Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập nghịch lí, ngụy biện trong dạy học và kiểm tra đánh giá phần “động học và động lực học” – vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tư duy logic cho học sinh (pdf)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
“XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP NGHỊCH LÍ,
NGỤY BIỆN TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
PHẦN:“ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC” - VẬT LÍ 10
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH”

MÔN/LĨNH VỰC: VẬT LÍ


MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 2
5. Những đóng góp mới của đề tài..............................................................................2
6. Cấu trúc của đề tài...................................................................................................2
CHƢƠNG 1: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC BẰNG BÀI TẬP NGHỊCH
LÍ, NGỤY BIỆN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG................. 3
1.1. Năng lực tƣ duy logic của học sinh trong học tập Vật lí..................................... 3
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................3
1.1.2. Biểu hiện của năng lực tƣ duy logic trong học tập Vật lí.................................3
1.1.3. Đánh giá năng lực tƣ duy logic của ngƣời học trong dạy học Vật lí................ 4
1.1.4. Biện pháp phát triển năng lực tƣ duy logic trong dạy học Vật lí..................... 5
1.2. Bài tập nghịch lí, ngụy biện trong dạy học Vật lí................................................7
1.2.1. Bài tập nghịch lí về Vật lí................................................................................. 7
1.2.2. Bài tập ngụy biện về Vật lí............................................................................... 7
1.3.Bài tập nghịch lí, ngụy biện với việc phát triển năng lực tƣ duy logic của học sinh....... 8


1.4.1. Thực trạng tài liệu về bài tập nghịch lí và ngụy biện Vật lí.............................8
1.4.2. Hiện trạng xây dựng và sử dụng bài tập nghịch lí và ngụy biện Vật lí vào dạy
học và kiểm tra đánh giá ở trƣờng THPT................................................................... 9
CHƢƠNG 2: DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NGHỊCH LÍ, NGỤY
BIỆN VÀO DẠY HỌC PHẦN: “ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC” – VẬT
LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC CHO HỌC SINH 12
2.1. Vị trí, đặc điểm của phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10............... 12
2.2. Mục tiêu dạy học phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10.................. 12
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập nghịch lí, ngụy biện phần: “Động học và Động lực
học” – Vật lí 10......................................................................................................... 13
2.4. Thiết kế một số hoạt động dạy học phần: “Động học và Động lực học”- Vật lí
10 có sử dụng bài tập nghịch lí, ngụy biện nhằm phát triển năng lực tƣ duy logic
cho học sinh.............................................................................................................. 22


CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................... 32
3.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp, diễn biến thực nghiệm sƣ phạm...............................32
3.2.1. Đối tƣợng........................................................................................................ 32
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm................................................................32
3.2.3. Diễn biến thực nghiệmsƣ phạm..................................................................... 32
3.3. Kết quả thực nghiệmsƣ phạm........................................................................... 35
3.3.1. Đánh giá định tính...........................................................................................35
C. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 37
1.2. Kiến nghị, đề xuất..............................................................................................37
D. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT........................................................................................................................38
1. Mục đích khảo sát................................................................................................. 38
2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát...................................................................... 38
2.1. Nội dung khảo sát.............................................................................................. 38
2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá...........................................................38

3. Đối tƣợng khảo sát................................................................................................ 39
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.....39
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất..........................................................39
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất......................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 41
PHỤ LỤC


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năng lực tƣ duy logic là thuộc tính tính tâm lí cá nhân cho phép cá nhân thực
hiện đƣợc các thao tác tƣ duy (phƣơng pháp phân tích - tổng hợp) để tƣ duy theo
đúng các quy luật, quy tắc, nguyên tắc, phạm trù của logic học, giải quyết đƣợc các
vấn đề nhờ thực hiện thành cơng các q trình suy luận. Các thao tác tƣ duy logic
góp phần quan trọng vào việc hình thành các năng lực chun biệt của mơn Vật lí
nhƣ năng lực sử dụng kiến thức Vật lí, năng lực thực nghiệm, năng lực trao đổi
thông tin, năng lực cá thể.
Nghịch lí là những gì trái với tự nhiên hoặc những điều hiển nhiên đã đƣợc
công nhận. Bài tập nghịch lí về Vật lí là những bài tập chứa đựng các yếu tố
nghịch lí (yếu tố trái ngƣợc, khơng phù hợp với các kiến thức Vật lí hoặc khơng
phù hợp với thực nghiệm/thực tế).
Ngụy biện là việc sử dụng các lập luận một cách sai lầm, có ý vi phạm các
quy tắc logic trong suy luận một cách tinh vi, có ý nhằm mục đích đánh lạc hƣớng
ngƣời nghe, ngƣời đọc, làm cho họ nhầm tƣởng cái sai là đúng và cái đúng là sai.
Bài tập ngụy biện về Vật lí là bài tập xây dựng các ngụy biện, chủ yếu dựa trên các
sai lầm của ngƣời học về nhận thức, vận dụng kiến thức Vật lí hoặc sai lầm về vận
dụng các quy tắc logic, yêu cầu ngƣời học chỉ ra đƣợc sai lầm trong lập luận. Trong
các bài tập nghịch lí thƣờng có yếu tố ngụy biện, ngụy biện để đi đến Vật lí.
Các bài tập nghịch lí và ngụy biện có đặc điểm chung là các sai lầm đƣợc ẩn
dấu một cách tinh vi, nếu chỉ nhìn nhận một cách hình thức thì khơng nhận ra đƣợc,

cần phải xem xét, phân tích cặn kẽ, có luận cứ, luận chứng khoa học đầy đủ, chính
xác thì mới hóa giải đƣợc nghịch lí/ngụy biện đó. Ƣu điểm nổi trội của dạngbài tập
này là khả năng phát triển tƣ duy độc lập và phản biện của ngƣời học khi họđƣợc
đặt vào các tình huống để phê phán, phản biện, phát hiện sửa chữa cái sai để nhận
thức và thực hành cái đúng một cách tích cực chủ động. Từ đó hình thành kĩ năng
xây dựng lập luận sắc sảo trên cơ sở phê phán những lập luận sai trong đề bài, qua
đó kích thích tƣ duy, hứng thú của ngƣời học.
Khi sử dụng bài tâp nghịch lí và ngụy biện vào dạy học chƣơng trình Vật lí
lớp 10, chúng tơi nhận thấy tính hiệu quả thực tế mà dạng bài tập này mang lại đó
là giúp học sinh rèn luyện và phát triển tốt các kĩ năng nhƣ trình bày một vấn đề,
phân tích vấn đề, xây dựng đƣợc chuỗi suy luận hợp logic và tổng hợp, giải quyết
thành cơng nhiệm vụ học tập. Vì vậy đã góp phần phát triển tốt năng lực tƣ duy
logic cho học sinh, đồng thời mang lại hiệu quả cao trong dạy học Vật lí. Trong
phần “Động học và động lực học - Vật lí 10” có rất nhiều đơn vị kiến thức liên
quan có thể xây dựng các bài tập nghịch lí, ngụy biện. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
dạy học Vật lí lớp 10, chúng tơi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng bài tập nghịch
lí, ngụy biện trong dạy học và kiểm tra đánh giá phần: “Động học và Động lực
học” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tư duy logic cho học sinh”.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Phát triển năng lực tƣ duy logic cho học sinh thông qua dạy học bài tập
nghịch lí, ngụy biện phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10.
- Tạo hứng thú học tập của học sinh đối với mơn Vật lí.
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục mơn Vật lí, góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục nhà trƣờng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Quá trình dạy học Vật lí, năng lực tƣ duy logic, bài tập nghịch lí,
ngụy biện về Vật lí.

- Phạm vi nghiên cứu: phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng pháp thống kê tốn học, xử lí các số liệu khảo sát, thực nghiệm.
5. Những đóng góp mới của đề tài.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phát triển năng lực tƣ duy logic cho học sinh
thơng qua các bài tập nghịch lí và ngụy biện.
- Xây dựng đƣợc các bài tập nghịch lí, ngụy biện phục vụ dạy học, kiểm tra
đánh giá phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10 có câu hỏi định hƣớng tƣ
duy kèm theo.
- Thiết kế đƣợc một số hoạt động dạy học phần: “Động học và Động lực
học”- Vật lí 10 có sử dụng bài tập nghịch lí, ngụy biện nhằm phát triển năng lực tƣ
duy logic cho học sinh.
6. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi
của các giải pháp đề xuất theo yêu cầu của công văn số 267/SGDĐT-CTTT-GDTX
ngày 15 tháng 2 năm 2023, sáng kiến gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Phát triển năng lực tƣ duy logic bằng bài tập nghịch lí, ngụy biện
trong dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông.
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nghịch lí, ngụy biện vào
dạy học phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực
tƣ duy logic cho học sinh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

2


B. NỘI DUNG

CHƢƠNG 1:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC BẰNG BÀI TẬP NGHỊCH LÍ,
NGỤY BIỆN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG
1.1. Năng lực tƣ duy logic của học sinh trong học tập Vật lí.
1.1.1. Khái niệm
Năng lực tƣ duy logic là thuộc tính tâm lí cá nhân cho phép cá nhân thực hiện
đƣợc các thao tác tƣ duy (phƣơng pháp phân tích - tổng hợp) để tƣ duy theo đúng
các quy luật, qui tắc, nguyên tắc, phạm trù của logic học, giải quyết đƣợc vấn đề
nhờ thực hiện thành cơng q trình suy luận.
1.1.2. Biểu hiện của năng lực tư duy logic trong học tập Vật lí
Đối với dạy học Vật lí, trong q trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng mới, năng
lực tƣ duy logic của ngƣời học thể hiện qua các kĩ năng:
- Trình bày (ngơn ngữ nói) câu trả lời đúng, với lập luận chặt chẽ đối với các
câu hỏi của giáo viên. Đặt câu hỏi trúng, rõ, gọn cho giáo viên hoặc chất vấn bạn
bè khi thảo luận.
Trong hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ năng Vật lí, năng lực tƣ duy logic
của ngƣời học thể hiện qua các kĩ năng:
- Giới thiệu một vấn đề về Vật lí (bài tập, câu hỏi, tình huống có vấn đề về
Vật lí) bằng ngơn ngữ nói, viết, mơ hình hóa đảm bảo đúng, ngắn gọn, rõ ràng,
chặt chẽ.
- Phát hiện vấn đề trong bài tốn nghịch lí và ngụy biện, các bài tốn thiếu,
thừa, sai dữ kiện.
- Phân tích vấn đề, xác định đƣợc dữ kiện và ẩn số, phân tích hiện tƣợng phức
tạp thành các hiện tƣợng đơn giản, so sánh với hiện tƣợng tƣơng tự, tìm đƣợc cách
thức giải quyết vấn đề, nêu tƣờng minh con đƣờng giải quyết vấn đề.
- Xây dựng chuỗi suy luận hợp lí logic theo phƣơng pháp phân tích (đi từ ẩn số
đến các dữ kiện) hoặc theo phƣơng pháp tổng hợp (đi từ dữ kiện đến ẩn số).
- Giải đƣợc các bài tập định tính với chuỗi lập luận đúng, mạch lạc, rõ ràng,
ngắn gọn.
- Giải quyết thành công các nhiệm vụ học tập (bài tập, dự án học tập, báo cáo

thí nghiệm, chuyên đề học tập, bài kiểm tra, tiểu luận...), và trình bày kết quả bằng
ngơn ngữ (nói,viết) đảm bảo tính chính xác, ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp các quy tắc,
quy luật logic.
- Phân tích, đánh giá đúng câu trả lời của bạn, có lí giải thuyết phục.
3


1.1.3. Đánh giá năng lực tư duy logic của người học trong dạy học Vật lí
Dựa vào các biểu hiện nêu trên của năng lực tƣ duy logic, có thể đánh giá
năng lực tƣ duy logic của ngƣời học theo các tiêu chí, tƣơng ứng với 4 mức độ
đƣợc trình bày trong bảng sau:
Mức độ 1
TT

Tiêu chí

(Khơng
đạt)

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

(Đạt)

(Khá)

(Tốt)


Kĩ năng trả
lời câu hỏi
của giáo
viên
(nói/viết)

Khơng trả
lời

Trả lời
đúng

Trả lời sai

Lập luận sơ Lập luận
sài
đúng, ngôn
ngữ tƣơng
đối tốt

Lập luận
chặt chẽ,
ngơn ngữ
tốt

Kĩ năng
giới thiệu
vấn đề/đề
bài tập và

phân tích
vấn đề

Lặp lại
ngun xi
đề bài
(khơng
thốt lí tài
liệu); Nêu
dữ kiện, ẩn
số chƣa
đầy đủ/sai

Nêu đƣợc
dữ kiện, ẩn
số ( vẫn
phụ thuộc
tài liệu)

Trình bày
vấn đề
bằng ngơn
ngữ của
bản thân
kết hợp
nói, viết, vẽ
hình.

3


Kĩ năng
xây dựng
chuỗi suy
luận logic

Khơng lập
luận

Lập luận sơ Lập luận
Lập luận
sài, có từ
đúng, cịn
đúng, chặt
02 lỗi logic 01 lỗi logic chẽ, khơng
có lỗi logic

4

Kĩ năng đặt Khơng nêu
câu hỏi
đƣợc vấn
phát hiện
đề/câu hỏi
vấn đề

Tái hiện
đƣợc vấn
đề đã có

Nêu đƣợc

vấn đề mới

Nêu đƣợc
vấn đề mới
và lập luận
chặt chẽ

5

Kĩ năng
phân
tích/đánh
giá câu trả
lời

Đánh giá
đúng,
khơng phân
tích

Đánh giá
đúng, phân
tích tƣơng
đối đầy đủ

Đánh giá
đúng, phân
tích ƣu
điểm, hạn
chế đầy đủ


1

2

Khơng
đánh
giá/đánh
giá sai

Trả lời
đúng

Nêu đƣợc
dữ kiện, ẩn
số bằng
ngơn ngữ
nói và viết
(tóm tắt)
thốt li tài
liệu

Trả lời
đúng

4


1.1.4. Biện pháp phát triển năng lực tư duy logic trong dạy học Vật lí.
Phát triển năng lực tƣ duy logi cho ngƣời học là nhiệm vụ quan trọng của dạy

học nói chung, dạy học Vật lí nói riêng. Các biện pháp để học sinh phát triển đƣợc
năng lực tƣ duy logic trong dạy học Vật lí bao gồm:
1.1.4.1. Tạo mọi điều kiện phát triển ngôn ngữ cho người học.
+ Giảng dạy các khái niệm, đại lƣợng, định luật Vật lí đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ và có hệ thống.
+ Tạo điều kiện để ngƣời học phát biểu thành lời nhƣ yêu cầu học sinh mô tả các
hiện tƣợng Vật lí, phân tích, giải thích chúng, tìm trong các hiện tƣợng đang nghiên cứu
những đại lƣợng đặc trƣng và nêu đƣợc các định luật chi phối các hiện tƣợng.
+ Yêu cầu ngƣời học viết ra giấy câu trả lời miệng, tránh việc chỉ yêu cầu
phát biểu lại nguyên văn các định nghĩa, định luật đơn thuần.
+ Khi giải bài tập Vật lí yêu cầu ngƣời học phân tích hiện tƣợng, phân tích dữ
kiện, phân tích kết quả thu đƣợc.
+ Trong thực hành thí nghiệm, yêu cầu ngƣời học phát biểu mục đích, cách
tiến hành, sơ đồ thí nghiệm, nhận xét kết quả thí nghiệm.
+ Trong ơn tập tổng kết, cần hệ thống hóa các kiến thức đã học theo một trình
tự logic, chặt chẽ với cách trình bày đặc trƣng nhƣ sử dụng bảng so sánh, sơ đồ bản
đồ tƣ duy.
+ Ln khuyến khích và kiên nhẫn lắng nghe ý kiến phát biểu của ngƣời học
động viên ý kiến tranh luận từ các học sinh khác.
1.1.4.2. Rèn luyện kĩ năng thực hiện các thao tác tư duy và kĩ năng suy luận logic
trong xây dựng kiến thức mới.
+ Sử dụng câu hỏi sao cho bắt buộc ngƣời học phải thực hiện các thao tác tƣ
duy và suy luận logic. Câu hỏi là phƣơng tiện dạy học truyền thống quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động dạy học, tuy nhiên không phải tất cả các loại câu
hỏi đều bắt buộc ngƣời học thực hiện các thao tác tƣ duy. Nên cần có các thủ thuật
khi sử dụng câu hỏi trong đàm thoại hƣớng tới phát triển năng lực tƣ duy logic của
ngƣời học trong xây dựng kiến thức mới có một số điểm cần lƣu ý nhƣ. Đặt câuhỏi
khuyến khích học sinh đốn mị, lạm dụng câu hỏi khuyến khích trí nhớ thuần túy
của học sinh, câu hỏi quá dài, gọi tên ngƣời học trƣớc khi nêu câu hỏi, trả lời câu
hỏi của ngƣời học khi biết một vài học sinh trong lớp có thể trả lời. Cho học sinh

trả lời đồng thanh, không nhận xét đánh giá câu trả lời của học sinh.
Vì vậy nên đặt các câu hỏi thực sự khuyến khích tƣ duy, câu hỏi phù hợp với
kinh nghiệm sống của ngƣời học, đặt câu hỏi theo trình tự (câu trả lời của câu hỏi
thứ nhất là cơ sở cho câu hỏi thứ hai…). Đa dạng hóa độ khó của câu hỏi để phù
hợp các đối tƣợng học sinh. Dành đủ thời gian cần thiết (cho đến khi có ít nhất một
cánh tay giơ lên).
5


CHƢƠNG 2:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NGHỊCH LÍ, NGỤY
BIỆN VÀO DẠY HỌC PHẦN: “ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC” –
VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC CHO HỌC
SINH
2.1. Vị trí, đặc điểm của phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10.
Phần Động học và Động lực học có vị trí quan trọng trong chƣơng trìnhVật lí
10, góp phần xây dựng các khái niệm nền tảng cho các phần khác của chƣơng trình.
Phần Động học và Động lực học tuy có tính trực quan nhƣng là phần khó vì các
khái niệm mở đầu về chuyển động và các đại lƣợng đặc trƣng cho chuyển động.
Việc học sinh lĩnh hội đƣợc bản chất của các khái niệm và các định luật về cơ học
là khá phức tạp. Đó là sự tiếp nối trên cơ sở mở rộng mạch nội dung kiến thức phần
cơ học ở THCS và tiền đề cho việc tiếp thu kiến thức phần dao động cơ .
2.2. Mục tiêu dạy học phần: “Động học và Động lực học” – Vật lí 10.
Chƣơng II: Động học
- Lập luận để rút ra đƣợc cơng thức tính tốc độ trung bình, định nghĩa đƣợc tốc
độ theo một phƣơng.
- Từ hình ảnh hoặc ví dụ thực tiễn, định nghĩa đƣợc độ dịch chuyển.
- So sánh đƣợc quãng đƣờng đi đƣợc và độdịch chuyển.
- Dựa vào định nghĩa tốc độ theo một phƣơng và độ dịch chuyển, rút ra đƣợc
cơng thức tính và định nghĩa đƣợc vận tốc.

- Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho trƣớc), vẽ đƣợc đồ thị độ dịch
chuyển - thời gian trong chuyển động thẳng.
- Tính đƣợc tốc độ từ độ dốc của đồ thị độ dịch chuyển - thời gian.
- Xác định đƣợc độ dịch chuyển tổng hợp, vận tốc tổng hợp.
- Vận dụng đƣợc cơng thức tính tốc độ, vận tốc.
- Mơ tả đƣợc một vài phƣơng pháp đo tốc độ thông dụng và đánh giá đƣợc ƣu,
nhƣợc điểm của chúng.
- Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho trƣớc), vẽ đƣợc đồ thị vận tốc
- thời gian trong chuyển động thẳng.
- Vận dụng đồ thị vận tốc - thời gian để tính đƣợc độ dịch chuyển và gia tốc
trong một số trƣờng hợp đơn giản.
- Rút ra đƣợc các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều (khơng đƣợc
dùng tích phân).
- Vận dụng đƣợc các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều.
12


- Mơ tả và giải thích đƣợc chuyển động khi vật có vận tốc khơng đổi theo một
phƣơng và có gia tốc khơng đổi theo phƣơng vng góc với phƣơng này.
- Thảo luận để thiết kế phƣơng án hoặc lựa chọn phƣơng án và thực hiện phƣơng
án, đo đƣợc gia tốc rơi tự do bằng dụng cụ thực hành.
Chƣơng III. Động lực học
- Thực hiện thí nghiệm, hoặc sử dụng số liệu cho trƣớc để rút ra đƣợc a ~ F, a ~
1/m, từ đó rút ra đƣợc biểu thức a = F/m hoặc F = ma (định luật II New- tơn).
- Từ kết quả đã có (lấy từ thí nghiệm hay sử dụng số liệu cho trƣớc), hoặc lập
luận dựa vào a = F/m, nêu đƣợc khối lƣợng là đại lƣợng đặc trƣng cho mức quán
tính của vật.
- Phát biểu định luật I New-tơn và minh hoạ đƣợc bằng ví dụ cụ thể.
- Vận dụng đƣợc mối liên hệ đơn vị dẫn xuất với 7 đơn vị cơ bản của hệ SI.
- Nêu đƣợc: trọng lực tác dụng lên vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật; trọng

tâm của vật là điểm đặt của trọng lực tác dụng vào vật; trọng lƣợng của vật đƣợc
tính bằng tích khối lƣợng của vật với gia tốc rơi tự do.
- Mơ tả đƣợc bằng ví dụ thực tế về lực bằng nhau, không bằngnhau.
- Mô tả đƣợc một cách định tính chuyển động rơi trong trƣờng trọng lực đều khi
có sức cản của khơng khí.
- Phát biểu đƣợc định luật III New-tơn, minh hoạ đƣợc bằng ví dụ cụ thể; vận
dụng đƣợc định luật III New- tơn trong một số trƣờng hợp đơn giản.
- Mơ tả đƣợc bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn đƣợc bằng hình vẽ: Trọng lực;
Lực ma sát; Lực cản khi một vật chuyển động trong nƣớc (hoặc trong khơng
khí); Lực nâng (đẩy lên trên) của nƣớc; Lực căng dây.
- Giải thích đƣợc lực nâng tác dụng lên một vật ở trong nƣớc (hoặc trong khơng
khí).
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập nghịch lí, ngụy biện phần: “Động học và Động
lực học” – Vật lí 10.
a) Mục đích:
- Bổ sung nguồn tƣ liệu dạy học Vật lí 10.
- Tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình dạy học phần “Động học và
Động lực học”- Vật lí 10.
b) Xây dựng hệ thống bài tập nghịch lí, ngụy biện học phần: “Động học và
Động lực học” - Vật lí 10.
Bài 1. Một ơ tơ chuyển động trên quãng đƣờng AB. Nửa quãng đƣờng đầu ôtô
chuyển động thẳng đều với tốc độ v1 = 50 km/h, nửa qng đƣờng cịn lại ơ tơ
13


chuyển động thẳng đều với tốc độ v2 = 75 km/h. Hãy xác định tốc độ trung bình
của ơ tơ trên cả quãng đƣờng AB.
Có hai lời giải của hai học sinh nhƣ sau:
Học sinh A : Theo qui tắc tìm giá trị trung bình ta có: vtb = = 62,5 km/h.
Học sinh B : Theo cơng thức tính vận tốc trung bình: vtb =

Ta có :

= 60 km/h

Em hãy bình luận lời giải của hai bạn
Hƣớng dẫn giải :
Câu hỏi 1. Tốc độ trung bình đƣợc xác định dựa vào công thức nào? Nêu rõ các
đại lƣợng trong công thức
Học sinh: vtb =
Câu hỏi 2. Nếu chuyển động gồm nhiều chuyển động thẳng đều với các tốc
độ khác nhau thì tốc độ trung bình đƣợc xác định nhƣ thế nào?
Học sinh: vtb 

v1t1  v2t2  ...  vntn
t  t  ...  t
1

2

n

Câu hỏi 3. Dựa vào cơng thức tính tốc độ trung bình em hãy tính kết quả của
bài tập trên?
Từ đó học sinh sẽ trả lời đƣợc lời giải của học sinh B là đúng.
Bài 2. Một ô tô đang chuyển động với vận tốc 15 m/s thì ngƣời lái xe bắt đầu
hãm phanh cho xe chuyển động chậm dần đều. Sau thời gian 15s ô tô đi thêm đƣợc
đoạn đƣờng 125m thì vận tốc của vật chỉ còn 10 m/s. Để xác định gia tốc của ô tô
ba học sinh đã giải nhƣ sau :
1


Học sinh A: Theo công thức s  v0t  at 2  a  0,88m / s2
2

Học sinh B: Theo công thức a 

v  v0
t

 a  1 / 3m / s2

v2  v 2

Học sinh C: Theo công thức v2  v2  2as  a  0  0, 5m / s2
0

2s

Lời giải của bạn nào đúng? Nếu không đồng ý với các bạn em hãy đƣa ra ý
kiến của em.
Dấu hiệu đã sử dụng trong bài tập này là dấu hiệu bài tập nghịch lí, ngụy biện,
bằng cách cho thừa dữ kiện bài toán nên khơng thể có gia tốc nào thỏa mãn các dữ
14


kiện đã cho. Nếu chúng ta bớt đi một trong hai dữ kiện quãng đƣờng hay thời gian
chuyển động thì bài tốn mới có nghĩa.
Bài 3. Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều có phƣơng trình độ dịch
chuyển và thời gian: d = 4t - t2 (m). Hỏi quãng đƣờng vật đi đƣợc từ thời điểm
t1 = 1(s) đến thời điểm t 2 = 3(s) là bao nhiêu?
Có hai lời giải của hai học sinh nhƣ sau :

Học sinh A: Tại thời điểm t1 = 1s vật có độ dịch chuyển d1 = 4.1-12 = 3m, tại
thời điểm t2 = 3s vật có độ dịch chuyển d2 = 4.3 - 32 = 3m. Quãng đƣờng vật đi
đƣợc s = d2 - d1 = 0.
Học sinh B: Vật sẽ đổi chiều chuyển động khi v = v0 + at = 4 - 2t = 0 ta có t =
2s; Tại t1 = 1s vật có độ dịch chuyển d1=3m, tại t = 2s vật có dịch chuyển độ d2 =
4m. Vì vậy quãng đƣờng vật đi đƣợc từ t1 = 1s đến t = 2s là s1 = d2 - d1 = 1m, tại t2 =
3s vật có độ dịch chuyển d3 = 3m khi đó vật đi đƣợc quãng đƣờng s2 = d2 - d3 = 1m.
Quãng đƣờng cần tìm là s = s1 + s2 = 2m.
Hƣớng dẫn giải:
Câu hỏi 1. Khi giải bài toán chuyển động chậm dần đều có lúc vật dừng lại
cần lƣu ý điều gì?
Câu hỏi 2. Khi dừng lại nếu gia tốc của vật vẫn đƣợc duy trì thì vật sẽ chuyển
động nhƣ thế nào?
Câu hỏi 3. Khi vật chuyển động thẳng chậm dần đều có lúc vật sẽ dừng lại
(v=0). Nếu gia tốc của vật vẫn đƣợc duy trì thì quãng đƣờng vật đi đƣợc sẽ đƣợc
tính nhƣ thế nào?
Học sinh sẽ trả lời đƣợc lời giải của học sinh B là đúng.
Bài 4. Một hòn đá đƣợc ném thẳng đứng lên cao. Cần phải ném vật với vận
tốc ban đầu bằng bao nhiêu để nó đạt tới độ cao 30m sau 6 giây và sau 3 giây? (Bỏ
qua sức cản không khí). Lấy g = 10m/s2.
Một học sinh đã giải nhƣ sau: Áp dụng công thức h = v t - với t = 6s, h =
0

30 m ta có v0 = 35m/s ; Với t = 3s, h = 30m ta có v0 = 25m/s.
Qua kết quả thu đƣợc cho ta thấy, để đƣa một vật lên cùng một độ cao trong
điều kiện bỏ qua sức cản khơng khí, vận tốc càng lớn thì càng cần thời gian lớn
hơn. Nó mâu thuẩn với sự thật hiển nhiên là trên cùng một qng đƣờng vận tốc
càng lớn thì càng tốn ít thời gian chuyển động. Em giải thích nghịch lí này nhƣ
thế nào?
Hƣớng dẫn giải:

Câu hỏi 1. Theo em thì chuyển động ném lên đƣợc chia làm mấy giai đoạn?
15


Câu hỏi 2. Tại một vị trí bất kì trên quĩ đạo của nó thì trong q trình
chuyển động vật đi qua vị trí đó bao nhiêu lần?
Có thể tham khảo lời giải của bài toán:
Phần bài giải nêu trên cũng là dữ kiện, dựa vào dữ kiện ta thực hiện phép
suy luận ngƣợc lại. Với vận tốc ban đầu v0 = 35m/s, vật đạt tới độ cao 30m tại
ta có : 35t - 5t2 = 30 phƣơng
trình có hai nghiệm t1 = 1s, t2 = 6s, tức là hòn đá đạt độ cao 30m lần thứ nhất
(lúc đi lên) sau 1s và lần thứ hai (lúc rơi xuống) sau 6s kể từ khi ném. Tƣơng tự
với vận tốc ban đầu v0 = 25m/s, cũng thu đƣợc hai nghiệm t1 = 2s (lúc đi lên), t2
= 3s (lúc rơi xuống).
thời điểm nào thay vào phƣơng trình h = v

0t

Nhƣ vậy nghịch lí đƣợc giải quyết : Lời giải trình bày trong bài tập là tính
khoảng thời gian vật ở độ cao 30m lúc rơi xuống, vật đƣợc ném lên với vận tốc ban
đầu càng lớn thì độ cao cực đại càng lớn, do đó quãng đƣờng vật di chuyển từ khi
ném đến khi đi xuống đạt độ cao 30m càng lớn, thời gian càng lớn. Còn nếu xét
thời gian vật đạt đến độ cao 30m lúc đi lên thì với vận tốc ban đầu v0 = 25m/s thời
gian là 2s, với vận tốc ban đầu v0 = 35m/s thời gian là 1s, hoàn toàn phùhợp.
Bài 5. Khi em đứng vào giữa hai chiếc bàn đặt gần nhau, mỗi tay đặt lên một bàn
rồi dùng sức chống hai tay để nâng ngƣời lên khỏi mặt đất. Em hãy làm lại thí nghiệm
nhƣ thế khi đẩy hai chiếc bàn ra xa nhau. Giả sử em vẫn dùng lực của hai tay có độ lớn
nhƣ cũ nhƣng không thể nâng ngƣời lên khỏi mặt đất, giải thích tại sao?
Hƣớng dẫn giải:
Câu hỏi 1. Mỗi lần đẩy bàn ra xa góc giữa hai lực chống của hai tay sẽ nhƣ

thế nào?
Câu hỏi 2. Khi đó hợp lực của hai lực sẽ thay đổi nhƣ thế nào?
Định hướng trả lời: Mỗi lần đẩy bàn ra xa, góc giữa hai lực chống của hai tay
tăng dần lên. Nếu ta vẫn giữ lực chống của hai tay nhƣ cũ thì hợp lực của hai lực sẽ
nhỏ đi, nên không thể nhấc ngƣời lên đƣợc.
Bài 6. Một học sinh khẳng định: Định luật III New- tơn là không đúng vì nếu
lực tác dụng bằng phản lực thì khơng thể xảy ra bất kì một chuyển động nào? Vì
lực đặt vào vật bằng bao nhiêu thì cũng gây ra một lực cản cân bằng với nó. Sai
lầm của học sinh ở đâu?
Hướng dẫn giải:
Câu hỏi 1. Lực và phản lực có đặc điểm nhƣ thế nào?
Câu hỏi 2. Lực và phản lực có phải là một cặp lực cân bằng không?

16


3. Đối tƣợng khảo sát
Tổng hợp các đối tƣợng khảo sát
TT

Đối tƣợng

Số lƣợng

1

Giáo viên mơn Vật lí trƣờng THPT Phan Đăng Lƣu,
n Thành, Nghệ An.

8


2

Giáo viên mơn Vật lí trƣờng THPT Phan Thúc Trực,
Yên Thành, Nghệ An.

3

3

Giáo viên môn Vật lí trƣờng THPT Yên Thành 2,
Yên Thành, Nghệ An.

4

4

Giáo viên mơn Vật lí trƣờng THPT n Thành 3,
n Thành, Nghệ An.

4

5

Giáo viên mơn Vật lí trƣờng THPT Bắc n Thành,
n Thành, Nghệ An.

2

6


Giáo viên mơn Vật lí trƣờng THPT Nam Yên Thành,
Yên Thành, Nghệ An.

2

Tổng (∑)

23

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
TT
1
2
3
4
5

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Các thông số
Các giải pháp
Xây dựng hệ thống bài tập nghịch lí, nguỵ biện phần:
“Động học và Động lực học”- Vật lí 10.
Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động
khởi động phần: “Động học và Động lực học”- Vật lí
10.
Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động
hình thành kiến thức phần: “Động học và Động lực
học”- Vật lí 10.

Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động
luyện tập và vận dụng phần: “Động học và Động lực
học”- Vật lí 10.
Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động
kiểm tra đánh giá phần: “Động học và Động lực học”Vật lí 10.

X
3,4

Mức
3

3,6

4

3,4

3

3,4

3

3,6

4

39



Từ bảng số liệu thu đƣợc ở trên có thể rút ra nhận xét: Đa số giáo viên tham
gia khảo sát đều nhận thấy sự cấp thiết xây dựng và sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ
biện vào dạy học và kiểm tra đánh giá phần: “Động học và động lực học”- Vật lí
10 nhằm phát triển năng lực tƣ duy logic cho học sinh.
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
TT

Các giải pháp

Các thông số
X

Mức

1

Xây dựng hệ thống bài tập nghịch lí, nguỵ biện phần:
“Động học và Động lực học”- Vật lí 10.

3,4

3

2

Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động khởi
động phần: “Động học và Động lực học”- Vật lí 10.


3,4

3

3

Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động hình
thành kiến thức phần: “Động học và động lực học”- Vật
lí 10.

3,6

4

4

Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động
luyện tập và vận dụng phần : “Động học và Động lực
học”- Vật lí 10.

3,6

4

5

Sử dụng bài tập nghịch lí, nguỵ biện vào hoạt động
kiểm tra đánh giá phần : “Động học và Động lực học”Vật lí 10.

3,6


4

Từ bảng số liệu thu đƣợc ở trên có thể rút ra nhận xét: Tất cả giáo viên tham
gia khảo sát đều đánh giá tính khả thi của việc xây dựng và sử dụng bài tập nghịch
lí, nguỵ biện vào dạy học và kiểm tra đánh giá phần: “Động học và động lực học”Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tƣ duy logic cho học sinh ở mức 3 (khả thi) và
mức 4 (rất khả thi). Điều đó cho thấy các gải pháp của đề tài có thể áp dụng rộng
rãi tại nhiều cơ sở giáo dục THPT trên địa bàn huyện Yên Thành.

40


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/01/2013 về đổi mới căn bản toàn diện
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng
thể, ban hành kèm theo thông tƣ 38/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.
[3] Bộ Giáo dục & Đào Tạo, Hƣớng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức - kĩ năng
mơn Vật lí 10 THPT.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh, Mơn Vật lí cấp Trung học phổ thơng.
[5] Lƣơng Dun Bình (Chủ biên) (2014), Sách giáo khoa Vật lí 10, NXB
Giáo Dục.
[6] Lƣơng Dun Bình-Nguyễn Xn Chi (Đồng chủ biên) (2014), Sách bài
tập Vật lí 10, NXB Giáo Dục.
[7] Nguyễn Thanh Hải, 500 bài tập Vật lí 10. NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
[9] M.E. TUL TRIN XKI (1974), Những bài tập nghịch lí và ngụy biện vui về
Vật lí. NXB Giáo Dục.
[10] Vũ Thanh Khiết (2014), Kiến thức cơ bản nâng cao Vật lí 10, NXB Hà Nội.

[11] Trần Ngọc (2006), Phân loại và phƣơng pháp giải bài tập Vật lí 10,NXB
Đại học quốc gia Hà Nội.
[12] Phạm Thị Phú (chủ biên), Nguyễn Đình Thƣớc, (2019), Phát triển năng lực
ngƣời học trong dạy học Vật lí, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Đại học Vinh.
[13] Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng (2001), Phƣơng pháp dạy học
Vật lí ở trƣờng phổ thơng, NXB Đại học sƣ phạm.
[14] Nguyễn Đình Thƣớc; Phạm Thị Phú (2020), Giáo trình bài tập trong dạy
học Vật lí (dùng cho đào tạo sau đại học chuyên ngành lý luận và phƣơng pháp dạy
học Vật lí).
[15] eduviet.vn/tin-tuc/nang-luc-con-nguoi-theo-mo-hinh-ask-html truy cập
ngày 23/3/2020.

4
1


PHỤ LỤC
Các minh chứng trong quá trình nghiên cứu, thực nghiệm đề tài.
Phụ lục 1:
a. Hình ảnh điều tra tính cấp thiết của đề tài


b. Hình ảnh điều tra tính khả thi của đề tài


Mâu khéng co tiéu dé Ed 6

23 câu trâ Idi

C4u 1: Thây c6 sânh glâ nhir thé mo vé md d$ kllâ thl cue via xây d\mg vt ai dung

b9i t§0 nghlCh II,I1gIJ\ bItA vâ0d9y hgC *I klgm try,gânh gl8phei1; ' '@g8@8gbĐ8g

Ivc fIoc'ã VIIif10 nhsm ph t trlộn nõng iyc tv duy Dgic cho Age slnh.

1B0t20731f:3t:47 RR II €.
1
07J )6:47:01 I0d AI.
1Bbt/203J )6.tJ:10 I0iIII.

Rtltl@l.

Rlllf*bl
ti

l4

Rtt III SI
l8

on
2t

2J



190t/2J2J2I:\t:43 l0it II.

.•› 6 9 9 ¥ 0 9 4 @@




×