Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đáp án đề cương ôn tập quản lý kinh tế dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.98 KB, 32 trang )

ĐÁP ÁN ÔN TẬP QUẢN LÝ KINH TẾ DƯỢC
Câu 1: Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ phát triển của doanh nghiệp.
1.1Chu kỳ kinh doanh
.1.1.1 Quá trình kinh doanh :
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng.
- Tổ chức việc sản xuất hoặc mua bán hàng hóa.
- Tổ chức bán hàng và thu hồi.
.1.1.2 Chu kỳ kinh doanh
- Khoảng thời gian thực hiện một quá trình kinh doanh.
- Hai công thức :
T1 – H – T2

T2 = T1 + m

T1: Giá trị đầu vào
H: Hàng hoá
T2: Giá trị hàng đầu ra
m: Chênh lệch giá trị đầu vào, đầu ra
1.2 Chu kỳ phát triển của doanh nghiệp
. Là quá trình tạo lập, ra đời, tồn tại phát triển và tiêu vong của doanh nghiệp.
- Tạo lập doanh nghiệp : + Tạo lập DN mới
+ Mua lại DN có sẵn.
+ Thừa kế DN.
- Sự ra đời doanh nghiệp : vai trị và vị trí (T1).
- Sự tồn tài và phát triển: kéo càng dài càng tốt (T2).
- Sự tiêu vong của doanh nghiệp : mất thị trường, thiếu vốn, quản lý và điều hành
sai lầm phải tuyên bố phá sản theo quy định càng sớm càng tốt.
Câu 2: Các chỉ tiêu cơ bản trong phân tích hiệu quả kinh doanh của một
doanh nghiệp dược:
1. Tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân lực :
Nhân lực là một trong bốn nguồn lực quan trọng


Chú ý :
- Sơ đồ tổ chức bộ máy của DN dược.


- Cơ cấu trình độ cán bộ : dược sĩ sau và trên đại học, dược sĩ đại học, dược sĩ
trung học, dược tá, công nhân dược, cán bộ khác.
- Tổng số cán bộ của DN.
2. Doanh số mua, cơ cấu nguồn mua:
- Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa.
- Nghiên cứu nguồn mua xác định chất lượng nguồn hàng và tìm được dịng
hàng “nóng” đem lại nhiều lợi nhuận.
- Các nguồn
+ Xí nghiệp sản xuất
+ Nguồn khác: các hãng, cty nhà nước, cty TNHH..
+ Các quầy cửa hàng của công ty tự mua
+ Nhập khẩu ( Công ty TW, cty thành phố lớn)
+ Doanh nghiệp sản xuất mua nguyên liệu.
3. Doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn bán lẻ :
Xem xét doanh số bán và tỷ lệ giữa bán buôn, bán lẻ để hiểu thực trạng DN từ đó
đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị trường, đảm bảo lợi nhuận cao.
4. Phân tích tình hình sử dụng phí :
- Chi phí vận tải

- Chi phí khấu hao tài sản

- Lương

- Chi phí khác( quản lý hành chính..)

- Lãi vay vốn


- Chi phí quảng cao

- Chi phí bảo hiểm

- Tỷ trọng tổng mức phí / DSB

- Chi phí bảo quản

- DNSX: mua nguyên liệu, điện…

5. Phân tích vốn
5.1 Kết cấu nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn của DN
-

Nguồn vốn nợ phải trả

+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ dài hạn
- Nguồn vốn của chủ sở hữu


+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
+ Vốn từ các quỹ khác
Khả năng thanh toán của DN
Nguồn vốn chủ sở hữu
Khả năng hanh tốn =


x100%
Tổng nguồn vốn nợ

5.2 Tình hình phân bổ vốn
- Vốn phân bổ vào TSLD
- Vốn phân bổ vào TSCD
- Tổng cộng tài sản của doanh nghiệp
5.3 Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn :
D
a. Số vòng quay vốn : C =
VLĐ
C : số vòng quay vốn lưu động
D : doanh thu thuần (doanh thu – thuế)
VLĐ : Bình quân VLĐ trong kỳ
T

T x VLĐ

b. Số ngày luân chuyển VLĐ N =

=
C

D

N : số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn
T : số ngày trong kỳ (30, 90, 360)
Lợi nhuận x 100%
c. Hiệu quả sử dụng VLĐ HVLĐ =
VLĐ

6. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận thu từ vốn kinh doanh :


Tổng lợi nhuận
=

x 100%
Vốn kinh doanh

- Tỷ suất lợi nhuận thu từ vốn cố định :
Tổng lợi nhuận
=

x 100%
Vốn cố định

- Tỷ suất lợi nhuận thu từ vốn lưu động:
Tổng lợi nhuận
=

x 100%
Vốn lưu động

- Tỷ suất lợi nhuận thu từ doanh thu:
Tổng lợi nhuận
=

x 100%
Tổng doanh thu


7. Nộp ngân sách nhà nước
- Thuế
- Khoản khác
- Tổng nộp
8. Năng suất lao động bình quân
- Doanh số bán ra
- Số cán bộ cơng nhân viên
DSB
- Năng suất lao động bình qn =
Số CBCN viên
9. Thu nhập bình quân CBCNV


Tổng thu nhập
Thu nhập bq =
Số CBCNV
10. Trình độ cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu mặt hàng sản xuất
0,5 điểm
- Máy móc trang thiết bị dùng sản xuất và kiểm tra chất lượng đạt GMP, GLP.
- Trình độ kỹ thuật của CBCNV trực tiếp sản xuất và quản lý
- Trình độ máy móc cơng nghệ : hiện đại hóa, tự động hóa
11. Chất lượng sản phẩm trong kinh doanh
- So sánh chất lượng các sản phẩm tương đương với các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh khác
- Thứ hạng chất lượng và uy tín sản phẩm.
Số lượng sản phẩm hỏng
- Tỷ lệ phế phẩm bình quân =
Tổng số sản phẩm sản xuất
- Chi phí sản phẩm.

- So sánh chi phí sản xuất với các sản phẩm tương đương.
Câu 3 :Vốn cố định,vốn lưu động của doanh nghiệp và cách huy động vốn của
doanh nghiệp
1. Vốn cố định
Khái niệm : P = C + V + M
P : Tổng sản phẩm xã hội
C : Tư liệu sản xuất
V : Sức lao động (tiền lương / LĐSX vật chất)
M : lợi nhuận (giá trị thặng dư)
C = C1 + C2
C1 : tư liêu lao động (máy móc, kho, thiết bị, cửa hàng).
C2 : đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm).
-1.1. Tài sản cố định là gì?


-là tư liệu lao động sử dụng trong sản xuất kinh doanh như máy móc,nhà xưởng…
-Tiêu chuẩn:
+ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Có giá trị lớn (hiện quy định >= 30 triệu đồng).
1.2. Đặc điểm
- Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
- Giá trị của tài sản cố định chuyển dịch đầu vào giá trị sản phẩm hàng hóa dịch
vụ mà nó tạo nên.
1.3. Phân loại tài sản cố định
- Theo hình thái biểu hiện: hữu hình, vơ hình (chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, chi phi mua nhãn hiệu thương mại, mua bằng
sáng chế…).
- Theo công dụng kinh tế:dùng trong hoặc ngồi SXKD
- Theo tình hình sử dụng: đang dùng, chưa dùng hoặc không dùng chờ thanh lý
- Theo quyền sở hữu : tự có, đi th.

- Theo nguồn hình thành: từ vốn chủ sở hữu, từ vốn đi vay.
- Kết cấu TSCĐ : tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại TSCĐ trong tổng nguyên giá
TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định (luôn biến đổi).
2.2. Vốn cố định
2.2.1. Khái niệm :
- Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định vơ
hình hay hữu hình.
- Là biểu hiện bằng tiền của giá trị còn lại của TSCĐ.
2.2.2. Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD.
- Được bù đắp dần giá trị từ doanh thu.
- Kết thúc 1 vòng luân chuyển, giá trị TSCĐ chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm
2.Vốn lưu động
2.1. Khái niệm


Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (đối tượng lao động
như nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…)
2.2. Nội dung
2.2.1. Vốn lưu động
- Vốn bằng tiền.
- Các khoản đầu tư tài chính, ngắn hạn.
- Các khoản phải thu.
- Các khoản hàng tồn kho.
- Các tài sản lưu động khác.
2.2.2. Phân loại vốn lưu động
- Dựa theo vai trị trong q trình tái sản xuất : trong dự trữ sản xuất, trong sản
xuất, trong lưu thơng.
- Dưa theo hình thái biểu hiện : tiền và các khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu tư
tài chính ngắn hạn.

- Dựa theo nguồn hình thành : của chủ sở hữu, vốn trong thanh toán.
2.2.3. Kết cấu vốn lưu động : là tỷ trọng giứa vốn lưu động thành phần và tổng số
vốn lưu động
2.2.4. Vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
- Là phần chênh lệch giữa vốn dài hạn với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = nợ phải thu + hàng tồn kho – vốn ngắn
hạn.
Vlđtx – NCvldtx = Tiền mặt
1. Cách huy động vốn của doanh nghiệp:
1. .Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp
Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của doanh nghiệp do các chủ sở hữu
đóng góp và nó cịn được tạo ra trong qúa trình kinh doanh dưới dạng lợi
nhuận giữ lại.
2.Vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thương mại
3. Nguồn vốn phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho
công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán.
4.Nguồn vốn nội bộ
Là nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận khơng chia, là một phần lợi nhuận dùng
để tái đầu tư.


5.Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích đòi nợ
hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành
Câu 4 :Trình bày đặc thù của thuốc và vai trị của sản xuất kinh doanh
thuốc:
- Con người là tài nguyên quý báu nhất, sức khỏe là vốn quý nhất.
- Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho kinh tế xã hội.
- Thuốc đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khỏe.

- Thuốc là hàng hóa đặc biệt : tính xã hội cao, hàm lượng kỹ thuật cao,
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc hợp lý an toàn là nội
dung cơ bản của chính sách quốc gia.
- Để đạt mục tiêu trên khơng thể ko có SXKD thuốc.
Câu 5: Trình bày về trách nhiệm vật chất trong hợp đồng kinh tế
1. Phạt hợp đồng
- Chế tài được áp dụng phổ biến với vi phạm HĐKT.
- Khung qui định: 2% -12%.
- Bên vi phạm trả cho bên bị vi phạm.
2. Bồi thường thiệt hại
- Để bù đắp những thiệt hại.
- Chỉ phải bồi thường những thiệt hại thực tế đã xảy ra, những thiệt hại
có thể tính tốn được.
Câu 6: Trình bày sơ đồ màng lưới phân phối thuốc,các tiêu chuẩn của cung
ứng thuốc cho cộng đồng
1. Mơ hình mạng lưới phân phối thuốc
1.1. Ba kênh phân phối :
+ Kênh trực tiếp : Sản xuất à Người tiêu dùng.

+ Kênh ngắn : Sản xuất à Bán lẻ à Người tiêu dùng.

+ Kênh dài : Sản xuất à Người bán buôn lớn à Người bán buôn lẻ à
Người tiêu dùng.
1.2. Các thành phần làm nhiệm vụ cung ứng:
- Các doanh nghiệp nhà nước là nhiệm vụ SXKD thuốc.
- Các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh SXKD thuốc.
- Các hiệu thuốc, nhà thuốc.
- Các đại lý, quầy thuốc.



- Các tủ thuốc trạm y tế xã.
- Các cá nhân bán thuốc bất hợp pháp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới phân phối thuốc
* Chỉ tiêu số dân bình quân một điểm bán thuốc phục vụ P :
N
P =
M
N : Tổng số dân trong khu vực.
M : Tổng số điểm bán thuốc trong khu vực.
* Chỉ tiêu diện tích bình qn một điểm bán thuốc phục vụ s :
S
s =
M
S : Diện tích khu vực
M : Tổng số điểm bán thuốc trong khu vực.

 Chỉ tiêu bán kính bình quân một điểm bán thuốc phục vụ R :

R : Bán kính phục vụ
S : Diện tích khu vực
M : Tổng số điểm bán thuốc trong khu vực.
: 3,14
3. Tiêu chuẩn của cung ứng thuốc cho cộng đồng
1. Thuận tiện :
- Điểm bán thuốc gần dân (30-45phút).
- Giờ giấc bán : phù hợp, có liên tục 24/24, thủ tục thuận lợi


2. Kịp thời :

- Có sẵn, có thuốc thay thế.
- Có sẵn và đủ thuốc thiết yếu.
- Có đủ số lượng đáp ứng nhu cầu
3. Chất lượng thuốc đảm bảo
- Thuốc phải bảo đảm chất lượng.
- Không bán thuốc :
+ Thuốc chưa có số đăng ký
+ Thuốc giả, kém chất lượng
+ Thuốc quá hạn dùng.
4. Giá cả hợp lý:
- Niêm yết công khai
- Giá hợp lý : + Không tăng giá khi nhu cầu tăng
+ Ổn định tương đối theo khơng gian,
thời gian.
- Có đủ cá loại thuốc cùng chủng loại phù hợp khả năng tài chính của
người mua.
5. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
- Khả năng chuyên môn của người bán theo qui định (dược tá trở lên).
- Có đạo đức : khơng chạy theo lợi nhuận, tơn trọng người tiêu dùng.
- Có trách nhiệm cao : hướng dẫn tận tình, bao gói chu đáo (bao bì kín
khí), ghi chép đủ nội dung trên bao bì.
- Chấp hành tốt các quy chế chuyên môn và các quy định khác : phải có
đơn mới bán thuốc kê đơn, thực hiện thông tư 19/2014, chấp hành chế độ
kế toán, làm nghĩa vụ thuế.
6. Kinh tế
- Giá thuốc, giá thành điều trị hợp với khả năng chi trả của người bệnh
(nhất là người nghèo).
- Đảm bảo điều trị tốt với chi phí thấp, hợp lý.



- Tiết kiệm chi phí cho cộng đồng và cá nhân (khơng động viên mua thừa
thuốc)
- Thực hiện đúng chính sách kinh tế, thuế của nhà nước.
- Đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho người bán.
Câu 7: Trình bày các phương pháp đánh giá và phân tích hoạt động kinh
doanh
1. Phương pháp cân đối 1 điểm
- Giữa tài sản với vốn, nguồn thu – nguồn chi, nhu cầu vốn, khả năng thanh
toán…
- T1 + N = T2 + X +H
T1 : tồn đầu kì
N : nhập trong kỳ
T2 : tồn cuối kỳ
X : xuất trong kỳ
H : hư hao
2. Phương pháp so sánh
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
- Điều kiện so sánh
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh CTTH và CTKH
+ So sánh CTTH giữa các năm
+ So sánh các CTTH với nhau
+ So sánh các chỉ tiêu trong cùng một thời gian
+ So sánh các chỉ tiêu với một chỉ tiêu trung bình tiên tiến hay tiên tiến nhất.
3. Phương pháp tỷ trọng(phương pháp phân tích chi tiết)
So sánh các chỉ tiêu chi tiết cấu thành chỉ tiêu tổng thể.Các chỉ tiêu kinh tế thường
được chi tiết từ các yếu tố cấu thành.Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác
cácyếu tố cấu thành của chỉ tiêu phân tích.



4. Phương pháp liên hệ :lấy một chỉ tiêu quan trọng để so sánh các chỉ tiêu
khác.Ví du:khi chỉ tiêu kháng sinh tăng thì các chỉ tiêu khác giảm và ngược lại
5. Phương pháp loại trừ :đây là trường hơp đặc biệt của phương pháp liên hệ.Khi
có 1 chỉ tiêu có mối liên hệ phủ định,có chỉ tiêu này thì khó có chỉ tiêu kia
6. Phương pháp tìm xu hướng phát triển của chỉ tiêu :là phương pháp tính mức
gia tăng hay nhịp phát triển của chỉ tiêu(nhịp cơ sở và nhịp mắt xích)
Câu 8: Trình bày nội dung của cung ứng thuốc trong cộng đồng
1. Cung ứng thuốc :
Là một chu trình khép kín, là q trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử
dụng, bao gồm:
- Lựa chọn thuốc.
- Mua sắm thuốc quốc gia.
- Phân phối thuốc.
- Hướng dẫn sử dụng thuốc.
2. Lựa chọn thuốc dựa vào
- Mơ hình bệnh tật, mơ hình tử vong
- Kinh phí quốc gia và khả năng chi trả của người bệnh
- Dự đốn tình hình bệnh tật kỳ tới
- Tham khảo danh mục thuốc, hoạt chất, mơ hình bệnh tật, phác đồ điều trị
chuẩn của WHO, một số quốc gia có điều kiện tương đồng.
3. Mua sắm thuốc
- Xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại.
- Lựa chọn phương thức mua bán, đấu thầu (quốc gia, địa phương, đơn vị).
- Ký kết các HĐKT mua bán.
- Thanh toán tiền và kiểm nhận thuốc.
4. Phân phối thuốc
- Cung cấp thông tin về thuốc cho bệnh viện, bệnh nhân…
- Tồn trữ thuốc.
- Vận chuyển, giao nhận thuốc đến các đơn vị y tế, các kênh phân phối.
- Thanh quyết toán tiền thuốc, kiểm nhận.



5. Hướng dẫn sử dụng thuốc
- Bán thuốc OTC, hướng dẫn sử dụng.
- Kê đơn, bán thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Giáo dục truyền thông về sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
- Theo dõi ADR của thuốc
Câu 9: Trình bày các loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu.
Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại: DN nhà nước, DN tư
nhân, công ty, hợp tác xã (HTX)
Doanh nghiệp Nhà nước:
Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ
chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể
từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân,
có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Đặc điểm.
Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền
kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các DNNN.
Quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà nước, đó là đặc điểm thứ nhất phân biệt
DNNN với các doanh nghiệp khác, đồng thời hoạt động kinh doanh là đặc điểm
phân biệt DNNN với các tổ chức, cơ quan khác của Chính phủ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

CÁC LOẠI HÌNH DN
KHÁC

-Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành
lập, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đảm bảo tính
định hướng XHCN


- Cơ quan Nhà nước cho
phép thành lập trên cơ sở
đăng ký kinh doanh của
các chủ thể kinh doanh

-Tài sản là một bộ phận của tài sản Nhà nước, thuộc thuộc
sở hữu của Nhà nước (vì DNNN do Nhà nước đầu tư vốn
- Chủ thể kinh doanh là
để thành lập). DNNN khơng có quyền sở hữu đối với tài
chủ sở hữu đối với tài sản
sản mà chỉ là người quản lý kinh doanh trên số tài sản của
kinh doanh của họ
Nhà nước (không có quyền sở hữu nhưng có quyền chiếm
hữu, định đoạt và sử dụng
- DNNN do Nhà nước tổ chức Bộ máy quản lý của doanh
nghiệp Nhà nước bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của
doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch...
Các loại hình cơng ty ở Việt Nam.
Cơng ty hợp danh.


Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá
nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty, không được đồng thời là
thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả cơng ty trong phạm vi phần vốn
góp đã góp vào công ty.

Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh: là cơ quan quyết định
cao nhất của cơng ty. Trong q trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân
công nhau đảm nhận các chức trách quản trị và kiểm sốt hoạt động của cơng ty,
trong đó cử một người làm giám đốc cơng ty
Thành viên góp vốn của cơng ty có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết
những vấn đề quan trọng trong điều lệ công ty.
- Việc tiếp nhận thành viên mới: người được tiếp nhận làm thành viên hợp danh
mới hoặc thành viên góp vốn mới khi được tất cả thành viên hợp danh của công ty
đồng ý. Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả cơng ty
phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh
- Việc rút khỏi công ty: thành viên hợp danh được quyền rút khỏi cơng ty nếu
được đa số thành viên hợp danh cịn lại đồng ý, nhưng vẫn phải liên đới chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho các
thành viên khác được tự do thực hiện
- Việc chấm dứt tư cách thành viên:
+ Nếu do thành viên tự rút vốn ra khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi cơng ty
thì người đó phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty đã phát sinh
trước khi việc đăng ký chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh
doanh.
+ Nếu do thành viên đó chết hoặc bị hạn chế mất năng lực hành vị dân sự
thì cơng ty có quyền sử dụng tài sản tương ứng với trách nhiệm của người đó để
thực hiện các nghĩa vụ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của cơng ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào cơng ty.
- Đặc điểm:
+ Cơng ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng khơng q 50 thành viên.

+ Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải
đóng đủ ngay khi thành lập cơng ty.
Phần vốn góp của các thành viên khơng được thể hiện dưới hình thức chứng
khốn (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công
ty.
+ Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngồi cơng chúng để
huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của cơng ty rất hạn chế.
+ Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngồi cơng ty bị
hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của
nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngồi tên cơng ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi
rõ các chữ "Trách nhiệm hưũ hạn", viết tắt "TNHH".


+ Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu
cơng ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng
thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc
Tổng giám đốc) điều hành.
Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp
do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại cơng ty này thì khơng thành lập
hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức
quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch
công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu cơng ty và
là người đại diện theo pháp luật của cơng ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý
và điều hành hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Đối với cơng ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm sốt.
Cơng ty cổ phần.

Khái niệm và đặc điểm:Cơng ty cổ phần là cơng ty trong đó:
+ Số thành viên gọi là cổ đơng mà cơng ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít
nhất là ba.
+ Vốn cuả cơng ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được
thể hiện dưới hình thức chứng khốn là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông
tức là thành viên công ty.
+ Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ
cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số cịn lại họ có thể cơng khai gọi
vốn từ những người khác.
+ Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài cơng chúng, do
đó khả năng tăng vốn của cơng ty rất lớn.
+ Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đơng dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu
của mình một cách tự do.
+ Cơng ty cổ phần thường có đơng thành viên (cổ đơng) vì nó được phát hành cổ
phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông.
Tổ chức quản lý công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại cơng ty thơng thường có rất nhiều thành viên và việc tổ
chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý
điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: - Đại hội đồng cổ
đơng; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm sốt .
+ Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty
gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội
đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà
chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo
luận và biểu quyết tán thành.
Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại
hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng phải tiến
hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ
đơng đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số

phiếu quá bán.


* Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ cơng ty.
Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề rất
quan trọng.
* Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường niên
quyết định những vấn đề chủ yếu sau:
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh
doanh hàng năm.
Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính.
Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm sốt viên.
Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ
đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh
doanh.
Quyết định các giải pháp lớn về tài chính cơng ty.
Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty.
+ Hội đồng quản trị: (HĐQT)
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được
ghi trong điều lệ cơng ty.
HĐQT có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của cơng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc
(Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm Giám đốc hoặc
thuê người làm Giám đốc cơng ty.
+ Ban kiểm sốt :
Cơng ty cổ phần có trên mười một cổ đơng phải có ban kiểm soát từ ba đến năm
thành viên.
Kiểm soát viên thay mặt các cổ đơng kiểm sốt các hoạt động của cơng ty, chủ
yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm sốt viên có trình độ

chun mơn về kế tốn. Kiểm sốt viên có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của cơng ty
và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết;
- Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả cơng
ty;
- Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong
quản lý tài chính cuả HĐQT.
Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm
nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời với
họ.
Doanh nghiệp tư nhân:
Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh
nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh
nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các
vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp
luật.
Định nghĩa: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức vốn
khơng thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm.




- DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm
chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là
người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh nghiệp là giám
đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng cũng có
trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt

động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù trực tiếp hay gián
tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do tính chất một chủ doanh nghiệp
tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm khơng có sự phân chia rủi ro với ai.
Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều người cùng
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty tương ứng với phần góp vốn của
mình.
DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký.
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hợp tác xã
Khái niệm và đặc điểm:
- Khái niệm: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội
- Đặc điểm: HTX vừa là tổ chức kinh tế vừa là tổ chức xã hội:
+ Là một tổ chức kinh tế , HTX là một doanh nghiệp được thành lập nhằm phát
triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm lợi ích của người lao động của tập
thể và của xã hội.
+ Là một tổ chức xã hội, HTX là nơi người lao động nương tựa và gíup đỡ lẫn
nhau trong sản suất cũng như trong đời sống vật chất và tinh thần.
- Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc:
+ Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX.
+ Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
+ Quản lý dân chủ và bình đẳng.
+ Phân phối đảm bảo lợi ích xã viên và phát triển của HTX.
+ Hợp tác và phát triển cộng đồng

Câu 10: Trình bày trình tự, thủ tục, điều kiện thành lập DN kinh doanh thuốc
chữa bệnh cho người
Luật doanh nghiệp 2014
Luật dược 2016
Nghị định 54/2017/NĐ-CP
Đăng ký kinh doanh
Thủ thục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp buôn bán thuốc tại sở kế
hoạch đầu tư khơng có nhiều khác biệt so với đăng ký các doanh nghiệp khác. Tuy
nhiên, để sau khi thành lập doanh nghiệp có thể hoạt động hợp pháp thì doanh
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tùy vào hình thức kinh doanh buôn bán thuốc mà điều kiện kinh doanh phải chuẩn
bị sau khi thành lập sẽ khác nhau. Doanh nghiệp sẽ phải chuẩn bị các giấy phép sau:


Chứng chỉ hành nghề dược đối với người chịu trách nhiệm về dược của cơ



sở
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; để được cấp cơ sở cần
một trong các loại giấy sau:
+ Giấy phép chứng nhận “GPP” (cơ sở bán lẻ thuốc)
+ Giấy chứng nhận “GMP” (cơ sở sản xuất thuốc)
+ Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP bao bì dược phẩm (cơ sở SX bao
bì trực tiếp với thuốc)
+ Giấy chứng nhận GLP,
+ Giấy chứng nhận GSP,
+ Giấy chứng nhận GDP ….
Thủ tục thành lập công ty dược phẩm được thực hiện theo các bước sau:
Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại sở kế hoạch đầu tư xin cấp giấy chứng nhận

đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ thực hiện thủ tục thành lập công ty kinh doanh thuốc gồm:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp

Điều lệ công ty

Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần)

Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
o
Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá
nhân;
o
Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức (trừ trường hợp
tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá
nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ
chức;
o
Quyết định góp vốn đối với thành viên là tổ chức
Câu 11: Nêu cách thức phân loại vốn của Doanh nghiệp. Trình bày rõ vốn cố
định và vốn lưu động. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
A/Phân loại vốn.
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
a. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác
nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
b. Vốn vay:

Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc.. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
a. Vốn thường xuyên.
b. Vốn tạm thời.
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
a. Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định
và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng.



b. Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản
lưu thơng nhằm đảm bảo cho q trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục.
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi
loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng địi hỏi phải được quản lý sử dụng hợp lý và
chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều kiện khác
nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
B/Vốn cố định và lưu động
Vốn cố định:
Định nghĩa: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp.
1. Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:

Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên
Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà
nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán
ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở lên)
2. Phân loại TSCĐ:
a) Cách phân loại thông dụng nhất là theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia
thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
* TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất, được chia thành
các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Các TSCĐ hữu hình khác.
* TSCĐ Vơ hình:
Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện những lượng giá trị
lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao
gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế
- Chi phí nghiên cứu phát triển
- Chi phí về lợi thế thương mại
- Quyền đặc nhượng
- Nhãn hiệu thương mại…..
b) Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, có các loại:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý

c) Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
d) Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Vốn lưu động
1. Nội dung của vốn lưu động:


Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước …
2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thơng thường vốn lưu động
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được
chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu khác..
- Vốn vật tư hàng hóa (hay cịn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang
và thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát
sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá

thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật,
chi phí xây dựng, lắp đặt các cơng trình tạm thời, chi phí về ván khn, giàn
giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
b) Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và
vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng
…)
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1/ Chỉ tiêu đánh giá vốn nói chung:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động :

Suất hao phí vốn:



×