Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÀI TẬP ÔN TẬP HSG LỚP 11 PHẦN CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT (2024)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396 KB, 13 trang )

CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT
Câu 1 (1 điểm).
a) Mưa rào có thể gây phản ứng khép lá ở cây trinh nữ và cây gọng vó khơng? Vì sao?
b) Một cây măng tre cao 70 cm, bị gãy phần ngọn, cây măng này có tiếp tục cao thêm
được khơng? Vì sao?
Trả lời:
a) - Mưa rào chỉ gây khép, cụp lá ở cây trinh nữ vì chúng rất nhạy cảm với kích thích
cơ học. Khi có va chạm, sức trương nước của các tế bào thể gối ở cuống lá và gốc lá
chét giảm do sự vận chuyển ion K+ ra khỏi không bào gây mất nước, giảm áp suất
thẩm thấu → lá cụp xuống
- Cịn ở cây gọng vó chúng phản ứng cùng lúc với kích thích cơ học và hóa học, trong
khi đó kích thích hóa học có tác động mạnh hơn nên nước mưa không gây được phản
ứng khép lá.
b) - Có.
- Vì khi phần ngọn bị gãy, ở mỗi lóng măng cịn lại đều có chứa mơ phân sinh lóng,
các tế bào vẫn phân chia bình thường làm cho mỗi lóng dài ra
Câu 2 (1 điểm). Auxin có vai trị gì trong hướng động của cây? Nêu ứng dụng trong
nông nghiệp về vận động hướng động.
Trả lời: Auxin có vai trị trong hướng đất và hướng sáng của thực vật, do sự phân bố
không đều của auxin ở rễ và chồi
* Ứng dụng: - Hướng đất: làm đất tơi xốp, thống khí đủ ẩm để rễ cây sinh trưởng ăn
sâu.
- Hướng nước: nơi nào được tưới nước thì rễ phân bố đến đó. Tưới nước ở rãnh làm
cho rễ vươn rộng. Khi nước thấm sâu rễ ăn sâu
- Hướng sáng: trồng nhiều loại cây, chú ý mật độ trồng từng loại cây, không che lấp
nhau. Chiếu sáng sát mặt đất cho cây và cành thấp phát triển tạo nhiều quả.
- Hướng hóa: bón phân theo tán lá nơi có nhiều rễ phụ và lơng hút. Bón gốc làm phát
triển bộ rễ theo chiều sâu. Bón phân nơng cho cây rễ chùm, bón phân sâu cho cây rễ
cọc.
Câu 3. Điểm khác nhau giữa vận động khép lá, xòe lá ở cây phượng vĩ khi trời tối và
sáng với vận động khép lá, xòe lá của cây trinh nữ khi có va chạm cơ học?


Trả lời:


Câu 4: (1,25 điểm) a. Trình bày những điểm khác nhau giữa 2 hình thức cảm ứng ở
thực vật: hướng động và ứng động. b. Biết được vận động hướng động của cây có ứng
dụng gì trong thực tiễn?
Trả lời:
a. Điểm khác nhau giữa 2 hình thức ứng động và hướng động:

b. Biết được vận động hướng động của cây có ứng dụng gì trong thực tiễn?
- Hướng đất: Làm đất tơi xốp, thống khí đủ ẩm rễ cây sinh trưởng ăn sâu.
- Hướng sáng: Trồng nhiều loại cây, chú ý mật độ từng loại cây không che lấp nhau
để lá vươn theo ánh sáng--> quang hợp tốt.
Câu 5( 2điểm). Các câu sau đúng hay sai? Hãy giải thích?
f. Hướng động là hình thức phản ứng của một bộ phận cây trước một tác nhân kích
thích theo một hướng xác định.
g. Khi xung thần kinh truyền tới tận cùng của mỗi sợi thần kinh, tới các chùy xinap sẽ
làm thay đổi tính thấm đối với Ca2+ .
Trả lời:
f. Đúng.Vì nếu khơng theo 1 hướng xác định thì là ứng động
g. Đúng. Vì Ca2+ từ dịch mơ tràn vào làm vỡ các bóng chứa chất TGHH, giải phóng
chất này vào khe xinap. Các chất TGHH sẽ gắn vào thụ thể làm thay đổi tính thấm
màng sau xinap của nơron tiếp theo.


Câu 6 (1,0 điểm). a. Giải thích tại sao ở thực vật, khi cắt bỏ phần ngọn cây rồi chiếu
ánh sáng từ một phía ta sẽ khơng quan sát được rõ hiện tượng hướng sáng nữa?
b. Giải thích cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơ học?
Trả lời:
a. Sau khi cắt phần ngọn ta sẽ khơng thấy rõ hiện tượng hướng sáng vì:

- Auxin được sản xuất ở đỉnh thân và cành di chuyển từ ngọn xuống rễ, cắt ngọn làm
giảm lượng auxin.
- Ở thân các tế bào đã phân hoá, tốc độ phân chia kém => sự sinh trưởng 2 phía thân
khơng có sự chênh lệch lớn.
b. Cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơ học hoặc khi trời tối:
- Cây trinh nữ ở cuống lá và gốc lá chét có thể gối, bình thường thể gối ln căng
nước làm lá xoè rộng.
- Khi có sự va chạm, K+ được vận chuyển ra khỏi không bào làm giảm ASTT tế bào
thể gối, tế bào thể gối mất nước làm lá cụp xuống

Câu 8 (1 điểm): Hiện tượng xếp lá của cây trinh nữ khi có va chạm và hiện tượng xếp
lá " thức, ngủ" của cây có gì giống và khác nhau ?
Trả lời:
* Giống nhau: Đều thực hiện do sự thay đổi trạng thái trương nước của các tế bào thể
gối, khi tế bào trương nước lá sẽ mở, khi tế bào không trương nước lá sẽ khép lại
* Khác nhau:
+ Khép lá của cây trinh nữ: thuộc loại ứng động không sinh trưởng, do va chạm cơ
học
+ Sự xếp lá " thức, ngủ" của cây: thuộc loại ứng động sinh trưởng, bởi sự thay đổi ánh
sáng theo chu kì
Câu 9: 1. Nguyên nhân gây ra hướng động và cơ chế chung của hướng động.
2. Phân biệt ứng động với hướng động. Vai trò của ứng động và hướng động đối với
thực vật.


Trả lời:
1. Nguyên nhân gây ra hướng động và cơ chế chung của hướng động.
+ Nguyên nhân gây ra hướng động là do hooc mơn auxin di chuyển từ phía bị kích
thích (phía sáng) đến phía khơng bị kích thích ( phía tối) do đó phía nồng độ auxin cao
hơn kích thích tế bà sinh trưởng mạnh hơn.

+ Cơ chế chung của hướng động ở mức tế bào là sự vận động định hướng do tốc độ
sinh trưởng không đồng đều của các tế bào tại 2 phía của cơ quan ( thân, rễ) do nồng
độ khác nhau của auxin gây nên.
2. Phân biệt ứng động với hướng động. Vai trò của ứng động và hướng động đối với
thực vật. Sự khác biệt thể hiện trong hai mặt:

Vai trò của ứng động và hướng động đối với thực vật: + Tất cả các kiểu hướng động
và ứng động đều có vai trị giúp cây thích nghi đối với sự biến đổi của môi trường để
tồn tại và phát triển.
Câu 10: a. Giải thích hiện tượng tự vệ ở cây trinh nữ? b. Mơ tả thí nghiệm chứng
minh tính hướng đất ( hướng trọng lực) của cây? Giải thích kết quả quan sát được.
Trả lời:
a. Hiện tượng tự vệ ở cây trinh nữ: - Khi có kích thích chạm vào lá, các lá chét khép
lại, cuống cụp xuống.
- Lá khép cụp xuống do thể gối ở cuống lá và gốc lá chét mất nước làm giảm sức
trương. Nguyên nhân là do K+ đi ra khỏi không bào làm giảm áp suất thẩm thấu gây
mất nước (tương tự như cơ chế đóng mở khí khổng)
b. - Thí nghiệm: Cho hạt đậu đã nảy mầm vào bên trong ống trụ bằng giấy dài 2 –
3cm nằm ngang. Sau một thời gian dễ và thân dài ra khỏi ống trụ. Quan sát hiện
tượng.
- Kết quả: Rễ quay hướng xuống dưới, thân hướng lên trên
- Giải thích: Do sự phân bố lượng auxin khơng đều ở hai phía
+ Ở thân auxin phân bố nhiều ở mặt dưới, kích thích sinh trưởng dãn dài của tế bào
mạnh hơn => cây cong lên trên
+ Ở rễ nhảy cảm hơn với auxin nên mặt dưới phân bố nhiều auxin làm ức chế sinh
trưởng của rễ, mặt trên ít auxin nên sinh trưởng nhanh hơn => đẩy rễ cong xuống dưới
Câu 11: Ánh sáng đơn sắc nào có hiệu quả nhất đối với vận động theo ánh sáng ?
Trả lời:
Ánh sáng đơn sắc màu xanh
- Khi ánh sáng chiếu vào một phía của cơ thể, auxin từ phía được chiếu sáng chuyển

sang phía khơng được chiếu sáng, nồng độ auxin cao của phía này đã kích thích sự
sinh trưởng của tế bào và chính sự sinh trưởng khơng đồng đều của hai lớp tế bào ở
hai phía của ngọn đã làm cho ngọn cây cong về phía được chiếu sáng.


- Muốn cho cây phát triển tốt ở chu kỳ phát triển hay mới gieo hạt thì bạn nên sử dụng
ánh sáng đơn sắc màu xanh là thích hợp nhất.
Câu 12. Trình bày thí nghiệm chứng minh vai trị của auxin trong vận động hướng
động của thực vật? Vì sao hướng động xảy ra chậm, trong khi ứng động xảy ra nhanh.
Đáp án: - Vai trò của auxin trong vận động hướng động: và vận động trương nước
(lấy VD đóng mở khí khổng và cụp lá cây trinh nữ)
Câu 13. Thế nào là vận động theo đồng hồ sinh học? Giải thích
Trả lời:
- Vận động theo đồng hồ sinh học là sự vận động theo một nhịp điệu nhất định trong
ngày. Ví dụ vận động nở hoa, vận động ngủ thức...
- Sự vận động này do các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ... tác động lên cơ
thể khơng theo một phía xác định
Câu 14. Giải thích vì sao quá trình vận động hướng động và vận động cảm ứng lại có
sự khác nhau về thời gian phản ứng với các yếu tố tác động của môi trường ?Cho ví
dụ?
Trả lời:
- Q trình vận động hướng động xảy ra chậm vì liên quan đến sự phân bố lại hàm
lượng các chất điều hồ sinh trưởng ở hai phía cơ quan ,cơ thể.Liên quan đến sự sinh
trưởng tế bào hai phía bị tác động và khơng bị tác động của yếu tố mơi trường. Ví dụ :
tính hướng sáng
- Quá trình vận động cảm ứng :Xảy ra nhanh vì liên quan đến đồng hồ sinh học ,đến
sức căng trương nước ở các tế bào khớp gối .Những vận động này xảy ra theo nhịp
sinh học và theo hoạt động của các bơm ion. Ví dụ : Vận động ngủ của lá, cây bắt
mồi,cây xấu hổ...
Câu 15: (2 điểm) a.Cho một số hạt đậu nảy mầm trọng mùn cưa ướt trên 1 cái rây đặt

nằm ngang. Rễ cây mọc xuống, thị ra ngồi rây, nhưng sau 1 thời gian thì cong lại
chui vào trong rây. Em hãy giải thích hiện tượng nói trên. Nếu đặt rây nằm nghiêng
45°, rễ cây sẽ phản ứng như thế nào ? Giải thích?
b.Có 2 lọ thí nghiệm được bịt kín, bên trong chứa số lượng hạt như nhau: 1 lọ đựng
hạt nảy mầm, 1 lọ đựng hạt khô. Sau 1 thời gian dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của 2 lọ kết
quả sẽ như thê nào/ giải thích?
Trả lời:
a *Giải thích:
- Rễ cây mọc xuống thị ra ngồi rây là do tác dụng của trọng lực.
- Sau 1 thời gian rễ cong lại và chui vào rây là do tác dụng của độ ẩm và của ánh sáng.
*Hiện tượng: Đầu tiên, rễ chui ra khỏi rây sau đó chui vào trong rây, rồi chui ra khỏi
rây, sau đó lại chui vào trong rây.Tuỳ theo thời gian thí nghiệm mà rễ đang ở trong
rây chui ra ngồi rây.
- Giải thích: Do rễ cây có tính hướng đất dương -> đầu tiên rễ chui ra khỏi rây, nhưng
bề mặt dốc là 1 tác nhân kích thích về độ ẩm, chỉ tác dụng từ 1 phía của rễ mà rễ lại có


tính hướng nước dương-> lại chui vào trong rây.Do ảnh hưởng của độ ẩm không lớn
hơn trọng lực -> rễ lại chui ra ngoài rây.
b + Kết quả:
- Lọ chứa hạt nảy mầm: nhiệt độ tăng cao hơn so với lúc đầu.
- Lọ chứa hạt khô: nhiệt tăng không đáng kể.
+ Giải thích:
- Hệ số hiêụ quả năng lượng hơ hấp là số lượng trong ATP trên số năng lượng chứa
trong bản thể hơ hấp. khi hơ hấp hồn tồn 1 phân tử G thu được 36 – 38 ATP -> hệ
số hiệu quả năng lượng là 40% -> khoảng 60% năng lượng mất ở dạng nhiệt -> hô
hấp toả nhiệt.
- Hạt nảy mầm: Cường độ hô hấp mạnh -> toả ra lượng nhiệt lớn-> nhiệt độ trong lọ
tăng lên cao hơn so với ban đầu. - Hạt khơ có cường độ hô hấp rất yếu -> toả ra 1
lượng nhiệt rất nhỏ -> nhiệt độ trong lọ gàn như khơng đổi tăng khơng đáng kể.

Câu 16 a. Giải thích tại sao ở thực vật, khi cắt bỏ phần ngọn cây rồi chiếu ánh sáng từ
một phía ta sẽ khơng quan sát được rõ hiện tượng hướng sáng nữa?
b. Giải thích cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơ học?
Trả lời:
a. Sau khi cắt phần ngọn ta sẽ không thấy rõ hiện tƣợng hƣớng sáng vì:
- Auxin được sản xuất ở đỉnh thân và cành di chuyển từ ngọn xuống rễ, cắt ngọn làm
giảm lượng auxin
- Ở thân các tế bào đã phân hoá tốc độ phân chia kém => sự sinh trưởng 2 phía thân
khơng có sự chênh lệch lớn
b. Cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơ học hoặc khi trời tối:
- Cây trinh nữ ở cuống lá và gốc lá chét có thể gối, bình thường thể gối ln căng
nước làm lá x rộng
- Khi có sự va chạm, K+ được vận chuyển ra khỏi không bào làm giảm ASTT tế bào
thể gối, tế bào thể gối mất nước làm lá cụp xuống
Câu 17:

Trả lời:


Câu 18: Các tua quấn ở cây bầu, bí là kiểu hướng động gì? Nguyên nhân của hiện
tượng này?
Trả lời
Các tua quấn ở cây bầu, bí là kiểu hưởng tiếp xúc
Nguyên nhân do sự tiếp xúc đã kích thích sự sinh trưởng kéo dài của các tế bào phía
ngược lại (phía khơng tiếp xúc) của tua làm cho nó quấn quanh giá thể
Câu 19: Hoa súng nở ra vào buổi sáng, khép lại vào buổi chiều rồi lại nở ra vào
sáng hơm sau. Đây là dạng vận động gì? Có thể giải thích hiện tượng này như thế
nào?
Trả lời
Đây là dạng ứng động không sinh trưởng, dựa vào cơ chế thay đổi sức chứa nước của

tế bào.
Vào buổi sáng, ánh sáng và nhiệt độ cao làm sức trlượng mrởc không đều giữa mặt
trên và mặt dưới của cánh hoa (mặt trên sức nước lớn) làm cho cánh hoa uốn cong
xuống và nở ra.
Vào buổi chiều, ánh sáng và nhiệt độ làm giảm sức chứa nước giữa mặt trên và mặt
dưới của cánh hoa không giữ như lúc sáng (mặt trên sức chứa nước giảm) làm cho
cánh hoa xẹp xuống làm hoa khép lại.
Câu 20: Phân biệt ứng động tiếp xúc và hưởng động tiếp xúc. Hãy cho biết cây
tóc tiên, cây khổ qua, cây bìm bìm có kiểu cảm ứng giống hay khác nhau?
Trả lời
- ứng động tiếp xúc là hình thức trả lời kích thích từ nhiều hướng, phản ứng nhanh,
thường là phản ứng của tua cuốn.
- Hướng động tiếp xúc là hình thức trả lời kích thích quanh 1 trục cố định, phản ứng
chậm, thường là phản ứng của thân chính.
- Cây tóc tiên, cây khổ qua, cây bìm bìm là các kiểu cảm ứng khác nhau:
Cây tóc tiên, cây khổ qua là dạng ứng động tiếp xúc tua cuốn quần vịng; cịn cây bìm
bìm là dạng hưởng động tiếp xúc sự cuốn vòng của thân.
Câu 21: So sánh hiện tượng khép và xòe lá ở lá cây me vào buổi sáng và chiều tối với
hiện tượng cụp lá ở cây trinh nữ khi có va chạm.
Trả lời


So sánh
Đặc điểm

Cử động ở lá cây me

Cử động lá ở cây trình nữ

Tác nhân kích

thích

Ánh sáng và nhiệt độ

Va chạm

Cơ chế

Tác động của auxin làm cho sinh
trưởng không đều ở 2 mặt lá

Thay đổi sức chứa nước của
tế bào chuyển hóa ở cuống lá,
khơng liên quan đến sinh
trưởng

Tính chất và biểu
hiện

Biểu hiện chậm hơn, có tinh chu ki

Biểu hiện nhanh hơn, khơng
có tính chu kì

Ý nghĩa

Giúp lá xịe vào buổi sáng để quang
hợp và khép vào buổi tối để giảm bớt
sự thốt hơi nước.


Giúp lá khơng bị tổn thương

Câu 22: Vận động cảm ứng là gì? Trình bày các hình thức vận động sau: Vận động
xịe và cụp lá ở cây trinh nữ; vận động bắt mồi ở thực vật. So sánh hai loại vận động
trên.
Trả lời
Khái niệm vận động cảm ứng: Vận động cảm ứng là vận động của cây, dưới ảnh
hưởng của ‘ác nhân môi trường từ mọi phía lên cơ thể. Cơ chế chung của các hình
thức vận động cảm ứng là do sự thay đổi sức trương nước, co rút chất nguyên sinh,
biến đổi quá trình sinh n sinh hóa theo nhịp điệu đồng hồ sinh học
Các hình thức vận động ở cây trinh nữ, cây bắt mồi:
- Vận động tự vệ của cây trinh nữ: Hiện tượng: Ở cây trinh nữ, nếu có sự va chạm cơ
học thì lập tức các lá chét khép lại, đồng thời cả phần cuống lá cũng vận động cụp
xuống. Sau thời gian hết kích thích, lá lại xịe ra bình thường.
- Cơ chế: Cây phản ứng khép lại rất nhanh do các tế bào “cảm giác”. Sau khi nhận tín
hiệu sẽ biến thành dịng điện sinh học truyền qua mô, đến những tế bào vận động ở
“thể gối” làm thay đổi thể tích của các tế bào này, dẫn đến sự vận động của lá’chét.
Sự biến đổi sức chứa trong tế bào vận động của thể gối ở gốc cuống lá và gốc lá chết
xảy ra đồng thời với sự vận động của ion K + đi vào hoặc đi ra khỏi không bào của
chúng.
Các tế bào vận động ở một phía thể gối thì trương lên, cịn phía đối diện thì xẹp xuống
hoặc ngược lại, gây sự vận động đóng mở của lá chết và lá kép.
Vận động bắt mồi của thực vật:
- Hiện tượng: Ở các loài cây bắt mồi, khi con mồi chạm vào lá, các gai, tua, lông cụp
xuống, đậy nắp và giữ chặt con mồi. Các tuyến trên các lông của lá tiết enzim phân


huỷ prôtêin của con mồi, cung cấp đạm cho cây vốn mọc ở đất nghèo chất dinh
dưỡng.
- Cơ chế: Tương tự như trên, khi có sự va chạm, ion K+ vận chuyển khỏi không bào,

gây sự mất nước đột ngột làm lá đóng lại.
So sánh những điểm giơng và khác nhau của hình thức vận động của cây trinh nữ và
cây bắt mồi.
- Giống nhau: Hình thức vận động giống nhau, đều dựa vào thay đổi nồng độ ion K +,
áp suất thẩm thấu của tế bào và sức chứa nước. Tác động cơ học làm ion K+ ra khỏi tế
bào, áp suất thẩm thấu và sức trương nước của tế bào giảm đột ngột và lá cụp xuống.
Ngược lại, khi áp suất thẩm thấu tế bào và sức chứa nước tăng thì lá xịe ra bình
thường.
- Khác nhau: Ở cây trinh nữ Mọc hoang dại ở khắp nơi
Lá cụp hay xịe khơng chỉ tùy thuộc vào tác động cơ học mà còn tùy thuộc vào ánh
sáng. Thời gian cụp lá do tác động cơ học đến lúc lá mở ra ngắn, khoảng vài mươi
phút. ở cây bắt mồi Mọc ở vùng đất nghèo chất dinh dưỡng, nhất là nghèo đạm. Lá
cụp hay xòe chỉ tùy thuộc vào tác động cơ học của con mồi có xảy ra hay khơng. Thời
gian cụp lá đến lúc mở ra dài hơn, khoảng vài ba giờ, sau khi phân hủy hết lượng
prôtêin của con mồi.
Câu 23. Thế nào là tính hướng động ở thực vật? Hiện tượng và cơ chế các hướng
động ở thực vật.
Trả lời
Hướng động: Hướng động là sự vận động sinh trưởng của cây trước các tác nhân kích
thích của môi trường.
Hướng động dương: Là trường hợp cây vận động theo chiều thuậnB Ví dụ: Thân
vươn về phía ánh sáng.
Rễ luôn mọc hướng xuống đất.
Hướng động âm là trường hợp cây vận động theo chiều nghịch Ví dụ: Rễ cây mọc
tránh nơi có hóa chât độc hại.
Các loại vận động hướng động:
+ Hướng đất:
Thí nghiệm: Đặt hạt đậu vừa nảy mầm theo chiều nằm ngang. Sau một thời gian, rễ
mọc cong xuống đất và thân cong lên theo chiều ngược lại.
Cơ chế: Rễ hướng đất dương:

- Do tác động trọng lực, lực hút quả đất.
- ở rễ, auxin phân bố nhiều hơn ở mặt trên, tại đây tế bào phân chia kéo dài và lớn
nhanh hơn. Do vậy rễ mọc theo hướng đâm xuống đất.
Thân hướng đất âm:
Ngược lại, auxin phân bố mặt dưới của thân, tại đây tế bào phân chia nhanh, lớn lên
và kéo dài ra. Nhờ vậy, thân uốn cong lên trên.
+ Hướng sáng:


Thí nghiệm: Trồng cây trong chậu, đặt vào hộp kín có kht lỗ bên hơng. Cây sẽ mọc
vươn về phía có ánh sáng, gọi là hướng sáng dương.
Cơ chế: Hướng sáng dương có ngun nhân do auxin phân bố khơng đều ở thân.
Lượng auxin phân bố nhiều ở phía tối của thân, làm tế bào ở vùng tối phân chia mạnh
hơn và kéo dài, lớn lên. Do vậy, ngọn cây mọc cong về phía có ánh sáng.
+ Hướng nước:
Thí nghiệm: Gieo hạt vào chậu, treo nghiêng chậu để khi tưới, nước đọng ở một phía
chậu. Sau thời gian thấy rễ mọc vươn tới nguồn nước.
Thí nghiệm chứng tỏ rễ cây có tính hướng nước dương, rễ cây len lỏi vào các khe hở
của đất, hướng về phía nguồn nước, lấy nước cung cấp cho các hoạt động sống của
cây.
Cơ chế: Một số tác giả cho rằng nguồn nước đã kích thích q trình sinh sản của chóp
rễ, làm tế bào chóp rễ phân chia nhanh và mọc theo hướng có độ ẩm cao.
+ Hướng hóa:
- Thí nghiệm: Đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất: Ở giữa chậu thứ nhất đặt một
bình xốp đựng phân chứa nitơ, photpho, kali. Chậu thứ hai đặt một bình xốp đựng
chất độc như: arsenat.
- Kết quả thí nghiệm:
Sau một thời gian thấy ở chậu thứ nhất, rễ cây mọc về phía nguồn phân bón gọi là
hướng hóa dương. ở chậu thứ hai: Rễ mọc tránh xa chất độc, để bảo toàn hệ rễ gọi là
hướng hóa âm.

Câu 24. ở cơ thể thực vật, trong điều kiện nào thì chồi ngủ. Muốn đánh thức chồi ngủ,
hạt ngủ phải làm như thế nào?
Trả lời
Chồi ngủ: Khi gặp điều kiện bất lợi như mùa đông lạnh tuyết rơi, nhiệt độ thấp kéo
dài, những cây phượng, bàng, cây xứ lạnh, thường rụng hết lá. Trao đổi chất diễn ra
rất yếu, hơ hấp yếu, rễ ít trao đổi chất dinh dưỡng, cây chuyển sang trạng thái tiềm ẩn,
các chồi ở trạng thái ngủ nghỉ.
Đánh thức chồi ngủ, hạt ngủ:
Đánh thức chồi ngủ bằng các hóa chất như hơi este, dicltan, H 2O2, thiơxianat và các
hợp chất kích thích sinh trưởng. Hạt nảy mầm.
Xử lí hạt ngủ các nhân tố nước, oxi và nhiệt độ.
+ Nước: Làm hạt trương phồng, tăng cường tính thấm của khí. Nước chuyển trạng
thái keo thạch của chất nguyên sinh, hoạt động tiềm ẩn (ngủ) sang trạng thái dịch keo,
trao đổi chất mạnh, chuyển hóa tinh bột thành đường, kích thích nảy mầm.
+ Oxi: Là nguyên liệu xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ trong hạt diễn ra mạnh
hơn, kích thích các hoạt động sinh lí khác diễn ra, tạo điều kiện cho phơi nảy mầm.
+ Nhiệt độ: Làm tăng tính hịa tan oxi vào trong các tế bào phôi, xúc tiến các biến đổi
sinh hóa, làm cường độ q trình hơ hấp tăng.


Trong thực tế muốn nhân giống, con người dùng chất kích thích để hạt được nảy
mầm. Ngược lại, muốn bảo quản hạt lâu năm, con người dùng chất kìm hãm để kéo
dài thời gian ngủ.
Câu 25. Nêu hiện tượng và cơ chế vận động theo chu kì đồng hồ sinh học ở thực vật?
Trình bày về vận động qn vịng và vận động mở lá, xếp lá của các cây họ đậu.
Trả lời
Vận động theo chu kì đồng hồ sinh học:
Hiện tượng: Đó là các vận động mang tính chu kì như vận động quấn vịng: mở lá –
xếp lá; nở - khép của hoa, đóng mở của khí khổng…
Các vận động này theo nhịp điệu rất đều đặn, có tính chu kì nên được xem như một

đồng hồ sinh học.
- Ví dụ: Cây họ đậu mở lá buổi sáng, xếp lá vào lúc mặt trời lặn.
Hoa mười giờ, hóa tía ngọ, hoa dạ lí hương, hoa quỳnh… nở vào thời điểm nhất định
trong ngày.
- Cơ chế: Các hoạt động có tính chu kì như trên, liên quan chặt chẽ với ánh sáng, sự
trương nước hay mất nước của tế bào, cùng với tác động của các hoocmôn trong cơ
thể mỗi loài thực vật.
Vận động mở, xếp lá cây họ đậu vận động quân vòng:
Vận động mở, xếp lá của cây họ đậu:
- Hiện tượng: Ở các cây họ đậu (mimosa, phaseolus…) được gọi là những loài thực
vật cảm đêm: Lá của chúng bắt đầu mở trước khi có sự chiếu sáng của ngày và đóng
lại trước lúc trời sụp tối. Nhịp điệu này như một đồng hồ sinh học.
- Cơ chế: Sự vận động của lá cây cảm đêm này tương tự sự vận động nhanh khi có tác
nhân cơ họ chứa, tức là có sự thay đổi sức trương nước của tế bào vận động ở hai phía
của thể gối. Sự thay đổi sức trương nước do hai loại ion K + và cr trong tế bào.
Ngoài ra, sự thay đổi các dạng Phitơcrom đã thay đổi tính thấm của màng, làm thay
đổi tỉ lệ vận chuyển qua màng các ion, K+ và cr, dẫn đến thay đổi áp suất thẩm thấu và
sức nước đến tế bào.
Trong tối, sự vận chuyển của K+ kéo theo H2O ra khỏi tế bào phía trên thể gối chuyển
xuống tế bào phía dưới gây’nên sự khép lá chét.
Vào ban ngày, sự vận động ngược lại của K + và nước từ tế bào phía dưới lên phía trên
của thể gối, gây ra sự mở của các lá.
- Vận động quấn vòng: Do sự chuyển đỉnh, chóp của thân leo quấn xung quanh điểm
tựa.
Các tua cuốn tạo vòng đều đặn, di chuyển liên tục quanh trục. Tác động quấn vòng
chịu sự chi phối của chất kích thích sinh trưởng gibêrelin.
Câu 26. Hoa súng nở vào buổi sáng, khi chiếu đến chứng khép cánh lại và sẽ nở
ra tiếp tục vào sáng hôm sau.
Trả lời
+Đây là loại vận động ứng động không sinh trưởng.

-Giải thích:


+ Buổi sáng: ánh sáng và nhiệt độ tăng dần, tổng số nước ở các tế bào mặt trên và mặt
dưới cánh hoa không đồng bộ—> cánh hoa dần nở ra.
+ Buổi chiều: ánh sáng và nhiệt độ giảm dần, các tế bào mặt trên cánh hoa khơng cịn
lượng nước như các tế bào ở mặt dưới —> cánh hoa khép dân lại.
Câu 27. Đây là loại vận động gì? Có thể giải thích cho hiện tượng này như thế
nào?
Người ta tiến hành thí nghiệm như sau:
+ Cây mầm 1: chiếu sáng từ một phía lên bao lá mầm (diệp tiêu)
+ Cây mầm 2: cắt bỏ đỉnh ngọn, rồi chiếu sáng từ một phía.
+ Cây mầm 3: che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng từ một phía.
Hãy cho biết kết quả thu được và giải thích.
Trả lời
-Cây 1: ngọn cây cong về phía ánh sáng do tinh hưởng sáng.
Bao lá mầm là nơi tổng hợp auxin chủ yếu, có tác dụng kích thích sự giãn dài tế bào.
Khi chiếu sáng từ một phía, auxin di chuyển từ phía được chiếu sáng sang phía khơng
được chiếu sáng, dẫn đến phía tối sinh trưởng nhanh hơn làm ngọn cây cong về phía
có ánh sáng.
-Cây 2 và 3: Khơng có hiện tượng trên do phần đỉnh ngọn có nhiều auxin nhạy cảm
với ánh sáng, nhưng đã bị cắt bỏ hoặc đã bị che tối, không tiếp xúc với ánh sáng.
Câu 28. Phân biệt hiện tượng hướng động của cây bồ cây anh khi chiếu ánh sáng
từ một phía và vận động nở hoa của cây.
Trả lời
Cây bồ công anh khi được ánh sáng từ một phía có phản ứng hướng động. Cịn vận
động nở hoa là phản ứng quang ứng động (ứng động sinh trưởng).
Đặc điểm giống nhau: Đều là vận động sinh trưởng của cây trước tác nhân là ánh
sáng. Đều chịu tác động của auxin dẫn đến sự sinh trưởng khơng đều giữa 2 phía của
bộ phận cảm ứng.

Câu 29. Phân biệt: đặc điểm cảm ứng của thực vật và động vật; hình thức ứng
động và hướng động của thực vật ; ứng động sinh trưởng và ứng động không
sinh trưởng ở thực vật; phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện ở động
vật.
Trả lời
- Phân biệt đặc điểm cảm ứng:
+ Cảm ứng của thực vật: phản ứng chậm, khó nhận thấy, hình thức kém đa dạng +
Cảm ứng của động vật: phản ứng nhanh, dễ nhận thấy, hình thức đa dạng.
- Phân biệt ứng động và hướng động:
- Ứng động: là vận động của cây phản ứng lại sự thay đổi của tác nhân môi trường tác
động đồng đều đến các bộ phận của cây.
+ Hướng động: là vận động sinh trưởng định hướng đối với kích thích từ một phía của
tác nhân trong ngoại cảnh do sự sai khác về tốc độ sinh trưởng tại 2 phía của cơ quan.
- Phân biệt ứng dụng sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng:


+ Ứng động sinh trưởng: là vận động cảm ứng do sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng
của các tế bào tại 2 phía đối diện nhau của cơ quan.
+ Ứng động không sinh trưởng: là vận động cảm ứng có liên quan đến sức chứa nước
của các miền chuyển hóa.
- Phân biệt phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện:
+ Phản xạ khơng điều kiện: được di truyền từ bố, mẹ, đặc trưng cho loài.
+ Phản xạ có điều kiện: hình thành trong q trình sống của cá thể, thông qua học tập.



×