Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh sơn la giai đoạn 2010 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.97 KB, 31 trang )

TIỂU LUẬN
Môn: PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2010-2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Kết cấu bài tiểu luận


3

NỘI DUNG

4

Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

4

1.1. Khái quát chung về thanh tra nhà nước

4

1.2. Khái quát chung về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục

6

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2010-2021.
10
2.1. Khái quát chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thanh
tra chuyên ngành về giáo dục

10

2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục trên địa
bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2021


10

Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
GIÁO DỤC TRONG THỜI GIAN TỚI.

21

3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện pháp luật

21

3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức, nhân sự

22

3.3. Nhóm giải pháp về cơ chế phối hợp

24

3.4. Nhóm giải pháp về quy trình, nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra
chuyên ngành

24

KẾT LUẬN

28

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO


29
1


2


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong thời gian qua, nền giáo dục nước ta đã có sự thay đổi rõ rệt, ngày
càng đạt được nhiều thành tựu hơn, góp phần quan trọng vào quá trình xây
dựng nền kinh tế và xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được, nền giáo dục nước ta vẫn còn tồn tại một số hạn chế, có ảnh
hưởng tiêu cực và chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Để phát huy những thành tựu đã đạt được, cũng như khắc phục có hiệu
quả những yếu kém, để đưa sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phát triển, đáp
ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đưa nước ta thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI định
hướng: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực
hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới
cơ chế tài chính. Làm tốt cơng tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển,
quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống kiểm định
và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức
xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác Thanh tra; kiên quyết
khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo…”1.

Từ định hướng trên có thể thấy, Thanh tra giáo dục giữ vai trị vơ cùng
quan trọng, như một phần không thể thiếu trong nền giáo dục quốc gia. Tuy
nhiên, hoạt động Thanh tra giáo dục còn gặp nhiều khó khăn như: bất cập,
chồng chéo trong cơ chế quản lý giữa các ngành, các cấp; các quy định của
pháp luật chuyên ngành mâu thuẫn, chồng chéo; đối tượng Thanh tra đa dạng,
phức tạp; phạm vi Thanh tra rộng; tổ chức Thanh tra chưa phù hợp với trách
nhiệm quản lý ngành… Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này và đề
xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế cũng như nâng cao hiệu quả tôi
quyết định chọn “Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2021” là đề tài cho bài tiểu
luận kết thúc mơn học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích

1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb

Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.217-218.
3


Trên cơ sở làm rõ thực trạng về hoạt động thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2021, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra nhà nước nói chung
và thanh tra chuyên ngành về giáo dục nói riêng trong thời gian tiếp theo,
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hiện nay.
2.2.

Nhiệm vụ


- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục.
- Trình bày khái qt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục trong những năm 2010-2021.
- Trình bày những thành tựu và hạn chế của thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2021.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên
ngành về giáo dục trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động thanh tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Phân tích, luận giải một số khái niệm như: Thanh tra nhà
nước, thanh tra chuyên ngành, thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Đánh giá
thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2011. 2020; bước đầu đề xuất một số giải pháp phát huy thành tựu và
khắc phục hạn chế của hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Việt
Nam nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng trong thời gian tới.
- Về không gian: Thực hiện nghiên cứu đề tài trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Tiểu luận đánh giá các thành tựu và hạn chế của hoạt
động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục từ năm 2010 đến năm
2021.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ các vấn đề nêu trên, tiểu luận chủ yếu sử dụng phương pháp
tổng hợp, phân tích. Thơng qua q trình tổng hợp và phân tích các tài liệu
liên quan đến vấn đề cũng như những quy định của pháp luật về hoạt động
4


Thanh tra Thanh tra Chính phủ, tơi tiến hành đánh giá ưu điểm và tồn tại của
quy định đó trong thực tiễn và đưa ra phương hướng hoàn thiện.
Ngoài ra, bài cịn sử dụng tích hợp một số phương pháp: so sánh, thống
kê…để có một cái nhìn tồn diện về lý luận cũng như thực tiễn hoạt động
thanh tra chuyên ngành về giáo dục tại tỉnh Sơn La.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
bài bài tiểu luận gồm. chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận.
Chương 2. Thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2021.
Chương 3. Đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra chuyên ngành về giáo dục trong thời gian tới.

5


NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát chung về thanh tra nhà nước
1.1.1. Khái niệm “Thanh tra nhà nước”
Hiện nay, “Thanh tra nhà nước” chủ yếu được hiểu theo hai khái niệm
như sau:

Thứ nhất, Thanh tra nhà nước. là một chức năng của quản lý nhà nước.
Thanh tra là công cụ quan trọng của quản lý, thanh tra và quản lý đều có
một mục đích là hiệu quả của quản lý nhà nước. muốn quản lý tốt không thể
không thực hiện chức năng thanh tra. Như vậy,. thanh tra. trước hết là một
loại hoạt động cơ bản của quản lý, trong đó có quản lý nhà nước. Theo khoản.
Điều. Luật thanh tra năm 2010 thì. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. .
Quy định trên đã chỉ rõ những đặc trưng quan trọng của hoạt động thanh
tra nhà nước để phân biệt với các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát khác
của Nhà nước và của nhân dân. Nội dung của hoạt động thanh tra nhà nước là
xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, nội dung thanh tra
theo quy định của pháp luật hiện hành khá tồn diện, nó bao gồm từ việc xem
xét làm rõ hoạt động hay hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đánh giá
những hoạt động và hành vi đó xem đúng hay khơng đúng, phù hợp hay
không phù hợp để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời bảo đảm hiệu quả, hiệu
lực của cơng tác quản lý. Tồn bộ việc xem xét, đánh giá, xử lý đều căn cứ
vào chuẩn mực đó là chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm. loại hình chính là: thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành.
Thứ hai, “Thanh tra nhà nước” là một hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước.

6



Theo Luật Thanh tra thì các tổ chức thanh tra nhà nước là bộ phận của
bộ máy hành chính nhà nước, có nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý nhà nước
quản lý công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, xem xét giải quyết các khiếu nại,
tố cáo trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của cơ quan quản lý cùng
cấp.
1.1.2. Mục đích thanh tra
Đây là vấn đề quan trọng có tính chất định hướng cho hoạt động thanh
tra. Theo quy định tại Điều. Luật Thanh tra năm 2010 thì. hoạt động thanh tra
nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quan lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước thẩm quyền biện pháp khắc phục. phòng ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng quy định của pháp luật. phát huy nhân tố tích cực. góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.3. Hệ thống cơ quan Thanh tra nhà nước
Theo đó, cơ quan thanh tra tạo thành một hệ thống thống nhất. Hệ thống
này bao gồm.
(1) Thanh tra Chính phủ;
(2) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ. sau đây gọi chung là thanh tra bộ;
(3) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi chung là
Thanh tra tỉnh;
(4) Thanh tra sở;
(5) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, sau đây gọi
chung là Thanh tra huyện.
Trong đó, Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Thanh tra bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của bộ. tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức,
7


cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
Thanh tra tỉnh và Thanh tra huyện được xác định là cơ quan chun mơn
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp. có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng
cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng. tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về
cơng tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự hướng dẫn về công
tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh.
Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc tiến hành thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cũng như Thanh tra bộ, Thanh tra sở thực hiện cả nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Với vị trí là tổ
chức thanh tra của cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và
với nhiệm vụ quyền hạn về thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
cho nên Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở, đồng thời
chịu sự hướng dẫn về cơng tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra
tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ. Điều này thể

hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ tại địa phương về
công tác thanh tra
1.2. Khái quát chung về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục
1.2.1. Khái niệm “Thanh tra chuyên ngành”, “Thanh tra chuyên
ngành về giáo dục”
“Thanh tra chuyên ngành” là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó .
8


Như vậy, thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan
quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực . Chủ yếu là các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, hoặc một số cơ quan thuộc Chính phủ . Tuy nhiên, ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có Sở được xác định là cơ quan chun mơn của Ủy
ban nhân dân nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Bộ và có mối quan
hệ chặt chẽ với Bộ . Chính vì vậy, Sở cũng là cơ quan có trách nhiệm quan
trọng trong việc thực hiện quyền quản lý theo ngành và lĩnh vực, cho nên Sở
cũng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành .
Nội dung của thanh tra chuyên ngành có một số điểm khác biệt với thanh
tra hành chính đó là thanh tra việc chấp hành pháp luật, chuyên ngành, ngoài
ra thanh tra chuyên ngành còn hướng vào đánh giá sự chấp hành các quy định
về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý theo ngành, lĩnh vực như quy tắc
về vệ sinh an tồn thực phẩm, quy tắc trật tự đơ thị, quy tắc an tồn lao
động ... Đó là những hành vi xảy ra thường xuyên trong cuộc sống sinh hoạt,
lao động và sản xuất hàng ngày . Đối tượng của thanh tra chuyên ngành là bất
kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào hoạt động trong lĩnh vực quản lý của Bộ,
ngành .

Đối tượng của thanh tra chuyên ngành là bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào hoạt động trong lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành.
Đến nay tuy khơng có một khái niệm pháp lý thanh tra chuyên ngành về
giáo dục nhưng căn cứ khái niệm thanh tra chuyên ngành của Luật Thanh tra
năm 2010 và các đặc trưng thanh tra giáo dục được chỉ ra trong Nghị định Số:
42/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục, Thanh
tra chuyên ngành về giáo dục được hiểu là: “là hoạt động thanh tra của cơ
quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực về giáo dục đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật chuyên ngành về
giáo dục, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của
ngành, lĩnh vực thuộc quyền quản lý về giáo dục”.
1.2.2. Nội dung của thanh tra chuyên ngành về giáo dục
Theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 9/5/2013
nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục gồm:
1. Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục; biên soạn, sử dụng sách
giáo khoa, giáo trình, tài liệu; sản xuất, quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục.

9


2. Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức và
hoạt động của cơ sở giáo dục; hoạt động chuyên ngành giáo dục của cơ quan
quản lý giáo dục.
3. Thực hiện quy chế chuyên môn; mở ngành đào tạo; quy chế đào tạo;
quy chế thi cử; thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; in, quản lý, cấp
phát văn bằng, chứng chỉ.
4. Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế
độ chính sách đối với người học.
5. Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; kiểm định chất lượng
giáo dục; thực hiện phổ cập giáo dục.

6. Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài
chính khác.
7. Tổ chức quản lý, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ.
8. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.
9. Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục.
Trong các nội dung trên thì nội dung thứ 3 là nội dung thanh tra mang
tính đặc trưng của thanh tra giáo dục, phân biệt với các hoạt động thanh tra
chuyên ngành khác, cụ thể:
Một là, đánh giá các cá nhân, tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo, giáo
dục do nhà nước quy định trong tồn bộ kế hoạch của một khóa đào tạo hay
một nội dung của bài giảng là nhằm mục đích ngăn ngừa những hiện tượng
đưa những nội dung giáo dục không lành mạnh vào nhà trường và đảm bảo
chuẩn kiến thức, kỹ năng cho người học.
Hai là, chương trình Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo đầy đủ chất
lượng giáo dục, đào tạo, đạt mục tiêu đã đề ra; chống các hiện tượng cắt xén
chương trình nhằm để giảm chi phí đào tạo, chạy theo tỷ lệ tốt nghiệp… dẫn
đến nội dung giáo dục bị bóp méo.
Ba là, việc kiểm sốt quy chế chun mơn trong q trình giảng dạy,
đánh giá, thi cử là nội dung thanh tra hết sức cần thiết. Vì việc thực hiện quy
chế chun mơn khơng nghiêm túc sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng,
phản ánh không đúng thực chất chất lượng đào tạo, không đảm bảo sự công
bằng, ảnh hưởng đến tư chất của người học. Ví dụ, Vụ việc tiêu cực tại trường
10


Trung học Phổ thông Chuyên Sơn La trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học Phổ
thông năm 2018.
Bốn là, văn bằng, chứng chỉ là một trong những vấn đề có tính thời sự.
Nạn bằng cấp giả đang tràn lan trong xã hội, len lỏi khắp các ngành nghề và

hành vi làm bằng cấp giả ngày một tinh vi hơn thì nội dung thanh tra văn
bằng, chứng chỉ là một trong những biện pháp hữu hiệu hạn chế nạn bằng cấp
giả.
Năm là, thanh tra nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên là một
hoạt động thanh tra đặc thù của thanh tra giáo dục. Đây là biện pháp nhằm tư
vấn, thúc đẩy năng lực sư phạm của giáo viên, ngăn ngừa việc giảng dạy tùy
tiện ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục cho cả một thế hệ học sinh.
Sáu là, thanh tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục là nội dung
thanh tra cần được quan tâm nhiều hơn trong hoàn cảnh các trường tư thục
ngày một nhiều trong khi việc đầu tư nhằm thực hiện các cam kết khi thành
lập trường cịn nhiều hạn chế. Ví dụ: Diện tích khn viên, cảnh quan, mơi
trường sư phạm; số lượng phịng học, phịng thí nghiệm thực hành, phịng bộ
mơn, thư viện, phòng đa chức năng, phòng y tế, bếp ăn tập thể, khu nội trú,
bán trú, khu vực để xe, vệ sinh, sân chơi, bãi tập, nhà đa năng, môi trường sư
phạm, đội ngũ nhà giáo/quy mô người học, chương trình, giáo trình…
Tùy từng cấp học, bậc học, loại hình đào tạo mà chủ thể thanh tra căn cứ
vào các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh cụ thể về mục tiêu, kế hoạch,
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế
đánh giá, xếp loại nhà giáo và những quy định về điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục, đào tạo để xác định các nội dung thanh tra tương ứng.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI
ĐOẠN 2010-2021.
2.1. Khái quát chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
thanh tra chuyên ngành về giáo dục

Với xu thế hội nhập quốc tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng và Nhà nước ta ngày càng chú trọng phát triển nền giáo dục của đất
nước. Hiện nay, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, giữ một vai trị
quan trọng khơng thể thiếu trong việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của nước
ta; vì vậy, để nền giáo dục quốc dân có thể đạt được những thành tựu tích cực
và những mục tiêu đã đề ra, Đảng và Nhà nước chủ trương phải thường xuyên
tiến hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động của giáo dục. Do đó, đã có nhiều
nghị quyết, chỉ thị về thanh tra chuyên ngành giáo dục, đào tạo quan trọng
được ban hành và đi vào cuộc sống.
Một số chủ trương, chính sách tiêu biểu của Đảng và Nhà nước về vấn
đề này, đó là:
- Luật Thanh tra 2010.
- Luật Giáo dục 2019.
- Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 9/5/2013 của Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
- Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Thông tư 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động của đồn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến
hành một cuộc thanh tra.
- Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.

12


2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục trên
địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2021
2.2.1. Thành tựu
Thời gian qua, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ, giáo viên,

nhân viên trong ngành nhận thức ngày càng đầy đủ về công tác thanh tra giáo
dục. Đội ngũ thanh tra chuyên trách tương đối ổn định, có năng lực, kinh
nghiệm, nhiệt tình, chủ động trong hoạt động trên cơ sở chương trình, kế
hoạch được phê duyệt. Cộng tác viên thanh tra được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ,
được bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, đáp ứng nhiệm vụ được giao. Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La đã tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch,
chương trình cơng tác thanh tra năm học 2020-2021. Hoạt động thanh tra thực
hiện có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Qua thanh tra các cấp quản lý đã kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh những lệch lạc, xử lý những sai phạm.
Hoạt động thanh tra đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý dạy
thêm, học thêm đúng quy định, việc cấp phát, quản lý văn bằng chứng chỉ
chặt chẽ, công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng
pháp luật, kỷ cương, nề nếp của ngành được giữ vững.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được hoàn thiện, cụ
thể, đầy đủ, đảm bảo cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, cụ thể: Nghị định
số 42/2013/NĐ-CP; Nghị định số 127/2018/NĐ-CP; Thông tư 06/2021/TTTTCP; Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sơn La Quy định
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo; Trưởng, Phó phịng Giáo dục và Đào tạo, Trưởng, Phó các đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo thuộc UBND các huyện, thành phố của tỉnh Sơn
La;...
Căn cứ vào các Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp; văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học và các văn bản chỉ đạo của
địa phương, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo Tỉnh đã xây dựng kế hoạch
thanh tra năm học trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch thanh tra cơ
bản đã triển khai được các nhiệm vụ trọng tâm của năm học và phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương. Thanh tra chuyên ngành đã được triển khai
cụ thể, thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm. Các chỉ tiêu thanh tra toàn diện
đơn vị và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên các địa phương xây dựng

sát với chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Một số chuyên đề về đổi
13


mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra, đánh giá; hoạt động của các trường ngồi cơng lập đã được
Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh tra, kiểm tra luân phiên hầu hết
các cơ sở giáo dục.
Theo Báo cáo tại Hội nghị tổng kết năm học 2018-2019 của Sở Giáo dục
và Đào tạo Tỉnh; công tác quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đạt
hiệu quả tích cực. Cụ thể:
Đầu năm học 2018-2019, tồn tỉnh có 843 cơ sở giáo dục, trong đó (270
trường mầm non; 285 trường tiểu học; 10 trường liên cấp tiểu học - trung học
cơ sở; 220 trường THCS; 11 trường liên cấp THCS-THPT; 32 trường THPT;
01 trung tâm GDTX tỉnh; 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp dạy
nghề; 12 Trung tâm GDNN-GDTX huyện; 01 Trường Cao đẳng có khoa Sư
phạm).
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 1733/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo
dục và đào tạo; sau khi kiện toàn, sắp xếp lại, tồn tỉnh có 602 cơ sở giáo dục,
trong đó (227 trường mầm non; 103 trường tiểu học; 141 trường liên cấp tiểu
học-trung học cơ sở; 86 trường THCS; 12 trường liên cấp THCS-THPT; 01
trường TH-THCS-THPT; 18 trường THPT; 12 trường THPT-BTTHPT; 01
Trung tâm GDTX tỉnh; 01 Trường Cao đẳng có khoa Sư phạm); giảm 241 cơ
sở giáo dục.
Tồn tỉnh, có 2.435 điểm trường lẻ (1.432 điểm trường mầm non; 984
điểm trường tiểu học; 19 điểm trường THCS). Có 12 trường PTDT nội trú (01
trường PTDT nội trú THPT và 11 trường PTDT nội trú THCS-THPT). Có 35
trường PTDT bán trú (5 trường tiểu học, 14 trường THCS, 16 trường THTHCS). Có 244 trường có học sinh hưởng chính sách bán trú (61 trường tiểu

học, 91 trường THCS, 72 trường TH-THCS, 30 trường THPT). Có 50.485
học sinh hưởng chính sách bán trú (15.409 học sinh tiểu học, 25.056 học sinh
THCS, 10.020 học sinh THPT).
Tại thời điểm cuối năm học 2018-2019, toàn tỉnh có 211/600 trường đạt
chuẩn Quốc gia, đạt 35,16% (83 trường mầm non, 46 trường tiểu học, 67
trường THCS, 15 trường THPT). Có 204 trung tâm học tập cộng đồng (100%
số xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng)2.
2 S Giáo d c và Đào t o t nh Sơn La (2019), Báo cáo tại Hội nghị tổng kết năm học 2018 - 2019n La (2019), Báo cáo t i Hội nghị tổng kết năm học 2018 - 2019i nghị tổng kết năm học 2018 - 2019 tổng kết năm học 2018 - 2019ng kết năm học 2018 - 2019t năm học 2018 - 2019c 2018 - 2019
14


Kết quả thanh tra trong năm 2019-2020
Về thanh tra toàn diện đơn vị:
Năm học 2019- 2020 Sở Giáo dục và Đào tạo đã thanh tra được 56 cơ sở
giáo dục đạt tỷ lệ 18%, các Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thanh tra được 319
cơ sở, đạt tỷ lệ 19%. Các cuộc thanh tra toàn diện đơn vị đã triển khai theo
đúng Thông tư 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo
dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên. Tổ chức thanh tra
đúng quy trình, kế hoạch và đảm bảo tiến độ đề ra. Đoàn thanh tra đánh giá
đúng thực trạng, khẳng định những mặt đã làm được, nêu ra những hạn chế
thiếu sót trong cơng tác quản lý điều hành của lãnh đạo, thực hiện quy chế
chuyên môn, kỷ cương, nề nếp dạy học của giáo viên, kết quả rèn luyện văn
hóa, đạo đức của học sinh trên cơ sở các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Nhận xét, đánh giá của Đoàn là cơ sở để nhà trường phát huy ưu điểm, tìm
giải pháp khắc phục hạn chế thiếu sót, mặt khác giúp các cơ quan quản lý
giáo dục có phương án, quyết sách phù hợp trong việc phát triển giáo dục địa
phương. Các cuộc thanh tra tồn diện đơn vị góp phần quan trọng trong việc
duy trì nề nếp và nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong các nhà
trường hiện nay.

Về thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên:
Sở và các Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh tra hoạt động sư
phạm của giáo viên theo các chuyên đề riêng hoặc lồng ghép trong cuộc thanh
tra toàn diện đơn vị. Không tổ chức cho Cộng tác viên thanh tra tiến hành
thanh tra độc lập. Tổng số giáo viên được thanh tra là 3.722, đạt tỷ lệ 18,5%.
Các cuộc thanh tra được triển khai đồng đều ở các cấp học mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Trong quá trình thanh tra, các Cộng tác viên đã phát huy tinh thần trách
nhiệm và năng lực nghiệp vụ, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của giáo
viên qua việc kiểm tra hồ sơ, giáo án, việc thực hiện chương trình quy chế
chuyên mơn, dự giờ thăm lớp, qua đó đánh giá tồn diện chất lượng hoạt động
sư phạm của giáo viên. Giúp giáo viên ở các đơn vị thấy rõ các ưu điểm để
phát huy, những tồn tại để rút kinh nghiệm. Trên cơ sở những hạn chế thiếu
sót, Cộng tác viên thanh tra đã tư vấn trao đổi về phương pháp, kinh nghiệm
giảng dạy, giáo dục học sinh để giáo viên tham khảo, áp dụng. Mặt khác, kết
quả thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên là cơ sở để bồi dưỡng, phát
15


triển cán bộ quản lý và chấn chỉnh kỷ cương nề nếp trong hoạt động giáo dục
của nhà trường.
Về thanh tra các chuyên đề:
Thanh tra công tác quản lý mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy
học: Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh tra 228 lượt việc quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Thanh tra quản lý dạy thêm, học thêm. Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo
tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học
thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và việc ban hành các quy định dạy thêm,
học thêm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Qua thanh tra cho thấy: Sở Giáo dục
và Đào tạo đã tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định về

dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành cấp
giấy phép dạy thêm cho giáo viên dạy chương trình trung học phổ thơng đồng
thời hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu Uỷ ban nhân dân
cấp huyện cấp giấy phép dạy thêm cho giáo viên dạy chương trình trung học
cơ sở của địa phương. Việc tổ chức dạy thêm, học thêm ở các địa phương cơ
bản thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Công tác quản lý, thu, chi ở các lớp dạy thêm, học thêm do nhà
trường tổ chức được công khai minh bạch theo đúng quy định. Một số cơ sở
giáo dục có giáo viên mở lớp dạy thêm, học thêm ngồi nhà trường đã được
chính quyền địa phương phối hợp cùng nhà trường quản lý nên tránh được
những hạn chế tiêu cực. Những cơ sở không có giấy phép dạy thêm, học thêm
trên địa bàn, các Đoàn thanh tra đã kiến nghị cơ quan quản lý giáo dục phối
hợp với chính quyền địa phương xử lý.
Thanh tra việc cấp phát, quản lý, sử dụng văn bằng, chứng chỉ. Tại các
địa phương, việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, cấp phát, sử dụng văn
bằng chứng chỉ được thực hiện thường xuyên, với hình thức lồng ghép hoặc
theo chuyên đề. Các Đoàn thanh tra đã kiểm tra việc: quản lý và sử dụng phôi
bằng; quản lý hồ sơ cấp phát; thực hiện quy trình cấp phát; quy định việc
nhận bằng thay; xử lý văn bằng viết sai, tồn đọng…Thông qua kiểm tra cho
thấy công tác quản lý, cấp phát văn bằng chứng chỉ ở các đơn vị theo đúng
quy định tại Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT ban hành Quy chế quản lý bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo
dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Hầu hết Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo có đủ hồ sơ cấp phát văn
16


bằng, chứng chỉ theo đúng mẫu. Các cơ sở giáo dục được hướng dẫn cụ thể
nên hồ sơ sổ sách nhận và cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh đầy đủ, khoa học.

Những văn bằng, chứng chỉ có nghi vấn tiến hành phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Tư pháp xác minh. Kiên quyết thu hồi, xử lý văn bằng, chứng chỉ bất hợp
pháp.
Về thanh tra các kỳ thi:
Thực hiện kế hoạch thanh tra thi, Sở Giáo dục và Đào tạo đã thành lập
các đoàn thanh tra thi. Kiểm tra việc quán triệt các văn bản chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và ban hành các
văn bản chỉ đạo về công tác thi và tuyển sinh. Tiến hành thanh tra công tác
chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh,
thi nghề, thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, thi chọn học sinh giỏi; cơng tác
tuyển sinh đầu cấp, xét hồn thành chương trình tiểu học, xét cơng nhận tốt
nghiệp trung học cơ sở. Tại 12 huyện, thành phố đều đã xây dựng kế hoạch tổ
chức thi, thành lập Ban Chỉ đạo thi; soạn thảo các văn bản chỉ đạo về kỳ thi;
chuẩn bị lực lượng tham gia kỳ thi; tổ chức tập huấn, học tập quy chế thi, bố
trí các phương án phối hợp bảo vệ kỳ thi và xử lý sự cố bất thường có thể xảy
ra trong khi tổ chức thi; điều động cán bộ trực tiếp thanh tra tại các Hội đồng
coi thi, thành lập đoàn thanh tra lưu động phối hợp với thanh tra uỷ quyền của
Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp kiểm tra, giám sát các Hội đồng coi thi; cử
cán bộ, giáo viên thanh tra công tác chấm thi, phúc khảo tại các Hội đồng
chấm thi, phúc khảo theo sự điều động của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cán bộ
thanh tra đã phát huy tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ nên đã góp
phần đưa cơng tác thi vào kỷ cương nề nếp.
Cụ thể, đối với vụ việc gian lận kết quả trong kỳ thi Trung học Phổ
thông năm 2018 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Sơn La đã ra
Thông báo số 208/TB-UBKTTU, ngày 5-11-2019 về kết quả kiểm tra, xem
xét, thi hành kỷ luật đối với một tổ chức đảng và 83 đảng viên liên quan sai
phạm trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 tại tỉnh Sơn La.
Ngồi ra, cịn có các cuộc thanh tra chuyên ngành khác như: thanh tra
công tác đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện 3 công
khai; thanh tra công tác chuẩn bị đầu năm học, tuyển sinh đầu cấp, các khoản

thu, chi trong nhà trường; thanh tra hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ tin học; thanh tra hoạt động của các trường ngồi cơng lập…
Nhìn chung, Sở và các Phịng Giáo dục và Đào tạo đã tích cực triển khai
các cuộc thanh tra chuyên đề, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
17


phương, theo đúng kế hoạch và tiến độ. Chuyên đề trọng điểm như cơng tác
quản lý tài chính, tài sản; ứng dụng công nghệ thông tin; đổi mới quản lý,
nâng cao chất lượng giáo dục; mua sắm, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học,
đồ chơi trẻ em được tiến hành ở một số địa phương, nghiêm túc góp phần
chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong cơng tác quản lý của các cơ sở giáo dục
và cơ quan quản lý giáo dục. Công tác tuyển sinh đầu cấp và các khoản thu
đầu năm được thanh tra, kiểm tra trên diện rộng, hầu hết các nhà trường và
trung tâm giáo dục thường xuyên. Các cuộc thanh tra chuyên đề góp phần
khẳng định tính chủ động, tích cực của cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở
giáo dục trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học đồng thời nêu ra
những hạn chế thiếu sót để đơn vị có biện pháp khắc phục.
2.2.2. Những hạn chế, bất cập
2.2.2.1 Hạn chế về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Điều 37, Luật Thanh tra năm 2010 quy định hoạt động thanh tra thực
hiện theo các hình thức: thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất, thanh tra
thường xuyên. Tuy nhiên, hình thức thanh tra thường xuyên chỉ áp dụng cho
hoạt động thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành
(khoản 3, Điều 37). Quy định như trên là không phù hợp với thực tiễn hoạt
động thanh tra nói chung và hoạt động thanh tra chuyên ngành nói riêng. Vì
thực tế ngồi các cuộc thanh tra theo kế hoạch thì cơ quan thanh tra cũng phải
căn cứ vào tình hình nội bộ của các đối tượng thanh tra để tiến hành các cuộc
thanh tra thường xuyên nhằm kịp thời chấn chỉnh các tồn tại của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khi những diễn biến này
chưa có dấu hiệu rõ của các hành vi vi phạm pháp luật. Hơn nữa, trong lĩnh

vực giáo dục khơng có cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành.
Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành của thanh tra Sở Giáo dục và
Đào tạo theo quy định của Luật Thanh tra là thanh tra việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý
ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.
Theo phân cấp quản lý có những cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành hoạt động tại
địa phương, khi có hành vi vi phạm thì Thanh tra Sở khơng thể tiến hành
thanh tra chuyên ngành để xử lý.
18


Về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra: Theo Quy chế giám sát, kiểm
tra hoạt động của Đoàn thanh tra hiện hành thì sau khi thành lập Đồn thanh
tra, người ra quyết định thanh tra phải giám sát Đoàn thanh tra hoặc cử người
giám sát. Tuy nhiên, quá trình áp dụng quy định này trên thực tế đã gặp khơng
ít khó khăn, việc thực hiện việc giám sát hoạt động thanh tra thực hiện khó
khả thi. Thực tiễn các cuộc thanh tra trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai hầu như không thực hiện. Lý do: Một là, Người ra Quyết định
thanh tra thường là Thủ trưởng cơ quan hoặc là Chánh Thanh tra nên việc bố
trí thời gian để giám sát các Đồn trong thực tế không thể thực hiện; Hai là:
nếu giao cho cán bộ, công chức không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra đi
giám sát thì yêu cầu về sự am hiểu pháp luật thanh tra, nghiệp vụ thanh tra
không đảm bảo nên cũng khó có thể thực hiện; nếu giao cho Cán bộ thanh tra,
Thanh tra viên thuộc biên chế của Thanh tra Sở đi giám sát thì biên chế khơng
đảm bảo và trong trường hợp này Trưởng Đồn thanh tra là Chánh Thanh tra
thì liệu cán bộ giám sát có thực thi nhiệm vụ khách quan khơng; trong trường
hợp trưởng Đoàn thanh tra là Chánh Thanh tra đồng thời đảm nhận hai chức
trách là Trưởng đoàn và cán bộ giám sát thì việc cử người giám sát là rất hình

thức. Đặc thù của hoạt động thanh tra được chia thành các tổ, nhóm làm việc
độc lập với Trưởng Đồn thanh tra, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục khi tổ
chức Đồn thanh tra thì các tổ, nhóm độc lập đi xuống các đơn vị trường học
và mỗi nhóm lại chia ra để làm việc với từng bộ phận, như vậy liệu cán bộ
được cử giám sát liệu có thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ của mình khơng.
Trong Nghị định số 42/2013/NĐ-CP chưa có khái niệm về thanh tra giáo
dục, khái niệm hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
Hoạt động thanh tra tồn diện trong Thơng tư số 43/2006/TT-BGDĐT không
được quy định rõ là hoạt động thanh tra chuyên ngành hay vừa là thanh tra
hành chính và chuyên ngành.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chun ngành thường xun thay
đổi, thiếu tính ổn định. Có một số quan hệ pháp luật phát sinh không điều
chỉnh kịp thời ví dụ như: liên kết đào tạo, tin học ngoại ngữ…
Các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục quy
định cịn nhiều sơ hở, chưa tồn diện nên có những hành vi vi phạm khơng
thể xử lý. Ví dụ: hành vi tổ chức thi lấy chứng chỉ ngoại ngữ có yếu tố nước
ngồi.
Khơng chỉ vậy, cịn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo, giữa cơ quan quản lý nhà
19



×