Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương khóa luận qlxh đối với ctdt ở huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.92 KB, 12 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa đa dạng, là sự kết hợp hài hịa
những tinh hoa văn hóa của 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên dải đất hình
chữ S. Do đặc điểm về điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội và nhiều nhân tố ảnh
hưởng khác nhau, đã hình thành nên các vùng văn hóa khác nhau, từ đó văn hóa
của các dân tộc cũng có những điểm khác biệt và mang tính đặc thù. Trong các
vùng văn hóa ấy, vùng Tây Bắc nước ta bao gồm 6 tỉnh: Hịa Bình, Sơn La, Lai
Châu, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái; đây là một vùng rộng lớn, có địa chính trị,
kinh tế - văn hóa độc đáo, có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước cả về an ninh quốc phòng. Mỗi dân tộc với những đặc điểm riêng, đều sớm
hình thành những nét hóa riêng có, đáo của mình. Vì vậy, cơng tác dân tộc
(CTDT) là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân, tồn qn và của cả hệ thống
chính trị.
Quỳnh Nhai là huyện vùng cao nằm ở cực bắc tỉnh Sơn La, chiếm lấy một
vùng đất riêng trong thung lũng rộng lớn được bao bọc bởi lịng hồ sơng Đà và
những dãy núi cao sừng sững, những cụm rừng xanh rì ngút ngàn. Nơi đây có 7
dân tộc anh em sinh sống đó là: Kinh, Thái, Mường, Mơng, La Ha, Kháng, Dao.
Mỗi dân tộc đều có một nét văn hóa riêng biệt, độc đáo mang đậm nét văn hóa
vùng Tây Bắc. Nhân dân các dân tộc Quỳnh Nhai có truyền thống u nước,
đồn kết, tương thân tương ái, có ý thức tự lực tự cường vươn lên, vượt qua khó
khăn xây dựng cuộc sống ấm no, quê hương giàu đẹp văn minh.
Những năm qua, QLXH đối với công tác dân tộc ở huyện Quỳnh Nhai luôn
được quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
biên giới; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ bộ và hệ thống chính trị vùng dân tộc; có
nhiều biện pháp để đồng bào dân tộc phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào vùng dân tộc được cải thiện. Đồng bảo



2

yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Đồn kết dân tộc được củng cố, tiến bộ; an ninh, quốc
phòng được giữ vừng
Mặc dù việc QLXH đối với CTDT trên địa bàn huyện đã đạt được những
kết quả nhất định song vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Sự chuyển đổi cơ cấu
vùng DTTS cịn chậm và khơng ổn định, hạn chế trong việc thực hiện chính
sách, kinh tế ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS còn chậm phát triển. Kết
cấu hạ tầng thấp kém; chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng; chất lượng giáo
dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho động bảo DTTS cịn thấp. Một số phong tục
tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép có xu hướng phát triển.
Các thế lực thù địch ra sức lợi dụng tình hình kinh tế - xã hội của huyện trên cơ
sở lợi dụng các vấn đề về nhân quyền, dân tộc, tơn giáo với các chiêu bài “diễn
biến hịa bình”, “tự chuyển hóa” nhằm chống phá chính quyền. Do đó, QLXH
đối với CTDT của huyện Quỳnh Nhai có vị trí quan trọng để làm cơ sở đánh giá
đúng thực trạng, rút ra những kinh nghiệm làm căn cứ để nâng cao hiệu quả
QLXH đối với CTDT trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, em đã lựa chọn “QLXH đối
với CTDT ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
cho khóa luận tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Quản lý xã hội
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
QLXH về CTDT là nhiệm vụ quan trọng, chính vì vậy nó ln thu hút sự
quan tâm, nghiên cứu của các học giả, các nhà khoa học ở Việt Nam trong thời
gian qua. Hiện nay, dưới những góc độ khác nhau có nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này.
Sách “Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam” do
TS. Phan Văn Hùng chủ biên xuất bản năm 2005 đã đề cập việc Việt Nam tham
gia công ước quốc tế và bảo về mơi trường, phát triển bền vững thơng qua
chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam. Với chủ trương phát triển kinh tế - xã

hội về kinh tế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nơng thơn vùng dân tộc và miền


3

núi với nhiều thách thức lớn như về thể chế chính sách, phát triển theo chiều
rộng. các mặt ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường, dân số, tỷ lệ đói nghèo, việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý đã làm ảnh hưởng đến mỏi trường
sinh thái trong việc phát triển bền vững vùng dân tộc và miền núi.
Sách “Dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam” của nhiều tác giả do Nxb
Quân đội nhân dân ấn hành năm 2017 đã đề cập đến vấn đề chung về tộc người,
các vấn đề cơ bản về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước qua
các thời kỳ; phân tích làm rõ những vấn đề đang đặt ra trong việc thực hiện
chính sách dân tộc và đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách
dân tộc hiện nay.
Luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học của Lương Tiến Chung bảo vệ năm
2014 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền đề tài “Hiệu quả thực hiện chính
sách dân tộc ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay”. Luận văn đã phân tích, làm
rõ những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc đối với dân tộc thiểu số và sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở Quảng Ninh.
Phân tích đánh giá hiệu quả triển khai và thực hiện chính sách đối với đồng bào
dân tộc ở tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt chính
sách dân tộc đối với đồng bào dân tộc ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học của Hồng Thùy Dương bảo vệ năm
2018 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền đề tài “Quản lý xã hội về công tác
dân tộc ở tỉnh Hà Giang hiện nay”. Luận văn phân tích cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở tỉnh Hà Giang, phân tích các
quan điểm chỉ đạo và phương hướng, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường
quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
Ngoài ra, cũng đã có nhiều những chuyên luận được đăng tải trên các tạp

chí chuyên ngành liên quan đến pháp luật và chính sách đối với đồng bào các
DTTS như:


4

Bài viết: “Thực trạng và giải pháp nâng cao nguồn nhân lực vùng dân tộc,
miền núi”, tác giả Nguyễn Quảng Hải và Trần Phương Liên đăng trên Tạp chí
Dân tộc, số 136, tháng 4/2012, bài viết đã chỉ ra ưu điểm và hạn chế của nguồn
nhân lực ở 12 địa phương vùng Trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên nơi có tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm trên 50%. Từ thực trạng đó, tác giả cho rằng
cần chú trọng vào các giải pháp liên quan đến giáo dục – đào tạo; cần tích cực
xây dựng, củng cố và sử dụng đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm làm cầu
nối chuyển giao khoa học công nghệ cho nơng dân vùng miền núi, dân tộc, góp
phần nâng cao nhận thức, trình độ sản xuất cho đồng bào; có chính sách học
bổng và trợ cấp cho người dân tộc thiểu số học nghề trình độ trung cấp, cao
đẳng; đồng thời phát triển hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
gắn với quy hoạch phát triển nhân lực và nhu cầu sử dụng lao động của các địa
phương.
Bài viết: “Vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện
nay” của tác giả TS. Nguyễn Lâm Thành, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của
Quốc hội và PGS, TS. Lê Ngọc Thắng, Tổng Biên tập Tạp chí Dân tộc và Thời
đại đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 10/9/2015. Nội dung bài viết đề cập đến
đặc điểm của thế giới tồn cầu hóa hiện nay và những khuynh hướng phổ biến
đối với vấn đề dân tộc; những tác động của tồn cầu hóa đến các quốc gia dân
tộc đồng thời đưa ra quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết
vấn đề dân tộc.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những góc độ
khác nhau về QLXH đối với CTDT. Đây là những tài liệu có ý nghĩa khi nghiên
cứu về QLXH đối với CTDT ở ở huyện hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề QLXH đối
với CTDT của huyện Quỳnh Nhai hiện nay thì chưa có cơng trình nào chun

sâu nghiên cứu, trình bày có tính hệ thống trên góc độ chính trị học Vì vậy, luận
văn dựa trên sự kế thừa, bổ sung, phát triển những nội dung liên quan đến
QLXH đối với CTDT ở ở huyện các địa phương khác trong cả nước, kết hợp với
nghiên cứu thực tế tại huyện Quỳnh Nhai, tác giả mong muốn lệ thống lại những


5

kiến thức đã được học, các cơng trình nghiên cứu đã được công bố đề nghiên
cứu thực trạng QLXH đối với CTDT của huyện Quỳnh Nhai hiện nay trước yêu
cầu và nhiệm vụ mới, trên cơ sở đó tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế. yếu kém trong QLXH đối với CTDT của ở huyện đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận của quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
ở huyện, phân tích thực trạng quản lý xã hội đối với cơng tác dân tộc huyện
Quỳnh Nhai, khóa luận đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý xã hội về
công tác dân tộc ở huyện Quỳnh Nhai trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, khóa luận có những nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận của quản lý xã hội về cơng tác dân tộc.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân của thực
trạng và những vấn đề đặt ra trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở
huyện Quỳnh Nhai hiện nay.
Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước
về công tác dân tộc trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác dân
tộc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: huyện Quỳnh Nhai.
Về thời gian: từ năm 2016 đến 2021.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận


6

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách
pháp luật của Nhà nước về quản lý xã hội, về dân tộc, công tác dân tộc và quản
lý xã hội về công tác dân tộc.
5.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác - xít. Bên cạnh đó, đề tài
luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp - phân
tích và tổng hợp, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp nghiên cứu kết
hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp logic - lịch sử, phương pháp thống kê để
thực hiện các mục tiêu của đề tài.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Đề tài đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung,
phương pháp của quản lý xã hội đối với cơng tác dân tộc ở huyện.
Đề tài phân tích được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn
chế trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện Quỳnh Nhai hiện nay.
Đề tài đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi tăng cường quản lý xã
hội đối với công tác dân tộc ở huyện Quỳnh Nhai trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý xã hội về công tác
dân tộc.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp khuyến nghị của đề tài khóa luận hướng đến việc góp phần
hồn thiện hoạt động lập quy và quy trình tổ chức thực hiện của UBND huyện
Quỳnh Nhai về công tác dân tộc, kết hợp rà sốt và hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực dân tộc nhằm loại bỏ các văn bản hết hiệu
lực; dự báo tình hình giúp cơ quan quản lý chủ động hơn trong quản lý xã hội về
công tác dân tộc ở huyện Quỳnh Nhai và đề xuất những giải pháp tăng cường


7

quản lý xã hội về công tác dân tộc ở huyện Quỳnh Nhai trong thời gian tới.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tuyên truyền,
giảng dạy, tập huấn công tác liên quan đến QLXH về CTDT.
8. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương, 6 tiết.


8

NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của QLXH đối với công tác dân tộc ở
huyện

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm dân tộc
1.1.1.2. Khái niệm công tác dân tộc
1.1.1.3. Khái niệm quản lý xã hội
1.1.1.4. Khái niệm quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện
1.1.2. Đặc điểm của quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở
huyện
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở
huyện
1.1.2.3. Đặc điểm về môi trường quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở
huyện
1.1.3. Vai trò của quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc ở huyện
1.2.1. Nguyên tắc quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện
1.2.1.1. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
1.2.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và tính thực tiễn
1.2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính chân thật và tính đại chúng
1.2.2. Nội dung quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện


9

1.2.2.1. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu
quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc, các văn
bản quy phạm pháp luật đối với công tác dân tộc.
1.2.2.2. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc.
1.2.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng

dân tộc thiểu số.
1.2.2.4. Tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý xã hội đối với công tác dân tộc từ
Trung ương đến cơ sở.
1.2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, sơ kết, tổng kết đánh giá việc
thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số.
1.2.3. Phương pháp quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện
1.2.3.1. Phương pháp giáo dục – thuyết phục
1.2.3.2. Phương pháp hành chính
1.2.3.3. Phương pháp kinh tế


10

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở
HUYỆN QUỲNH NHAI HIỆN NAY
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội về công tác dân tộc ở
huyện Quỳnh Nhai hiện nay
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Nhai
2.1.2. Thực trạng công tác dân số ở huyện Quỳnh Nhai hiện nay
2.2. Ưu điểm, hạn chế trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở
huyện Quỳnh Nhai và nguyên nhân
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.2.1.1. Ưu điểm
Một là, ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu
quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực cơng tác dân tộc, các văn
bản quy phạm pháp luật đối với công tác dân tộc.
Hai là, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc.
Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân

tộc thiểu số.
Bốn là, tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý xã hội đối với công tác dân tộc từ
Trung ương đến cơ sở.
Năm là, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, sơ kết, tổng kết đánh giá việc
thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số.
2.2.1.2. Nguyên nhân
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
2.2.2.2. Nguyên nhân


11

Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QLXH VỀ CÔNG TÁC
DÂN TỘC Ở HUYỆN QUỲNH NHAI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở
huyện Quỳnh Nhai trong thời gian tới
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở
huyện Quỳnh Nhai trong thời gian tới
KẾT LUẬN


12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2003), Nghị quyết số 24-NQ/TW
Hội nghị Trung ương 7 (khóa IX) về CTDT, Hà Nội.
2. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La (2018), Báo cáo Tổng kết CTDT và chính
sách dân tộc năm 2018; phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

3. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La (2019), Báo cáo Kết quả thực hiện chế độ
chính đối với người có uy tín năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020.
4. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La (2019), Báo cáo tình hình các dân tộc “Quan
hệ dân tộc, xu hướng biến đổi quan hệ dân tộc trong quá trình thực hiện chính
sách dân tộc ở tỉnh Sơn La”.
5. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La (2019), Báo cáo thanh tra việc tổ chức thực
hiện các chương trình, chính sách dân tộc tại huyện Quỳnh Nhai.
6. Chính phủ (2011), Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/20211 của
Thủ tướng Chính phủ về CTDT.
7. Chính phủ (2017), Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc, Hà
Nội.
8. Đặng Quốc Tiến (2010), Phát triển nguồn nhân lực dân tộc và miền
núi Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Vũ Tiến (2009), Khoa học quản lý, giáo trình lưu hành nội bộ,
Hà Nội.
10. Nguyễn Vũ Tiến (2010), Lý thuyết chung về QLXH, NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.



×