của mình.

PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
3.1. Kết quả đạt được
3.1.1 Đối với học sinh
- Học sinh được khuyến khích suy nghĩ cá nhân trước khi thảo luận, giúp các em
phát triển khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
- Thực hành thảo luận với bạn bè giúp học sinh nâng cao khả năng giao tiếp của
mình. HS học cách diễn đạt ý kiến một cách rõ ràng và lắng nghe ý kiến của
người khác.
- Kỹ thuật này tạo điều kiện cho sự tích cực và tương tác tích cực trong lớp học.
Học sinh cảm thấy mình có giọng nói và ý kiến của mình quan trọng.
- Khi học sinh có cơ hội nói lên ý kiến cá nhân và được nghe, các em thường cảm
thấy tự tin hơn trong quá trình học tập.
- Việc thảo luận và chia sẻ ý kiến giúp học sinh tích hợp kiến thức mới vào kiến
thức cũ và xây dựng kiến thức hiểu biết sâu sắc hơn.
1.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp
- Giáo viên có cơ hội đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về nội dung học tập

thơng qua q trình "Think" (Nghĩ) và chia sẻ của HS.
- Giúp giáo viên quản lý thời gian hiệu quả bằng cách có kế hoạch rõ ràng cho
từng bước của kỹ thuật, tránh tình trạng mất kiểm soát trong lớp.
- Cho phép giáo viên sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy, từ việc đặt câu hỏi
mở đến việc sử dụng tư duy nhóm.
- Cho phép giáo viên điều chỉnh kế hoạch giảng dạy dựa trên phản hồi thời gian
thực từ học sinh.
17


3. 2. Ứng dụng
Đề tài có thể áp dụng cho tất cả các trường Tiểu học . Nhất là với các khối lớp 5
để tiếp cận theo định hướng dạy học phát triển năng lực cho học sinh

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Đề tài "Sử dụng phương pháp Think - Pair - Share vào dạy học nhằm phát triển
năng lực cho học sinh lớp 5" mang lại ý nghĩa sâu sắc về việc thúc đẩy sự tư duy
và phát triển kỹ năng xã hội cho học sinh ở độ tuổi quan trọng. Phương pháp này
không chỉ giúp học sinh xây dựng tư duy cá nhân thông qua bước "Think", mà
cịn khuyến khích tương tác nhóm và chia sẻ ý kiến trong bước "Pair".

Với học sinh lớp 5, giai đoạn "Think" tạo cơ hội để họ phát triển khả năng tư duy
sáng tạo, tự lập trong suy nghĩ, và xây dựng hiểu biết cá nhân về nội dung học.
Bước "Pair" mở ra không gian cho sự tương tác xã hội, giúp học sinh học hỏi từ
nhau, phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm.
Quan trọng hơn, đề tài này đặt ra câu hỏi về cách mà phương pháp Think - Pair Share có thể được tối ưu hóa để phát triển năng lực tồn diện cho học sinh lớp 5.
Từ việc thiết kế các hoạt động thực nghiệm đến việc đánh giá hiệu suất học tập,
đề tài này cung cấp cơ hội cho giáo viên và nhà nghiên cứu khám phá những
phương tiện mới, sáng tạo để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển tiềm

năng của học sinh.
4.2 Kiến nghị, đề xuất
Trong thực tế vẫn có một số giáo viên có thể là thiếu kinh nghiệm hoặc sử dụng kĩ
thuật dạy học thiếu linh hoạt, hoặc quá trình thực hiện thiếu liên tục và thiếu sự nhiệt
tình nên chất lượng giáo dục ở từng lớp có sự chênh lệch rõ rệt. Đâu đó vẫn còn một
số học sinh chưa hào hứng với các tiết học. Chính vì vậy, đề nghị Ban giám hiệu nhà
trường, .........................nên tổ chức các hội thảo về công tác chủ nhiệm để giáo viên
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
18


Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của
hội đồng khoa học, các bạn đồng nghiệp để góp phần tốt hơn trong công tác giáo dục
trẻ.

19


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài..............................................................................................1

2.

Mục đích của đề tài..........................................................................................2

3.


Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................3

5.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3

PHẦN II: NỘI DUNG..................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................3
2.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................6
2.3 Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp:..........................................................8
2..3.1. Chọn chủ đề thú vị và liên quan................................................................8
2. 3. 2. Giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi...................................................................9
2.3. 3. Phân chia học sinh thành cặp đôi để HS có thể chia sẻ ý kiến của mình 12
2. 3. 4. Tổ chức thảo luận nhóm để tất cả HS có cơ hội nghe và học hỏi từ nhau.
............................................................................................................................12
2. 3. 5. Phản hồi tích cực....................................................................................13
2. 3. 6. Kết nối nội dung học tập với ví dụ thực tế và kinh nghiệm cá nhân của
học sinh...............................................................................................................15
PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG....................................................................16
3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................16
3. 2. Ứng dụng........................................................................................................17
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................17
4.1 Kết luận.............................................................................................................17
4.2 Kiến nghị, đề xuất.............................................................................................18

20




×