Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh vĩnh về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.27 KB, 25 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI

Đề tài:
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................1
2.1. Mục đích nghiên cứu....................................................................................1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
5. Kết cấu của tiểu luận.......................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân và
các ban của Hội đồng nhân dân.........................................................................2
1.1. Hoạt động giám sát của HĐND...................................................................3
1.2. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân.......................4
1.3. Hoạt động giám sát của các Ban của HĐND..............................................5
1.4. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND..................6
Chương 2. Thực trạng Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.............................................................................................................6
2.1. Báo cáo Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh.............................................6
2.2. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện chính
sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.................................................13


Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, làm cơ sở
thực hiện tốt chức năng quyết định của HĐND.............................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giám sát là nhiệm vụ quan trọng của Hội đồng nhân dân (HĐND), đồng thời
cũng chính là cơng cụ để HĐND phát huy được quyền lực, vai trị của mình,
nâng cao vị trí người đại biểu dân cử tại địa phương. Công tác giám sát cũng
đóng vai trị thu thập, cung cấp các bằng chứng, dẫn chứng để giúp các địa
phương xây dựng văn bản pháp luật và hoạch định chính sách. Nếu khơng làm

tốt cơng tác này, việc xây dựng pháp luật, chính sách rất dễ đi vào lối mòn, xa
rời thực tế, khơng gắn với lợi ích của Nhân dân và khó đi vào cuộc sống. Hay
nói theo một cách khác, khi ban hành một văn bản pháp luật, nghị quyết, nghị
định thì khơng thể thiếu những luận điểm, luận cứ từ thực tiễn, tồn tại trong
hiện thực cuộc sống (kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, quản lý nhà nước…).
Chính vì vậy, việc xây dựng pháp luật khơng thể tách rời với hoạt động giám
sát và đây cũng là một trong những trách nghiệm rất nặng nề của người đại
biểu dân cử.
Qua lý do trên em lựa chọn đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo” làm đề tài nghiên cứu
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài này để cho sinh viên nắm được những kiến thức
cơ bản về đảm bảo pháp chế trong quản lý nói chung cũng như Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong quản lý nói riêng vận dụng kiến
thức của mình để tìm hiểu về hoạt động giám sát của địa phương

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu chung những hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND trong quá trình quản lý, đề tài “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Vĩnh
1


Phúc về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo” chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề
ra giải pháp nâng cao hoạt động giám sát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND và kết quả công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc năm
2021. Đề ra những giải pháp khắc phục hạn chế và ngân cao hoạt động giám sát
của HĐND tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của
UBND tỉnh năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Ta có thể nghiên cứu đề tài bằng phương pháp đọc giáo trình, phân tích tài
hiệu, tìm hiểu trên cổng thơng tin các số liệu cụ thể, phân tích tổng hợp, đánh
giá..
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, tiểu luận còn bao
gồm các chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân và
các Ban của Hội đồng nhân dân
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, làm cơ sở
thực hiện tốt chức năng quyết định của HĐND


2


NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân và
các ban của Hội đồng nhân dân
Với vị trí, vai trị là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, Hội đồng
nhân dân các cấp thực hiện giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân, ác cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các
nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân
ở địa phương. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ
họp HĐND và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
1.1. Hoạt động giám sát của HĐND
Theo quy định tại Điều 87 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
HĐND quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường triwjc HĐND
trình trên cơ sở các kiến nghị của các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, Đại
biểu HĐND, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị
của cử tri địa phương.
- HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động:
+ Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, Uỷ ban nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
+ Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành Hiến
pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
+ Xem xét văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND cùng cấp;

3


+ Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân, ủy viên Uỷ ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
+ Thành lập Đoàn giám sát về một số vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết
và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát;
+ Giám sát chuyên đề;
+ Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu
- Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền sau
+ Yêu cầu Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành
văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND;
+ Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND;
+ Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn
khi xét thấy cần thiết;
+ Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của HĐND, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịc Uỷ
ban nhân dân và Uỷ viên Ủy ban nhân dân
1.2. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
Thường trực HĐND có quyền giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và
các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân, giám sát cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc
thi hành Hiến pháp, luật, bộ luật, nghị quyết của Quốc hội; các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Giám sát của Thường trực HĐND thông qua các hoạt động:
4



- Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn ban quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng
cấp;
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thành biên
khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong thời
gian giữ hai kỳ họp HĐND;
- Giám sát chuyên đề;
- Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND;
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1.3. Hoạt động giám sát của các Ban của HĐND
Các Ban của Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ giúp HĐND giám sát hoạt
động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân,
giúp HĐND giám sát cơ quan nhà nước, tổ hức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, bộ luật của
Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của HĐND cùng cấp thông qua các hoạt động sau:
- Thẩm tra các báo cáo do HĐND, Thường trực HĐND phân công;
- Giám sát quyết định của Uỷ ban nahan dân cùng cấp, nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp;
- Giám sát chuyên đề;
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Như vậy, phạm vi giám sát của HĐND bao gồm toàn diện mọi vấn đề và
lĩnh vực quản lý nhà nước đối với mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trên
5



địa bàn lãnh thổ tương ứng bất luận cơ quan, tổ chức, đơn vị đó trực thuộc cấp
nào. Hoạt động giám sát của HĐND góp phần tích cực vào việc phát hiện
những sai trái của cơ quan, tổ chức ở địa phương trong việc chấp hành pháp
luật. Trên cơ sở đó kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kịp thời
những sai phạm; đôn đốc các cơ quan thực hiện Nghị quyết của mình cũng như
giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phương, bảo đảm thi hành có hiệu quả các
quy định của pháp luật và nghị quyết của HĐND địa phương
1.4. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND
Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động:
- Chất vấn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thành viên khác của Uỷ ban nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dâ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
- Giám sát quyết định của Uỷ ban nhân cùng cấp và nghị quyết của HĐND
cấp dưới trực tiếp;
- Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của HĐND cùng cấp tại địa phương hoặc về các vấn đề do HĐND hoặc
Thường trực HĐND phân công; tổ chức để đại biểu HĐND thực hiện hoạt
động giám sát.
Chương 2. Thực trạng Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc
2.1. Báo cáo Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
2.1.1. Kết quả đạt được

6



Nhiệm kỳ 2016-2021, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã phát huy kinh nghiệm của
nhiệm kỳ trước, nâng cao tinh thần trách nhiệm, gắn bó với cử tri, hồn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình. Hoạt động giám sát được Thường trực HĐND
tỉnh, các Ban, các tổ đại biểu HĐND tỉnh dành nhiều tâm huyết và đạt kết quả
nổi bật, đóng góp vào sự đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND
tỉnh trong nhiệm kỳ.
Nhận thức, ý thức về giám sát và vai trò hoạt động giám sát của HĐND đúng
đắn, đầy đủ hơn, cả phía chủ thể giám sát và đối tượng giám sát.
Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đã thể hiện rõ tính quyền lực nhà nước
thông qua việc HĐND, Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu theo dõi, xem xét,
đánh giá việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND ở địa
phương; phát hiện những cách làm hay, kinh nghiệm tốt, những hạn chế, vướng
mắc và vi phạm trong thực thi pháp luật để kiến nghị các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước; bổ sung, hồn thiện chính sách, pháp
luật, nghị quyết của HĐND tỉnh. Hoạt động giám sát nói chung, các báo cáo kết
quả giám sát chuyên đề trong nhiệm kỳ đã thể hiện rõ điều này, đánh giá, kiến
nghị rất cụ thể, rất sát, khơng cịn lẫn lộn giữa giám sát với thanh tra, kiểm tra;
khắc phục tình trạng giám sát nặng về phát hiện hạn chế, vi phạm, nhẹ về phát
hiện, tổng kết kinh nghiệm hay, kiến nghị hồn thiện cơ chế, chính sách. Đối
tượng chịu sự giám sát cũng nhận thức đầy đủ hơn, không coi giám sát là kiểm
tra để khen thưởng, kỷ luật, đánh giá xếp loại, quan tâm đóng góp ý kiến với cơ
quan quản lý nhà nước, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn. Kết quả của giám
sát là cơ sở cho việc thực hiện chức năng quyết định, ban hành nghị quyết của
HĐND tỉnh.
Thực hiện đa dạng các hình thức, phương thức giám sát, thể hiện tính tồn
diện, đồng bộ trong hoạt động giám sát
Thực hiện Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, nhiệm
kỳ này, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đa dạng, linh hoạt hơn cả về hình
7



thức, phương thức giám sát. HĐND giám sát tại 22 kỳ họp thông qua việc xem
xét các báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan tư pháp
và các Ban; chất vấn lãnh đạo UBND tỉnh và thủ trưởng các sở, ngành 110 ý
kiến; lấy phiếu tín nhiệm. Giữa hai kỳ họp, HĐND tỉnh giám sát thông qua việc
xem xét các quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện; thực
hiện 114 cuộc giám sát chuyên đề của HĐND, Thường trực HĐND, các ban
HĐND; tổ chức 10 phiên giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh. Về
cách thức có giám sát thơng qua việc xem xét văn bản, giám sát trực tiếp đối
tượng giám sát; trong giám sát có kết hợp khảo sát thực tế tại hiện trường, địa
phương nhằm nắm bắt thông tin để có cái nhìn khách quan, tồn diện… Việc
thực hiện đa dạng, linh hoạt các hình thức, phương thức giám sát giúp đánh giá
toàn diện vấn đề; đảm bảo giám sát của HĐND vừa bao quát, vừa chuyên sâu,
có sự kết nối đồng bộ các khâu, các hình thức giám sát.
Nội dung giám sát chọn đúng, trúng vấn đề cử tri quan tâm; chọn đúng vấn
đề vướng mắc cần tháo gỡ, được UBND tỉnh và các ngành tích cực vào cuộc,
giải quyết, đáp ứng sự phát triển của tỉnh và nguyện vọng của nhân dân
Nhiệm kỳ qua, trên cơ sở đề xuất của các ban và ý kiến, kiến nghị của cử tri,
nội dung giám sát chuyên đề, giải trình, chất vấn đã được cân nhắc, lựa chọn kỹ,
với phương châm đảm bảo toàn diện các lĩnh vực và giám sát những gì nổi
cộm nhất, cần thiết nhất, đúng thời điểm nhất. Tiêu biểu là: Giám sát công tác
bảo vệ mơi trường, chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp; phát triển du
lịch… của HĐND; giải trình về quản lý cơng trình cấp nước và chất lượng nước
sạch; an tồn vệ sinh thực phẩm, quản lý dịch vụ văn hóa... của Thường trực
HĐND tỉnh. Giám sát việc thực hiện chính sách đối với người có cơng, Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp; công tác quản lý đất đai và quản lý, sử dụng
các thiết chế văn hóa, thể thao…) của Ban Văn hóa – Xã hội. Giám sát việc
quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của một số cơng trình, dự án;
việc thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế,
phí các nhà máy xi măng… của Ban Kinh tế - Ngân sách. Giám sát việc tuyển

8


dụng, sử dụng biên chế; việc đấu giá quyền sử dụng đất… của Ban Pháp chế.
Giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri của Tổ đại biểu HĐND tỉnh…
Nhiều nội dung giám sát chuyên đề được tiếp tục đưa vào giải trình, chất vấn,
làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, tạo hiệu ứng tích cực, sự quan tâm
mạnh mẽ và chuyển biến rõ nét về những vấn đề mà cử tri, nhân dân quan tâm.
Sau giám sát, giải trình, nhiều vấn đề về thẩm quyền, trách nhiệm được làm
rõ. UBND tỉnh đã có văn bản chỉ đạo kịp thời, các ngành có văn bản triển khai
thực hiện, tích cực vào cuộc, chấn chỉnh những vi phạm, tập trung giải quyết,
tháo gỡ những vướng mắc, tạo sự chuyển biến rất tích cực, được đại biểu và cử
tri theo dõi sát sao. Tiêu biểu có thể kể đến hiệu quả của giám sát, giải trình do
Ban văn hóa xã hội thực hiện. Sau giải trình việc thực hiện chính sách người có
cơng, một số trường hợp đã được quan tâm giải quyết sau nhiều năm chờ đợi.
Sau đó, một số gia đình người có cơng đã gửi thư, qua đài Phát thanh truyền
hình cảm ơn sự vào cuộc của HĐND, UBND và các ngành để những vướng mắc
về chế độ, chính sách được trả lời và giải quyết nhanh chóng. Sau giải trình về
quản lý chất lượng nước sinh hoạt, nhiều cơng trình cấp nước đã chấn chỉnh hoạt
động, bảo vệ nguồn nước đầu vào chặt chẽ hơn, chất lượng đảm bảo hơn. Đây là
những tín hiệu vui, là hiệu quả thiết thực mà hoạt động giám sát mang lại.
Phát huy vai trò của Thường trực HĐND trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động
giám sát; phát huy vai trò của các Ban, tổ đại biểu, tạo sự phối hợp nhịp nhàng,
khoa học trong hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát được thực hiện thông qua nhiều chủ thể: HĐND, Thường
trực HĐND, các ban, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND. Do vậy, việc phát huy
vai trò của Thường trực, các ban, các tổ đại biểu là rất quan trọng, trong đó
Thường trực phải thực sự là “chỗ dựa” vững chắc cho các Ban, các tổ đại biểu
HĐND tỉnh.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức tốt hoạt động giám sát

tại kỳ họp; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp, tổ chức hoạt động giám sát; chủ động
9


xây dựng nghị quyết về chương trình giám sát hằng năm trình HĐND tỉnh;
nghiên cứu ban hành kế hoạch điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát rất khoa
học, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; thông báo sớm đến các cơ
quan, tạo sự chủ động cho hoạt động giám sát; đồng thời theo dõi, chỉ đạo tình
hình, kết quả giám sát, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp theo quy định.
Các ban, các tổ đại biểu đã bám sát sự chỉ đạo của Thường trực HĐND, chủ
động và thực hiện nền nếp, bài bản quy trình giám sát; quan tâm theo dõi, đơn
đốc thực hiện các kiến nghị giám sát; phối hợp nhịp nhàng, hài hịa, giúp cho
hoạt động giám sát khơng chồng chéo, trùng lắp về nội dung, đối tượng, thời
gian giám sát, đồng thời khơng bỏ sót nội dung, lĩnh vực, nâng cao chất lượng
và phát huy hiệu quả giám sát.
2.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, Thường trực, các Ban của HĐND tỉnh
cũng nhìn nhận khách quan rằng vẫn cịn những vấn đề đặt ra trong cơng tác
giám sát, cần quan tâm để có giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơng tác, đó là:
- Hoạt động giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân đối với đại biểu chưa rõ
nét, theo đúng trình tự; hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp tuy
sôi nổi nhưng số lượng đại biểu đăng ký chất vấn cịn ít. Một số đại biểu kiêm
nhiệm, có chức danh lãnh đạo ít khi tham gia chất vấn. Phần trả lời chất vấn có
khi còn thiếu cụ thể, thiếu giải pháp và thời hạn khắc phục. Sự phối hợp để giải
quyết những vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều ngành chưa thật chặt chẽ.
Do vậy, hiệu quả chất vấn có lúc chưa đạt như mong muốn.
Sự tham gia của các đại biểu kiêm nhiệm trong giám sát chuyên đề của các
Ban HĐND tỉnh còn hạn chế. Hoạt động giám sát của các Tổ đại biểu về việc

thi hành pháp luật ở địa phương, thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh còn
hạn chế.
10


- Số lượng, quy mô và phạm vi giám sát của Thường trực và các Ban
HĐND tỉnh tuy có tăng lên nhưng chưa đáp ứng hết yêu cầu thực tiễn. Nhất là
việc giám sát thực hiện những vấn đề lớn, phát sinh, cần giải quyết ngay có
lúc chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao. Phương thức giám sát còn rập khn, ít
có sự đổi mới. Giám sát ở cơ sở chủ yếu vẫn nghe trình bày báo, ít chất vấn,
tranh luận nên kết quả giám sát chưa thật sâu sắc.
- Việc thực hiện kiến nghị sau giám sát và việc thực hiện kết luận của Chủ tọa
kỳ họp tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn của HĐND, phiên họp của Thường
trực HĐND có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức. Công tác theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện kiến nghị sau giám sát chưa kịp thời, hiệu quả.
2.1.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND
Từ thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tỉnh những năm qua, Thường
trực, các Ban HĐND tỉnh xin nêu một số giải pháp để các các đại biểu cùng
nhau thảo luận nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động giám sát của HĐND các cấp, góp phần thực hiện thắng lợi những mục
tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh:
Một là, thực hiện tốt công tác nhân sự, đặc biệt là trong đợt bầu cử đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Phấn đấu giới thiệu, lựa chọn bầu được
những đại biểu HĐND thật sự tiêu biểu, có phẩm chất, đạo đức và năng lực, có
quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, xứng đáng đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân; bảo đảm đủ tiêu chuẩn, đủ số
lượng, có cơ cấu hợp lý, trong đó lấy tiêu chuẩn, chất lượng đại biểu làm trọng
tâm. Cần tăng số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách, khuyến khích đại biểu
tái cử. Đảm bảo hợp lý tỷ lệ đại biểu ở các cơ quan chính quyền và đại biểu
công tác ở các cơ quan khối Đảng, đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội, hội

nghề nghiệp theo hướng giảm số đại biểu kiêm nhiệm công tác tại các cơ quan
chuyên môn của UBND các cấp.

11


Hiện nay, các Trưởng Ban HĐND tỉnh đều hoạt động kiêm nhiệm. Theo Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi
năm 2019 thì chức danh Trưởng các Ban HĐND tỉnh là đại biểu HĐND tỉnh có
thể hoạt động chun trách. Do đó, trong cơng tác cán bộ nhiệm kỳ mới đề nghị
Thường trực HĐND tỉnh xem xét để Trưởng các Ban HĐND tỉnh được hoạt
động chuyên trách.
Hai là, nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HDND. Đại biểu Hội đồng
nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương,
gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận
động Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà
nước. Đại biểu phải gắn bó với cử tri, vừa lắng nghe và phản ánh trung thực ý
kiến nguyện vọng của cử tri, vừa giám sát, vừa tác động và đôn đốc các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thỏa đáng các ý kiến, nguyện vọng chính đáng của cử
tri. Đề nghị Thường trực HĐND tỉnh quan tâm hơn nữa công tác bồi dưỡng, tập
huấn, cập nhật kiến thức không ngừng để nâng cao năng lực, trách nhiệm, kỹ
năng, kinh nghiệm hoạt động giám sát của đại biểu HĐND các cấp. Đại biểu
HĐND cần tăng cường trách nhiệm, thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về
kỹ năng giám sát; đại biểu kiêm nhiệm cần dành thời gian thỏa đáng cho hoạt
động giám sát.
Ba là, khơng ngừng đổi mới hình thức, phương thức giám sát đảm bảo
thực chất, hiệu quả hướng đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Quá trình giám sát phải tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan dân
cử với cơ quan, đơn vị thực thi pháp luật; phải đổi mới theo hướng thực chất và

hiệu quả, từ việc đề xuất lựa chọn nội dung giám sát đến việc tổ chức Đoàn
giám sát, xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai. Trường hợp cần thiết
có thể mời chuyên gia tham gia đoàn giám sát hoặc tranh thủ ý kiến của những
người có am hiểu sâu, rộng lĩnh vực giám sát để nâng cao chất lượng giám sát.

12


Bốn là, công tác hậu giám sát. Hiệu quả giám sát của HĐND thể hiện ở việc
các kết luận, kiến nghị qua giám sát được các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu
sự giám sát thực hiện nghiêm chỉnh. Chất lượng và hiệu lực giám sát càng cao
thì hiệu quả hoạt động giám sát sẽ càng cao. Việc theo dõi, đôn đốc các đơn vị
liên quan thực hiện các kiến nghị, kết luận qua giám sát là rất cần thiết. Việc
thực hiện các kiến nghị qua giám sát phải đảm bảo kịp thời, hiệu quả và cơ
quan, đơn vị thực hiện phải báo cáo kết quả thực hiện đến HĐND theo quy định.
Năm là, tăng cường giữ mối liên hệ, phối hợp chặt chẽ với các c ơ quan,
đơn vị, nhất là với Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQVN các cấp và các đoàn
thể trong hoạt động giám sát, tạo điều kiện cho đại biểu HĐND trao đổi kinh
nghiệm trong hoạt động giám sát, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
giám sát của HĐND; qua đó đại biểu rèn luyện kỹ năng thu thập, phân tích,
đánh giá thơng tin, nâng cao năng lực giám sát.
Sáu là, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho HĐND cấp
tỉnh, cấp huyện. Bộ máy tham mưu, giúp việc của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện
cần được kiện toàn theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; bố trí đủ số lượng,
phân cơng nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng; có sự liên thông, phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ, bảo đảm không chồng chéo và phân tán nguồn lực; nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động tham mưu, giúp
việc; bố trí hợp lý các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động giám sát. Vừa
qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có chủ trương thành lập Văn phịng Đồn đại
biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh, đây là cơ hội để chúng ta kiện toàn, nâng cao

chất lượng hoạt động tham mưu, giúp việc cho HĐND tỉnh.
2.2. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện chính
sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.2.1. Báo cáo công tác giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra tỉnh

13


Thực hiện chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
giai đoạn từ 2019 - 2021, Thanh tra tỉnh đã tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh
ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
Đồng thời, Thanh tra tỉnh thực hiện đúng quy định về công tác tiếp công dân;
kịp thời nắm tình hình, theo dõi chỉ đạo cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo luật định ngay từ khi mới phát sinh ở cơ sở; đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quyết định, kết luận trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Theo báo cáo của Thanh tra tỉnh, từ ngày 1/1/2019 đến 31/7/2021, các cơ
quan hành chính Nhà nước tiếp hơn 15.000 lượt cơng dân; tiếp nhận và xử lý
hơn 9.300 đơn thư các loại, trong đó, tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
đủ điều kiện đạt 83,9%. Nội dung công dân khiếu nại,tố cáo, kiến nghị, phản ánh
chủ yếu liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, chế độ chính sách…
Thơng qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi về kinh tế 97 triệu
đồng; hơn 1.600m2 đất; hỗ trợ và trả lại cho công dân hơn 400m2 đất.
Tại buổi giám sát, các đại biểu tập trung thảo luận làm rõ những khó khăn, tồn
tại trong thực hiện chính sách pháp luật về tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; hạn chế trong quá trình tiếp nhận và phân loại đơn thư ở cấp cơ sở cũng
như nguyên nhân, giải pháp khắc phục những hạn chế, tồn tại...
Đồng thời, chú trọng nâng cao chất lượng công tác tập huấn, bồi dưỡng

nghiệp vụ cho đội ngũ trực tiếp làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; tích cực xem xét giải quyết, đôn đốc giải quyết 51 vụ việc khiếu nại, tố
cáo đông người, phức tạp, kéo dài...
2.2.2. Kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2021
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

14


Năm 2021, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh luôn xác định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một
trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, vừa cấp bách, vừa lâu
dài của cả hệ thống chính trị, nên đã tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt công tác
này nên đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo được sự chuyển biến tốt, góp
phần ổn định tình hình an ninh, trật tự, vừa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; từng bước đem lại niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và chính quyền
các cấp.
Việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất được đảm bảo thực hiện đúng quy
định của pháp luật về tiếp công dân và theo lịch đã niêm yết. Chủ tịch UBND
các cấp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh đã dành thời gian và trực tiếp chủ
trì giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện quyền, nghĩa vụ khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật.
Việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết đối với đơn khiếu nại, tố cáo của cơng dân
đảm bảo về trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết, chất lượng và nội dung giải
quyết ngày càng được nâng cao. Đại diện Lãnh đạo của Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham dự cùng UBND các
cấp để thực hiện tốt việc tổ chức đối thoại trực tiếp với công dân trước khi ban
hành văn bản giải quyết; đồng thời giám sát việc giải quyết của UBND các cấp.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, yêu cầu của công dân, Chủ tịch UBND

các cấp, lãnh đạo các ngành đã thực hiện tốt việc tổ chức đối thoại trực tiếp với
công dân, nhằm công khai, minh bạch chứng cứ xác minh theo quy định pháp
luật, tổ chức họp Hội đồng tư vấn để xem xét trước khi ban hành quyết định giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được các cấp,
các ngành quan tâm triển khai sâu rộng cho cán bộ, công chức, viên chức và
trong quần chúng nhân dân. Từ đó, người dân thơng hiểu và đồng tình với các
15


chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ công vụ hiểu rõ được vai
trị, trách nhiệm của mình để thực hiện đúng các quy định của pháp luật, đảm
bảo dân chủ, công khai.
Tuy nhiên, trong năm 2021, tình hình khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, kiến nghị,
phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh vẫn còn xảy ra cụ thể ở một số lĩnh vực
như: đất đai, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,…
Cịn trong cơng tác tiếp cơng dân thì cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh đã
tổ chức thực hiện việc tiếp công dân đúng theo quy định của pháp luật về tiếp
công dân, kết quả tổng số lượt tiếp là 727 lượt, số người được tiếp là 848 người,
với 688 vụ việc, cụ thể:
Tiếp thường xuyên: Trụ sở tiếp công dân các cấp và địa điểm tiếp công dân
của các cơ quan hành chính đã tổ chức tiếp 705 lượt, với 805 lượt người, 667 vụ
việc, trong đó có 05 lượt đồn đơng người, với 49 người.
Tiếp định kỳ và đột xuất của Thủ trưởng: Đã tổ chức tiếp cơng dân với 277
kỳ, trong đó 20 kỳ có cơng dân đến, với 41 lượt công dân (tiếp 02 lượt đồn
đơng người với 22 người); Thủ trưởng ủy quyền cấp phó tiếp 05 kỳ, trong đó 02
kỳ có cơng dân đến, với 02 lượt người.
Nội dung khiếu nại, yêu cầu chủ yếu liên quan đến việc yêu cầu nâng giá bồi
thường đất, cây trồng, vật kiến trúc, bố trí tái định cư do bị thu hồi để thực hiện

các dự án cơng trình xây dựng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài ngun nước và khống sản; chế độ chính
sách về người có cơng, hoạt động sản xuất kinh doanh lấn chiếm lịng lề đường;
việc khai thác cát sơng gần bờ trái phép gây ảnh hưởng đến sinh hoạt cuộc sống
người dân,…
Qua tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh
đạo các cấp, các ngành đã phân tích, giải thích, hướng dẫn về chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến các nội dung khiếu nại,
16


yêu cầu, kiến nghị, phản ánh của công dân, trực tiếp kết luận giải quyết được
nhiều vụ phức tạp, nhiều trường hợp qua tiếp cơng dân đã thơng hiểu, vì vậy
trong thời gian qua tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh được ổn định.
Trong việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền: Cơ quan hành
chính các cấp trong tỉnh đã tập trung giải quyết 62/73 đơn (62/73 vụ việc) khiếu
nại thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 84,9 %, cụ thể: Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết:
19/19 đơn (19/19 vụ việc), đạt tỷ lệ 100%; Chủ tịch UBND cấp huyện giải
quyết: 37/47 đơn (37/47 vụ việc), đạt tỷ lệ 78,7%; Giám đốc đốc sở, ngành giải
quyết: 06/07 đơn (06/07 vụ việc), đạt tỷ lệ 85,7%;
Qua đó, đã ban hành 60 quyết định hành chính và thơng qua phân tích, giải
thích cơng dân rút đơn là 02 vụ việc.
Đối với các vụ việc khiếu nại lần đầu có 05 vụ việc khiếu nại đúng, 35 vụ
việc khiếu nại sai và 01 vụ việc khiếu nại đúng một phần. Giải quyết khiếu nại
lần hai đã công nhận 16 quyết định giải quyết lần đầu và hủy, sửa 03 quyết định
giải quyết lần đầu.
Trong 62 vụ việc đã giải quyết, có 60 vụ việc giải quyết đúng thời hạn quy
định, chiểm tỷ lệ 96,8% và 02 vụ việc giải quyết trễ hạn, chiếm tỷ lệ 3,2 %. Các
vụ việc giải quyết trễ hạn do trong thời gian diễn ra dịch bệnh Covid-19 bùng
phát, phải tuân thủ thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội phòng chống dịch

bệnh, nên không thể tổ chức tiếp xúc, đối thoại với công dân và yêu cầu cung
cấp chứng cứ kịp thời theo quy định.
Cơ quan hành chính đã giải quyết 06/06 đơn (06/06 vụ việc) tố cáo thuộc
thẩm quyền, đạt tỷ lệ 100% số vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền. Trong đó: Chủ
tịch UBND tỉnh đã xem xét, xử lý: 01/01 đơn tố cáo tiếp (01/01 vụ việc), đạt tỷ
lệ 100%; Cấp huyện giải quyết: 05/05 đơn (05/05 vụ việc), đạt tỷ lệ 100%;
Kết quả giải quyết tố cáo cho thấy: số vụ công dân tố cáo đúng một phần
01/06 vụ việc (chiếm tỷ lệ 16,67%); số vụ công dân tố cáo sai 05/06 vụ (chiếm
tỷ lệ 83,33%).
17


Về nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn
còn xảy ra trong thời gian qua như sau:
Trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ
thể về giá bồi thường đất: do người dân có đất bị thu hồi không thống nhất với
số tiền bồi thường về đất, cho rằng số tiền bồi thường chưa đảm bảo để họ mua
lại phần đất tương xứng về diện tích, vị trí, loại đất nên dẫn đến phát sinh vụ
việc khiếu nại, yêu cầu; mặc dù, giá bồi thường là thực hiện đúng theo quy định;
Về tái định cư: trường hợp bị thu hồi một phần đất ở, phần đất ở cịn lại nhỏ
nhưng khơng đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định, trong khi số nhân
khẩu trong hộ lại đơng, từ đó dẫn đến cuộc sống và sinh hoạt của người bị thu
hồi đất gặp khó khăn.
Hoạt động khai thác khống sản trái phép khi bị cơ quan có thẩm quyền phát
hiện và xử lý (xử phạt vi phạm hành chính) nhưng cơng dân khơng chấp hành và
tiếp tục khiếu nại theo trình tự, thủ tục luật định nhằm kéo dài thời gian và hy
vọng xem xét để được giảm nhẹ hình thức xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Nhiều vụ việc khiếu nại đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại mà khơng khởi kiện ra Tịa án.
Mặc dù, cơng dân đã biết việc khiếu nại, yêu cầu của mình là khơng có cơ sở

pháp lý nhưng vẫn khiếu nại, yêu cầu tại các cơ quan hành chính để hy vọng
được xem xét, giải quyết hỗ trợ khác và việc khởi kiện đến Tòa án sẽ mất nhiều
thời gian, chi phí.
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chưa tn thủ nghiêm quy
định về bảo vệ mơi trường; tình trạng khai thác cát sông gần bờ trái phép gây sạt
lở ảnh hưởng đến đời sống người dân.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công dân tuy được
thực hiện khá tốt, nhưng vẫn cịn tình trạng một số ít cơng dân khi thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo cố tình khơng hiểu hoặc hiểu sai về chính sách, pháp
luật; mặc dù đã được phân tích, giải thích trước và sau khi các vụ khiếu nại, yêu
18



×