Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh Ngân hàng công thương, khu vực Hai Bà Trưng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652 KB, 99 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ
TRƯỜNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU VỰC HAI BA TRƯNG – HÀ NỘI


Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Thu Thủy
Lớp : Anh13
Khóa : 41 D
Giáo viên hướng dẫn: THS. Lê Thị Thu Thủy






Hà Nội, 11/2006




MC LC
Trang
LI M U
1
Ch-ơng I Một số vấn đề lý luận về khả năng
cạnh tranh của ngân hàng

I Tng quan v ngõn hng v hot ng ngõn hng
3
1. Khỏi nim, mc ớch, vai trũ ca ngõn hng
3
2. c im v hot ng.
4
3. c trng v sn phm
5
II Kh nng cnh tranh ca ngõn hng
6
1. Khỏi nim
7
1.1 Cnh tranh
7
1.2 Kh nng cnh tranh
8
2. Cỏc cụng c cnh tranh
8
2.1 Cnh tranh bng chin lc Marketing hn
hp
9

2.2 Cnh tranh bng cỏc cụng c khỏc
13
3. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ kh nng cnh tranh
15
3.1 Th phn ca doanh nghip
15
3.2 Doanh thu ca doanh nghip
16
3.3 T sut li nhun.
17
4. Cỏc nhõn t nh hng n kh nng cnh tranh ca ngõn hng
18
4.1 Nhõn t khỏch quan
18
4.2 Nhõn t ch quan.
20
III S cn thit phi nõng cao kh nng cnh tranh ca ngõn hng
trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t

23
1. Hi nhp kinh t quc t ca h thng ngõn hng Vit Nam
23



2. Nhng c hi v thỏch thc i vi ngõn hng Vit Nam
24
2.1 Nhng c hi cho cỏc ngõn hng thng mi Vit Nam
24
2.2 Nhng thỏch thc i vi ngõn hng Vit Nam

26
3. S cn thit phi nõng cao kh nng cnh tranh ca ngõn
hng.
28
3.1 Xu th ton cu hoỏ thng mi
28
3.2 ỏp lc t phớa khỏch hng
28
3.3 e do ca cỏc sn phm thay th
29
3.4 e do ca nhng ngi mi nhp cuc
30
CHNG II Thực trạng khả năng cạnh tranh của
chi nhánh ngân hàng công th-ơng khu vực Hai bà
tr-ng - Hà nội

I Gii thiu khỏi quỏt v chi nhỏnh Ngõn hng Cụng thng, khu
vc Hai B Trng H Ni.

31
1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin
31
2. Chc nng, nhim v
33
3. C cu t chc b mỏy.
34
4. c im hot ng chi nhỏnh
37
5. Mụi trng kinh doanh
39

5.1 Mụi trng bờn ngoi chi nhỏnh
39
5.2 Mụi trng bờn trong chi nhỏnh
41
6. Kt qu hot ng kinh doanh
46
II Phõn tớch v ỏnh giỏ kh nng cnh tranh ca chi nhỏnh
48
1. Phõn tớch kh nng cnh tranh ca chi nhỏnh thụng qua cỏc ch
tiờu phn ỏnh.

48
1.1 Phõn tớch kh nng cnh tranh thụng qua doanh thu
48


1.2 Phõn tớch kh nng cnh tranh thụng qua th phn.
50
1.3 Phõn tớch kh nng cnh tranh thụng qua t sut li nhun
52
2. Phõn tớch v ỏnh giỏ vic s dng cỏc cụng c cnh tranh
nõng cao kh nng cnh tranh ca chi nhỏnh trong thi gian qua.

52
2.1 Lói sut.
53
2.2 Cỏc chng trỡnh thu hỳt khỏch hng
56
2.3 Chin lc phỏt trin sn phm mi trờn nn tng cụng ngh hin
i


57
III - ỏnh giỏ chung v kh nng cnh tranh v cỏc bin phỏp nõng
cao kh nng cnh tranh ca chi nhỏnh.

58
1. im mnh .
58
2. Nhng tn ti
64
3. Nguyờn nhõn ca nhng tn ti
66
3.1 Nguyờn nhõn bờn trong doanh nghip
66
3.2 Nguyờn nhõn thuc mụi trng kinh doanh.
67
CHNG III Các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh ở chi nhánh Ngân hàng công
th-ơng, khu vực Hai bà tr-ng hà nội

I Mc tiờu, phng hng phỏt trin ca chi nhỏnh trong thi
gian
ti

63
1. Mc tiờu.
63
2. Phng hng phỏt trin.
64
2.1 Cụng tỏc huy ng vn.

65
2.2 V tớn dng
65
2.3 Phỏt trin dch v
66
2.4 Cỏc phng hng khỏc
66


II – Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh
trong thời gian tới……………………………………………………….

66
1. Nhóm giải pháp về yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của chi
nhánh…………………………………………………………………….

67
1.1 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng………
68
1.2 Nâng cao trình độ quản lý……………………………………………
69
1.3 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự…………………… …………
70
1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng…………………………
71
1.5 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý………………………………
73
1.6 Tăng cường công tác giám sát tiền sau cho vay……………………
76
2. Nhóm giải pháp về công cụ cạnh tranh……………………………

77
2.1 Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chiến lược………………
77
2.2 Tăng cường công tác Marketing, xúc tiến thương mại, kinh doanh
quốc tế…………………………………………………………………….

78
2.3 Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng………………………….
79
3. Giải pháp về quan hệ hợp tác kinh doanh…………………………
80
4. Một số kiến nghị……………………………… …………………….
81
4.1 Một số kiến nghị với chính phủ………………………………………
82
4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước………………………………
83
LỜI KẾT……………….… …………………………………………….
85
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o……… ………………………………….
86
Phô lôc…………………………………………………………………
91














DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ch÷ viÕt t¾t
Néi dung
ACB
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU
CSH
CHỦ SỞ HỮU
DN
DOANH NGHIỆP
HBT
Hai Bà Trƣng
HN
HÀ NỘI
NHCT
Ngân hàng Công Thƣơng
NHTM
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
ICB
NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG
VCB
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam

TCB
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƢƠNG
VPB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
TSLN
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
TCKT
Tổ chức kinh tế





Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay,với cơ chế vận động của nền kinh tế thị trƣờng, xu thế toàn
cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế làm cho cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt và quyết liệt hơn. Việc Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện các chính sách
ngày càng mở rộng hơn quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế với các nƣớc
trong khu vực và trên thế giới đã mang lại nhiều thuận lợi, song cũng không ít
những khó khăn. Trong đó, khó khăn lớn nhất vẫn là khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn trên
phạm vi toàn cầu.

Với vai trò là “thủ quỹ” của nền kinh tế, ngân hàng là một công cụ quan
trọng để thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc. Trong thời kỳ
đổi mới, cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam, hoạt
động kinh doanh của ngành ngân hàng nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển
khả quan, trong đó phải kể đến những thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động
kinh doanh đối nội và đối ngoại của ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam. Chi
nhánh ngân hàng Công Thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng, Hà Nội là một trong
những chi nhánh đi tiên phong trong cơ chế thị trƣờng, đã thực hiện đạt và
vƣợt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự
phòng rủi ro. Trong xu thế hội nhập hiện nay, trƣớc áp lực phải mở cửa mạnh
mẽ ngành ngân hàng Việt Nam khi gia nhập vào các tổ chức quốc tế, để duy
trì và củng cố vị thế hàng đầu trong những ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam, Ngân hàng Công thƣơng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công
thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng- Hà Nội nói riêng phải đối mặt với vấn đề làm
thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh trƣớc các ngân hàng trong nƣớc và
quốc tế.
Nhận thức đƣợc tính cấp thiết của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài:
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 2 -
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của chi nhánh ngân
hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng – Hà Nội”.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng nhằm phát huy điểm mạnh
và khắc phục điểm yếu của ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trƣờng, tạo động lực thúc đẩy cho sự phát triển của ngân hàng
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Do thời gian và trình độ hạn chế nên trong đề tài chỉ đi vào nghiên cứu
và phân tích thực trạng cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp đối với chi nhánh
Ngân hàng Công thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, khoá luận
đƣợc trình bày bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Chƣơng II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng
Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng – Hà Nội.
Chƣơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi
nhánh ngân hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng - Hà Nội.
Đây là đề tài tƣơng đối phức tạp, mặt khác do kiến thức, kinh nghiệm và
thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc nhứng ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè. Em xin chân
thành cám ơn Th.s Lê Thị Thu Thuỷ đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện đề
tài này.
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 3 -
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thu Thủy



Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 4 -
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG

I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.Khái niệm, mục đích, vai trò của ngân hàng
Xem xét trên phƣơng diện những loại hình sản phẩm dịch vụ cung cấp
(Luật các tổ chức tín dụng 02/1997/QHX, sửa đổi 2001): “Ngân hàng là các
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”.
Xét trên các hoạt động chủ yếu, Luật các tổ chức tín dụng
02/1997/QHX, sửa đổi 2001 ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
Các doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế đều có nhiều mục đích
đặt ra trong quá trình hoạt động kinh doanh nhƣ: doanh thu, thị phần, vị
thế…Ngân hàng hoạt động cũng không ngoài những mục đích đó. Song mục
tiêu xuyên suốt là đạt đƣợc lợi nhuận ngày càng tăng để đạt đƣợc mục tiêu trở
thành những tập đoàn kinh tế lớn trong kinh doanh tiền tệ.
Hiện nay, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng là
hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm:

 Hệ thống Ngân hàng Trung ƣơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt
động của toàn hệ thống Ngân hàng và đƣa ra những quyết định,
chính sách và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền.
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 5 -
 Hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại với chức năng chủ yếu là kinh
doanh tiền tệ để thu lợi nhuận. Ngân hàng Thƣơng mại cùng với sự
phát triển của công nghệ Ngân hàng đã trở thành Ngân hàng đa năng,
thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ về Ngân hàng. Và cùng với sự phát
triển của xã hội thì Ngân hàng Thƣơng mại trở thành một thực thể
không thể thiếu đƣợc trong nền kinh tế, nó có vai trò ngày càng quan
trọng mà không ai có thể phủ nhận.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ và đảm nhiệm
nhiều vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất nƣớc nhƣ:
 Ngân hàng có vai trò là thủ quỹ cho nền kinh tế, có trách nhiệm trả
kịp thời mọi nhu cầu của ngƣời gửi tiền.
 Ngân hàng là trung gian tài chính, đảm nhiệm việc huy động và
phân bổ nguồn vốn . Do đó đóng vai trò là kênh tập trung huy động
vốn cho nền kinh tế.
 Ngân hàng tham gia vào việc điều hoà các nguồn vốn trong nền
kinh tế (do quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn).
 Ngân hàng còn là một trong những công cụ giúp Nhà nƣớc thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
2. Đặc điểm hoạt động
Hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại là huy động vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài

sản khác nhau của ngân hàng.
Quản lý tài sản cũng là hoạt động của ngân hàng thƣơng mại với nội
dung chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi, tiền vay vốn của chủ - thành các loại
tài sản nhƣ: ngân quĩ, tín dụng, chứng khoán…nhằm thoả mãn các mục tiêu
mà ngân hàng đặt ra.
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 6 -
Ngoài ra ngân hàng còn bao gồm nhiều loại hình hoạt động khác, song
đều là các hình thức huy động và sử dụng vốn sao cho hiệu quả sinh lời cao
nhất, đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững của
ngân hàng.
Do đối tƣợng kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan đến
tiền tệ nên hoạt động ngân hàng có một số đặc điểm khác biệt so với các
ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, cụ thể là:
 Hoạt động ngân hàng diễn ra trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh
mẽ của các chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nƣớc, chịu sự tác
động không nhỏ của các biến động kinh tế vĩ mô nhất là lạm phát,
lãi suất, tăng trƣởng kinh tế.
 Sự phá sản của một ngân hàng dẫn đến phản ứng lan truyền và tai
họa cho nền kinh tế thậm chí cả một khu vực (Khủng hoảng tiền tệ
ở các nƣớc Đông Nam Á 1997 đã cho thấy điều đó). Vì thế, hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng không phải là cuộc chiến một mất
một còn giữa các ngân hàng. Hơn thế nữa, quá trình cung cấp sản
phẩm (biểu hiện rõ nhất trong thanh toán) không chỉ do một ngân
hàng thực hiện mà phải thông qua ngân hàng khác, do vậy các ngân
hàng luôn phải có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhau để hoạt

động trong quá trình cung ứng sản phẩm.
 Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng có
thể là điều kiện để ngân hàng phát triển. Ví dụ nhƣ sự phát triển của
các tổ chức bảo hiểm sẽ tạo ra nguồn tiền gửi quan trọng cho các
ngân hàng.
3. Đặc trƣng về sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 7 -
Sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị trƣờng chính là các dịch vụ liên
quan đến tiền tệ. Đó là một loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt nên nó cũng mang
những đặc điểm của một loại hàng hoá dịch vụ, đó là :
 Tính vô hình của sản phẩm ngân hàng: Các sản phẩm ngân hàng
không thể nhìn thấy đƣợc, cảm nhận đƣợc, nghe đƣợc, ngửi đƣợc
trƣớc khi mua chúng nhƣ bất kỳ các dịch vụ vẫn đƣợc cung cấp.
Khách hàng khi đến với ngân hàng không thể biết chắc số tiền của
mình có đƣợc an toàn hay không, số tiền thanh toán cho đối tác có
đến tay ngƣời nhận đúng hẹn hay không. Do vậy để khắc phục đặc
điểm này trong kinh doanh, ngân hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin.
Hoạt động ngân hàng phải hƣớng vào việc tạo và củng cố niềm tin
đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của sản phẩm, khuếch trƣơng hình
ảnh, uy tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động cuả
ngân hàng, đẩy mạnh công tác xúc tiến hỗn hợp.
 Tính không thể lưu giữ của sản phấm ngân hàng: Nếu nhƣ các sản
phẩm hàng hoá, qua sự phân tích thị trƣờng, các doanh nghiệp có
thể sản xuất, lƣu kho để đem vào thời vụ kinh doanh thì các sản

phẩm ngân hàng không thể lƣu kho hay nói cách khác trong hoạt
động ngân hàng, quá trình cung ứng và tiêu thụ diễn ra đồng thời.
Ví dụ nhƣ, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền tại thời điểm cuối năm
là rất lớn nên các ngân hàng phải tăng cƣờng phƣơng tiện cũng nhƣ
nguồn lực để đảm bảo phục vụ khách hàng. Song ở thời điểm đầu
năm thì hoạt động này ít hơn nhiều nhƣng ngân hàng cũng không
thể san bớt công việc để làm cho cuối năm đƣợc. Vì thế, chi phí
dịch vụ trong hoạt động ngân hàng thƣờng tƣơng đối cao.
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 8 -
 Tính không ổn định của sản phẩm ngân hàng: Chất lƣợng của các
dịch vụ ngân hàng thƣờng dao động trong một khoảng rất rộng tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ, phụ thuộc nhiều vào ngƣời thực
hiện dịch vụ, thời gian, địa điểm thực hiện. Đồng thời, giữa các
ngân hàng khác nhau thì tuỳ trình độ chuyên môn, nhận thức mà
cung ứng dịch vụ với mức độ khác nhau, cùng một nhân viên thì
chất lƣợng dịch vụ cung cấp cũng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ,
tinh thần ở thời điểm giao dịch với khách hàng.
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
1.1. Cạnh tranh
Để tồn tại và phát triển thì cạnh tranh đƣợc coi nhƣ tất yếu khách quan
đối với mỗi ngân hàng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh một loại
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nào đó trên thị trƣờng. Vậy thực chất cạnh tranh
là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Theo K.Mark: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa

các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để giành lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về quá
trình sản xuất hàng hoá và cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa, Mark đã phát hiện ra
quy luật cơ bản của cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất
lợi nhuận bình quân, thông qua đó đã hình thành nên giá cả thị trƣờng. Và lợi
nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trƣờng.
Theo từ điển kinh doanh của tác giả Peter S.Rose (xuất bản năm 1992)
thì cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng đƣợc định nghĩa là: “Sự ganh đua, kình
địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng
một loại hàng hoá về phía mình”.
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 9 -
Theo quan điểm kinh tế hiện đại: “Cạnh tranh là sự tranh đua giữa các
đối thủ tham gia ngành để giành được phần thưởng có hạn; Bất kể đó là
khách hàng, doanh thu, giấy phép, hay các giải thưởng khác”. (Cuốn
Competition, Competitiveness, and Enterprise Poticies, tác giả Michael
Dunford, Helen Louri and Manfred Rosenstock)
Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì cạnh tranh là sự ganh đua giữa
các chủ thể kinh tế nhằm giành phần sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi cho
mình để thu lợi nhuận cao. Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trƣờng.
Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập khác nhau về lợi
ích kinh tế. Theo yêu cầu của quy luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng
hoá đều phải sản xuất và kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết. Trong điều kiện đó, muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất và
kinh doanh phải đua nhau cải tiến và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để
nâng cao năng suất lao động cá biệt, giảm hao phí lao động cá biệt nhằm thu

lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh tranh hữu hiệu tồn tại khi các đối thủ cạnh tranh
đủ khả năng đảm bảo rằng họ có thể tạo áp lực lớn lên nhau.
1.2. Khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trƣờng, đảm bảo việc thực
hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh đƣợc các nhà kinh tế học diễn
giải theo nhiều quan điểm khác nhau:
Theo nhà kinh tế học Randall- khoa kinh tế trƣờng Đại học Harvard, khả
năng cạnh tranh là “khả năng giành được và duy trì được thị phần trên thị
trường với lợi nhuận nhất định”.
Theo giáo sƣ Fafchamps- khoa kinh tế học trƣờng đại học Oxford, khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là “khả năng doanh nghiệp đó có thể
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 10 -
sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên
thị trường”.
Theo Dunning- trung tâm phát triển kinh tế quốc gia Hoa Kỳ, khả năng
cạnh tranh là “khả năng cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các
thị trường khác mà không cần phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp
đó”.
Tuy đƣợc diễn đạt khác nhau nhƣng nhìn chung cạnh tranh có hai khía
cạnh là khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng và lợi nhuận.
Khái niệm về khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng đƣợc hiểu tƣơng
tự nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Theo đó, việc chiếm
lĩnh đƣợc thị trƣờng, gia tăng đƣợc lợi nhuận, tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu tốt,

có vị thế ngày càng lớn hơn trên thƣơng trƣờng,… chính là những biểu hiện
khả năng cạnh tranh.
2. Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng
2. 1. Cạnh tranh bằng chiến lƣợc Marketing hỗn hợp
Mọi ngân hàng đều có thể sử dụng chiến lƣợc Marketing hỗn hợp
(Marketing – mix) gồm 7P: Product, Price, Place, Promotion, People, Process,
Public relation.
* Chiến lược sản phẩm (Product)
Đây là chiến lƣợc quan trọng nhất trong chiến lƣợc marketing hỗn hợp
của ngân hàng bởi nó không những quyết định ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ
gì mà còn xác định việc cung cấp nhƣ thế nào và cho ai. Để cạnh tranh đƣợc
trên thị trƣờng, ngân hàng không thể bán cái mình có mà phải bán cái khách
hàng cần do đó nội dung cơ bản của chiến lƣợc này là phải phát triển và quản
lý có hiệu quả danh mục sản phẩm của ngân hàng. Để luôn tạo ra đƣợc cái
mới và đặc trƣng riêng có của sản phẩm, đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao
hơn của khách hàng thì ngân hàng phải đầu tƣ khá nhiều cho việc nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 11 -
cải tiến sản phẩm, cải tiến công nghệ. Đặc biệt việc tạo thêm những tính năng
mới và nâng cao tiện ích cho ngƣời sử dụng sẽ góp phần thu hút khách hàng
tốt hơn.
Việc ngân hàng nâng cao đƣợc chất lƣợng dịch vụ nhƣ: việc sử dụng
dịch vụ sẽ giúp cho khách hàng thuận tiện hơn trong mua sắm, sử dụng đồng
tiền nhàn rỗi một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí
cho khách hàng trong giao dịch đặc biệt là các giao dịch quốc tế…Đồng thời
việc phát triển thêm nhiều dịch vụ mới, tăng đƣợc tính năng và tiện ích cho

khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng
hơn. Ví dụ nhƣ việc phát triển hệ thống máy rút tiền ở nhiều nơi, thẻ tiết kiệm
ATM với tính năng vƣợt trội của một ngân hàng di động, ngoài rút tiền từ tài
khoản, từ thẻ quốc tế có thể giúp thanh toán hóa đơn (bƣu điện, chuyển
khoản, thanh toán phí bảo hiểm, điện nƣớc ) đang gây sự chú ý lớn đối với
khách hàng.
* Chiến lược về giá (Price)
Trong các thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ và lao động, giá cả đƣợc thể hiện
dƣới hình thái tiền tệ nào đó, hay gọi là đồng tiền. Nhƣng chính tiền tệ cũng
đƣợc mua bán trong các nền kinh tế thị trƣờng, bởi vì một số ngƣời muốn
dành tiền để sử dụng trong tƣơng lai, trong khi một số ngƣời khác - bao gồm
cả các ngân hàng - muốn vay tiền để sử dụng ngay. Cái giá để đƣợc quyền sử
dụng số tiền đó - gọi là lãi suất - đƣợc xác định trong thị trƣờng trao đổi tài
chính.
Nhìn rộng ra, các ngân hàng và các công ty khác trong lĩnh vực tài chính
của nền kinh tế thị trƣờng là những nhân tố quan trọng nhất nối kết những
ngƣời có các nguồn lực cần tiết kiệm với những ngƣời có cách sử dụng có lợi
nhất các nguồn quỹ đó, và do đó sẵn sàng trả lãi để đƣợc sử dụng khoản tiền
đó. Trong các thị trƣờng này, các quyết định về cách thức và địa điểm đầu tƣ
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 12 -
tài chính là không tập trung, cũng giống nhƣ các quyết định về sản xuất và
tiêu dùng là phân tán trong thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ.
Và cũng nhƣ các ngành khác trong một nền kinh tế thị trƣờng, cạnh
tranh giữa các ngân hàng cũng giúp đảm bảo rằng lãi suất sẽ thấp hết mức có
thể mà vẫn mang lại cho ngân hàng một mức thu nhập thỏa đáng để họ có thể

hoạt động tốt và hiệu quả. Hơn nữa, do dự trữ tiền cho các khoản vay là có
hạn nên những ngƣời đi vay - các cá nhân hoặc công ty - sẽ cạnh tranh với
nhau để đƣợc ngân hàng chấp thuận. Sự cạnh tranh này sẽ giúp đảm bảo các
khoản vay ngân hàng sẽ đƣợc phân bổ cho các khoản đầu tƣ có doanh thu
tiềm năng cao nhất theo một phƣơng thức hiệu quả hơn nhiều so với trƣờng
hợp chính phủ tự mình quyết định cho vay.
Rõ ràng là lãi suất đa dạng phong phú đã có tác động tích cực làm cho
hệ thống tín dụng ngân hàng sôi động hẳn lên. Khi hoạt động trong một môi
trƣờng có giá cả hoàn toàn dựa vào cân đối cung và cầu, các ngân hàng đã
phải chủ động tích cực thẩm định để quyết định lãi suất cho vay, phải cạnh
tranh để thu hút vốn vay, và phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả khi
chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra giảm xuống. Đây là những bƣớc đi
rất tích cực của toàn bộ hệ thống trong quá trình hội nhập quốc tế.
* Chiến lược phân phối (Place)
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt
động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để ngƣời tiêu dùng hoặc ngƣời
sử dụng công nghiệp có thể mua và sử dụng
Xây dựng chiến lƣợc sản phẩm dịch vụ tốt, chiến lƣợc giá hợp lý vẫn
chƣa đủ đảm bảo cho sự thành công của chiến lƣợc cạnh tranh mà đòi hỏi các
nhà lãnh đạo ngân hàng phải hoạch định đƣợc chiến lƣợc phân phối phù hợp
để đƣa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng một cách tốt nhất.
Thực tế cho thấy, chính cách phân phối sản phẩm dịch vụ mới là yếu tố quyết
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 13 -
định với năng lực cạnh tranh của ngân hàng chứ không phải sản phẩm bởi đó
là cách mà khách hàng có thể biết đến và tiếp cận đƣợc với ngân hàng .

* Chiến lược giao tiếp khuyến trương (Promotion)
Bản chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là truyền tin về sản phẩm và
doanh nghiệp tới khách hàng để họ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp nhiều
hơn.
Đây là một trong những chiến lƣợc quan trọng, có vị trí độc lập tƣơng
đối trong mối quan hệ mật thiết với các chiến lƣợc sản phẩm, giá, phân phối.
Các hoạt động truyền thông này là công cụ truyền tin về ngân hàng , về sản
phẩm dịch vụ, giá cả và kênh phân phối của ngân hàng với các khách hàng
hiện tại và tiềm năng, giúp họ có căn cứ quyết định lựa chọn, sản phẩm dịch
vụ và ngân hàng .

* Cạnh tranh bằng chất lượng nhân viên (People)
Từ tính không tách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm dịch vụ
ngân hàng nên có thể nói, yếu tố con ngƣời có tính chất quyết định trong cạnh
tranh ngân hàng. Theo đó, một nhân viên giỏi phải hội đủ mọi yếu tố về :
trình độ nghiệp vụ, nghệ thuật và phƣơng pháp làm việc, nghệ thuật và thái độ
giao dịch, tiếp xúc với khách hàng .
* Cạnh tranh bằng quy trình (Process)
Thời gian làm việc cần đƣợc tận dụng tối đa, điều này không chỉ đem
lại sự hài lòng của khách hàng mà còn giúp ngân hàng giảm thiếu chi phí,
tránh nhầm lẫn sai sót. Muốn đƣợc nhƣ vậy, ngân hàng cần có một quy trình
tốt. Đặc biệt đối với sản phẩm tín dụng, do đặc thù của sản phẩm nên yêu cầu
rất nhiều giấy tờ từ phía khách hàng. Nếu không có đƣợc một quy trình hợp lý
sẽ dễ gây khó chịu, nản lòng cho khách hàng và là nguy cơ gây nhiều sai sót
từ phía nhân viên tín dụng.
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT

- 14 -
* Cạnh tranh bằng uy tín, hình ảnh của ngân hàng với công chúng
(Public relation)
Quan hệ công chúng là việc ngân hàng thông qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng hoặc do chính ngân hàng thiết kế để truyền đạt những
thông tin về ngân hàng và hoạt động của ngân hàng nhằm tạo dựng trong lòng
khách hàng và công chúng một hình ảnh tốt, một thái độ tích cực về ngân
hàng cũng nhƣ các sản phẩm của ngân hàng; qua đó, ngân hàng có thể giành
đƣợc ƣu thế trong cạnh tranh.
2.2. Cạnh tranh bằng các công cụ khác
 Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động dịch vụ cũng là vũ khí cạnh tranh mang lại hiệu quả cao cho
ngân hàng. Cuộc sống con ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, nhu
cầu tiêu dùng sản phẩm cũng đòi hỏi ngân hàng không chỉ đáp ứng tốt về sản
phẩm, mà cần đáp ứng tốt cả dịch vụ đi kèm.
Các ngân hàng Việt Nam hiện nay, đặc biệt là các ngân hàng đã nhận
thức đƣợc sự cần thiết phải nâng cao dịch vụ khách hàng, nhiều ngân hàng đã
nổi trội hơn hẳn không phải do chất lƣợng sản phẩm của họ tốt hơn mà là họ
đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đi kèm tốt hơn. Cho nên mỗi ngân
hàng có thể thể hiện ƣu thế của mình thông qua hoạt động dịch vụ, dịch vụ sẽ
tạo sức hút mạnh mẽ hơn cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ bán đƣợc nhiều sản
phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản phẩm đó đảm bảo chất
lƣợng ngay cả khi quan hệ mua bán chấm dứt.
Với các dịch vụ sau bán đƣợc thực hiện nhƣ: tạo thuận tiện cho khách
hàng trong rút tiền gửi (uỷ quyền cho ngƣời khác lĩnh hộ), khách hàng đƣợc
hƣởng ƣu đãi giảm giá khi mua hàng ở 1 số cửa hàng, khách sạn, cung cấp
các thông tin tài chính ngân hàng (tín dụng, chứng khoán, bảo hiểm, tỷ giá, lãi
suất…) kịp thời cho khách hàng… sẽ khiến khách hàng ngày một gắn kết với
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”



Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 15 -
ngân hàng hơn, nhờ vậy có thể giữ chân đƣợc khách hàng cũ và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
 Phương thức thanh toán
Phƣơng thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh đƣợc nhiều
ngân hàng sử dụng. Phƣơng thức thanh toán gọn nhẹ, rƣờm rà hay linh hoạt
sẽ ảnh hƣởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hƣởng đến khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trƣờng.
Việc đa dạng hoá các phƣơng thức thanh toán trong ngân hàng sẽ cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn, tăng thêm nhiều tiện ích cho khách hàng
và tăng sức hấp dẫn khách hàng. Các phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng
linh hoạt, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Khi khách hàng đƣợc cung cấp các phƣơng tiện thanh toán phù hợp với
mục đích sử dụng của khách hàng sẽ mang lại thành công cho không chỉ
khách hàng mà còn cho cả ngân hàng. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh
tranh ngân hàng cần nghiên cứu, cải tiến để ngày càng có nhiều phƣơng tiện
thanh toán mang tính cạnh tranh cao, tiện ích cho khách hàng hơn.
 Yếu tố thời gian
Đối với ngân hàng yếu tố thời gian quyết định chiến lƣợc kinh doanh
hiện đại là tốc độ chứ hoàn toàn không phải yếu tố cổ truyền nhƣ: nguyên vật
liệu, lao động…Để có đƣợc chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các ngân
hàng phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng chớp lấy cơ hội kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hồi vốn nhanh.
Tăng đƣợc số vòng quay vốn và rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn
trong 1 vòng quay sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. Đặc biệt
trong cơ chế thị trƣờng, “Tiền tệ” - loại hàng hoá đặc biệt, rất “nhạy cảm”
trƣớc mọi biến động của thị trƣờng. Vì vậy yếu tố thời gian có ý nghĩa lớn

trong việc thực hiện chiến lƣợc phát triển của ngân hàng. Ngân hàng không
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 16 -
thể chiến thắng trong cạnh tranh với công nghệ lạc hậu từ nhiều năm trƣớc,
lại càng không thể cạnh tranh đƣợc nếu nắm bắt thông tin thị trƣờng chậm
hơn đối thủ. Do vậy, việc nắm bắt yếu tố thời gian ảnh hƣởng lớn tới khả
năng cạnh tranh của ngân hàng, để có đƣợc thành công ngân hàng không thể
không quan tâm tới yếu tố này.
 Thời cơ thị trường
Ngân hàng nào có đƣợc dự báo xác thực nhất với diễn biến thị trƣờng và
thời cơ thị trƣờng, đồng thời nắm bắt đƣợc nó sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế , việc nắm bắt chớp thời cơ kinh
doanh đóng vai trò rất lớn trong việc quyết định thành- bại của ngân hàng.
Với ngân hàng, trong quá trình hội nhập còn tồn tại rất nhiều yếu kém so
với khu vực và thế giới. Ngoài việc nghiên cứu khắc phục yếu kém về loại
hình sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ, ngân hàng cần nắm bắt đƣợc các cơ hội
và có giải pháp chủ động khắc phục khó khăn. Để có đƣợc điều này, ngân
hàng cần hết sức nhạy bén chớp đƣợc thời cơ, đặc biệt thời cơ do hội nhập
mang lại nhƣ: mở rộng thị trƣờng, học hỏi kinh nghiệm tiên tiến (đặc biệt là
kinh nghiệm về quản trị ngân hàng), ứng dụng đƣợc các công nghệ ngân hàng
hiện đại…Việc nắm bắt thời cơ thị trƣờng sẽ rất có lợi cho ngân hàng trong
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
3. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh
Ngân hàng cũng giống nhƣ mọi doanh nghiệp khác, hoạt động nhằm
đạt tới thị phần, doanh thu, lợi nhuận cao nhất. Vì thế, các chỉ tiêu phản ánh
thị phần, doanh thu, lợi nhuận phản ánh khả năng cạnh tranh của một doanh

nghiệp nói chung cũng thể hiện sức mạnh của ngân hàng trên thị trƣờng so
với các đối thủ cạnh tranh.
3.1. Thị phần
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 17 -
Chỉ tiêu thị phần cho biết khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Chỉ tiêu này thể hiện rõ phần thị
trƣờng mà doanh nghiệp chi phối đƣợc. Do vậy, chỉ tiêu này thƣờng đƣợc sử
dụng đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thị phần nhƣ:
* Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: Là tỷ lệ % giữa
doanh số của công ty so với của toàn ngành.
Doanh số DN
Thị phần DN so với toàn bộ thị trƣờng = x 100
Doanh số toàn ngành
Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng doanh số của toàn ngành đƣợc tạo
ra trong kỳ thì doanh số của ngân hàng đóng góp là bao nhiêu đồng.
* Thị phần của doanh nghiệp trong phân đoạn mà mình phục vụ: Là tỷ
lệ % doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân đoạn.
Doanh số DN
Thị phần DN trong phân đoạn thị trƣờng = x 100
Doanh số toàn phân đoạn
Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng doanh số của toàn phân đoạn đƣợc
tạo ra trong kỳ thì doanh số của ngân hàng đóng góp là bao nhiêu đồng.
* Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp so
với đối thủ mạnh nhất.



Thị phần tƣơng đối = x 100
Doanh số đối thủ mạnh nhất
Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ khi đối thủ mạnh nhất thu về 100 đồng thì
ngân hàng thu về đƣợc là bao nhiêu đồng.
Doanh số DN
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 18 -
Đối với ngân hàng, chỉ tiêu về thị phần cũng thể hiện khả năng chiếm
lĩnh thị trƣờng của doanh nghiệp so với phân đoạn, với toàn ngành, với đối
thủ cạnh tranh. Thị phần sẽ thể hiện lƣợng khách hàng, quy mô thị trƣờng,
lƣợng vốn tiền tệ luân chuyển trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là nhiều
hay ít. Đây là một chỉ tiêu thƣờng đƣợc các ngân hàng sử dụng, mọi ngân
hàng đều phấn đấu để có đƣợc thị phần ngày một lớn hơn.
3.2. Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh lƣợng giá trị bằng tiền tệ (doanh số) thu
về đƣợc của một ngân hàng trong một chu kỳ thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình. Nếu với cùng một lƣợng vốn đầu tƣ ban đầu nhƣ nhau,
nhƣng ngân hàng nào tạo đƣợc nhiều doanh thu hơn thì hiệu quả hoạt động
kinh doanh là tốt hơn. Bởi vậy qua chỉ tiêu này có thể biết đƣợc khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
Công thức xác định doanh thu đƣợc thể hiện nhƣ sau:





Số liệu về chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán trong công thức
trên khi áp dụng với ngân hàng chính là các ƣu đãi về lãi suất nhằm thu hút
tiền gửi của khách hàng. Doanh thu thuần phản ánh sự gia tăng khối lƣợng
tiền tệ luân chuyển trong kỳ, là bằng chứng về sự tăng trƣởng và khả năng thu
nhập của ngân hàng. Khi doanh thu giảm là dấu hiệu đầu tiên về giảm thu
nhập, giảm uy tín và vị thế của ngân hàng trên thƣơng trƣờng và kéo theo
những khó khăn về tài chính khác. Bởi vậy, tăng doanh thu là mục tiêu của
mọi ngân hàng.
3.3. Tỷ suất lợi nhuận
Doanh
thu
thuần
Tổng
doanh
thu theo
hoá đơn
Chiết
khấu
bán
hàng
Giảm
giá
hàng
đã bán
Hàng
bán
bị trả
lại
Thuế
(tiêu thụ

đặc biệt,
XK)
=
-
-
-
-
Khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN”


Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT
- 19 -
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (TSLN) là chỉ số về khả năng sinh lời của
ngân hàng. Theo đó doanh nghiệp nào có TSLN cao hơn chứng tỏ hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao hơn, lợi nhuận thu về lớn hơn. Bởi vậy đây đƣợc coi
là chỉ tiêu phản ảnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: là hệ số phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100
Doanh thu thuần
Hệ số này thể hiện trong 100 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hƣởng của thuế thu nhập
ngân hàng và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = x 100
Tổng vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng vốn kinh doanh bình quân đƣợc
sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu đo lƣờng mức độ lợi
nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu (CSH) trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = x 100
Tổng vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng vốn CSH bình quân đƣợc sử dụng
trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

×