Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Văn Lăng – huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.16 KB, 75 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƯƠNG THỊ THU HUYỀN




“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI XÃ VĂN LĂNG - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN”





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học: : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Cù Ngọc Bắc





Thái Nguyên, năm 2014

i
LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm
giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả
vào thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà
trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên
cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều
tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin
chân thành cảm ơn đến UBND xã Văn Lăng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo ThS. Cù Ngọc Bắc đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để
bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên





Dương Thị Thu Huyền
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

ANQP An ninh quốc phòng
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BQC Bình quân chung
CC Cơ cấu
CSHT Cơ sở hạ tầng
CN Công nghiệp
đ Đồng
ĐVT Đơn vị tính
GO Tổng giá trị sản xuất
Ha Hecta
IC Chi phí trung gian
KH – KT Khoa học – kỹ thuật
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KT-XH Kinh tế - xã hội
Kg Kilôgam
NN Nông nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
XD Xây dựng






iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định
qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2015 10
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn xã năm 2013 23
Bảng 3.2. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn 24
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất cây lúa, cây ngô năm 2013
của xã Văn Lăng 24
Bảng 3.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng của xã Văn Lăng năm 2013 26
Bảng 3.5 Cơ cấu lao động của xã Văn Lăng năm 2013 27
Bảng 3.6. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 32
Bảng 3.7 Phương tiện sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra 33
Bảng 3.8: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm điều tra 34
Bảng 3.9: Tình hình lao động bình quân/hộ
của nhóm hộ điều tra năm 2013 35
Bảng 3.10: Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra 36
Bảng 3.11: Chi phí trên 1 sào lúa của các nhóm hộ điều tra 37
Bảng 3.12. Chi phí trồng màu của nhóm hộ điều tra 37
Bảng 3.13. Chi phí trồng chè cành của nhóm hộ điều tra 38
Bảng 3.14. Chi phí sản xuất ngành chăn nuôi

của các nhóm hộ điều tra 39
Bảng 3.15 Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra 40
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra 41
Bảng 3.17. Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra 42
Bảng 3.18. Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích luỹ của hộ 43

Bảng 3.19. Người dân được thụ hưởng công tác tập huấn
khoa học kĩ thuật 46


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất của xã Văn Lăng năm 2013 23

iv
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
4. Bố cục của khoá luận 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ 4
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ 6
1.1.3. Các đặc trưng của kinh tế hộ 6
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ 7
1.1.5. Các xu hướng phát triển của kinh tế hộ 9
1.1.6. Tiêu chí phân loại nhóm hộ nghèo từ năm 1993 đến nay 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 11
1.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới 11

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu vực . 11
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân
ở một số địa phương ở Việt Nam 13
1.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta 15
1.3.1. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam 15
1.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta 16
1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông dân
ở Việt Nam nói chung và cho xã Văn Lăng nói riêng 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
2.2. Nội dung nghiên cứu 19
2.3. Phướng pháp nghiên cứu 19
v
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 19
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 20
2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1 Khái quát về tình hình KT-XH của địa bàn nghiên cứu 22
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 22
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội 24
3.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 30
3.2. Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ nông dân
xã Văn Lăng 31
3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 31
3.2.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của các hộ điều tra. 33
3.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của hộ 34
3.2.4. Tình hình về vốn của nông hộ 36

3.3. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 36
3.3.1. Đối với ngành trồng trọt 36
3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 39
3.4.1. Trồng trọt 39
3.4.2. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi 41
3.5 Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 42
3.6. Tình hình chi tiêu và tích luỹ của nhóm hộ điều tra 42
3.7. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ của
xã Văn Lăng 43
3.7.1. Các yếu tố về nguồn lực 44
3.7.2. Về thị trường 45
3.7.3. Về khoa học công nghệ 46
3.7.4. Về cơ sở hạ tầng 47
3.8. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ ở xã Văn Lăng 47
3.8.1. Khó khăn và vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế nông hộ
tại xã Văn Lăng 47
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI XÃ VĂN LĂNG 49
4.2. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã
Văn Lăng 49
4.2.2. Những giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
tại xã Văn Lăng 50
vi
4.2.3. Giải pháp về đất đai 50
4.2.4. Giải pháp về vốn 50
4.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực 51
4.2.6. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 52
4.2.7. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng 53
4.2.8. Giải pháp về chính sách 53
4.2.9. Giải pháp về thị trường 54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
5.1. Kết luận 55
5.2. Kiến nghị 56
5.2.1. Đối với nhà nước 56
5.2.2. Đối với địa phương 56
5.2.3. Đối với hộ nông dân 56
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đi lên từ một nước có nên nông nghiệp lạc hậu, trên 70% dân số làm nông
nghiệp, vì vậy nền nông nghiệp nước ta có vai trò rất quan trọng, ngoài đóng
góp vào ngân sách nhà nước với tỷ trọng lớn nó còn đóng vai trò quan trọng
trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Sau những năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến rõ
rệt. Nhà nước đã có những chính sách, chương trình…các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư nhiều hơn nhằm tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp phát
triển, đưa đất nước từ một nước nhập khẩu lương thực thành một nước xuất khẩu
gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, kinh tế nông nghiệp
đã và đang là ngành kinh tế trọng yếu của nước ta. Đặc biệt chúng ta đã bước
vào hội nhập kinh tế quốc tế, một nhu cầu tất yếu đặt ra cho kinh tế nông nghiệp
là xóa bỏ việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. Kinh tế thị trường hội nhập
kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có các mô hình sản xuất mới hợp lý hơn để
đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa. Trước yêu cầu đó kinh tế hộ nông dân
đã và đang tồn tại, phát triển ngày càng nhanh trên mọi vùng, mọi khu vực trên
cả nước.
Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất
tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực trong
sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Từ chỗ

thiếu lương thực nay trở thành nước xuất khẩu gạo và một số mặt hàng nông sản khác.
Những năm gần đây, do cơ chế đổi mới của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu
của phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế hộ nông dân đã
có những bước phát triển vượt bậc và đạt được những thành tựu quan trọng trong
việc đổi mới kinh tế nông thôn như: tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
Nhưng bên cạnh đó phát triển kinh tế nông hộ còn gặp nhiều vấn đề khó
khăn như: lao động dư thừa, khai thác đất quá mức, phương tiện kỹ thuật thủ
công, thô sơ, sản phẩm khó tiêu thụ, chưa bảo quản tốt sau thu hoạch gây tổn
thất rất lớn đến nông sản cũng như thu nhập của người dân. Ngoài ra còn một số
chính sách của Nhà nước chưa được phổ biến thường xuyên, cập nhập đến người dân.
Từ đó cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng kinh tế nông hộ và có
những biện pháp giải quyết những khó khăn, tồn tại nhằm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các hộ nông dân để phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của
2
địa phương để khai thác hiệu quả và bền vững các nguồn lực sẵn có, hình thành
một loại hình kinh tế đặc trưng trong cơ cấu kinh tế đất nước
Văn Lăng là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ nền sản xuất của xã nói chung
vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế
nông hộ của xã nói riêng đang dần phát triển theo đà phát triển chung của cả
nước nhưng nó cũng không tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Văn Lăng – huyện Đồng Hỷ -
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Văn Lăng - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ

nông dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu tính đặc thù của
kinh tế hộ nông dân xã Văn Lăng.
- Phân tích thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân xã Văn Lăng giai
đoạn 2010 - 2013 và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế hộ nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ nông dân xã
Văn Lăng những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy được những khó khăn cũng như tiềm
năng, nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp nhằm phát
triển kinh tế nông thôn tại địa phương.
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
3
đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Văn Lăng nói
riêng và người dân nông thôn nói chung.
4. Bố cục của khoá luận
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại xã Văn Lăng
Kết luận và kiến nghị













4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ
Khái niệm hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ
là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong quá
trình phát triển” ở một số nước Châu á đã nêu lên rằng: “Ở các nước Châu á hầu
hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không

cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có
chung một ngân quỹ”.
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng
đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu á đã chứng minh: “Hộ là
một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.
Khái niệm hộ nông dân: tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các
hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà
phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách
tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.
Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông thôn
Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng, lãi do đầu tư
thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá ruộng đất (địa
tô) ngày càng tăng.
5
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nông thôn
hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân tích (Roemer -
1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp cận hàng hoá tập thể (Olson,
1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều thuộc về quan hệ giữa nhà
nước và nông dân. Mối quan hệ đó, thường theo các hướng là tăng thặng dư kinh tế
của nông thôn; chuyển thặng dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc
đẩy việc luân chuyển. Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải tăng
thặng dư, quá trình này cần sự tác động của Nhà nước.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn

(1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra
nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc
50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng,
bảo vệ thực vật, ) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông
nghiệp". [3]
Khái niệm kinh tế nông hộ:
Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ
sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những
yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh
thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia
đình và cộng đồng xã hội”.
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân (Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản
và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất
đai, sức lao động, tiền vốn của gia đình mình là chính”.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.

6
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò của nó

trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng
cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công nghệ
sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện cạnh
tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm khai
thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn Huân, 1993) [5].
1.1.3. Các đặc trưng của kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế hộ
nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm chịu
ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau dựa
trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản, quan hệ
phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích về kinh tế
cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân
công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là người
trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi, hợp lý vì
mọi người hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích của mỗi
thành viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình giàu có,
động lực đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao, điều
mà không có hình thức kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử
dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi người
đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng và bảo
quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia đình [2].



7
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ
1.1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như:
gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu
thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn sẽ có điều
kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố quan
trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền
với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong
quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ
nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất
lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết
khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh
học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất
cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến
hiệu quả sản xuất thấp kém.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu

có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển
kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất,
phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra
còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh [6].
8

- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Công cụ lao động
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu
quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông
nghiệp Đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh
tế hộ nông dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển thì ở đó
sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của người dân được ổn định và

cải thiện.
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số lượng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường,
các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong
điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát
triển.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp
và phát triển kinh tế nông hộ.


9
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế
cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất,
hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao
động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau để tạo ra sản
phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến bộ
kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá.
1.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá

nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới
Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ là công
cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân có
thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh tế cần
phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô
lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.5. Các xu hướng phát triển của kinh tế hộ
Kinh tế hộ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên
dưới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu hướng chính
như sau:
Xu hướng thứ nhất: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhưng không
đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển của
nhóm hộ này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê hoặc
họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
Xu hướng thứ hai: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh chỉ đủ tiêu
dùng lượng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không đáng kể, sự phát
triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên để làm được
như vậy cần có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài.
10
Xu hướng thứ ba: Những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm của họ để bán họ có
thể có những lợi thế về đất đai, lao động, vốn, lợi thế về lưu thông hàng hóa hay khả
năng tiếp cận khoa học (Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân Anh,1997) [8].
1.1.6. Tiêu chí phân loại nhóm hộ nghèo từ năm 1993 đến nay
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ
từ năm 1993 đến 2015
Giai đoạn Đơn vị tính

Hộ đói Hộ nghèo
(Dưới mức)

(Dưới mức)

1. Giai đoạn 1993 – 1994 Gạo
Khu vực nông thôn Kg/người/tháng 8 15
Khu vực thành thị Kg/người/tháng 13 20
2. Giai đoạn 1995 – 1997 Gạo
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Kg/người/tháng 13 15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg/người/tháng 13 20
Vùng thành thị Kg/người/tháng 13 25
3. Giai đoạn 1997 – 2000 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng

45 55
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng

45 70
Vùng thành thị Đồng/người/tháng

45 90
4. Giai đoạn 2001 – 2005 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng

- 80
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng

- 10
Vùng thành thị Đồng/người/tháng


- 150
5. Giai đoạn 2006 – 2010 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng

- 200
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng

- 260
6. Giai đoạn 2010-2015 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng

400
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng

500
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Căn cứ vào quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo đồng thời kết
hợp với tiêu chí xét hộ nghèo của xã Văn Lăng, tôi chia các hộ ra làm 3 nhóm
theo thu nhập như sau:
- Nhóm hộ khá-giàu: Là những hộ có mức thu nhập bình quân
520.000đ/người/tháng trở lên.
11
- Nhóm hộ trung bình: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 - 520.000đ/người/tháng.
- Nhóm hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới
400.000/người/tháng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ

phát triển sản xuất từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá, từ sản xuất tiểu
nông sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế
giới tồn tại nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ nông dân, các
trang trại gia đình vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản
phẩm, đáp ứng cho nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con người. Các hộ
nông dân đang đóng một vai trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp
trên thế giới.
Từ những năm 1980 ở các nước Đông Âu, kinh tế hộ được đánh giá là
kinh tế phụ gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Ở Hunggari sản phẩm hàng hoá nông trại gia đình chiếm 60% tổng sản
phẩm hàng hoá thu được từ nông thôn.
- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu
hết sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mô hình " hộ tự chịu trách
nhiệm" là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ,
chủ yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao và
khá ổn định, tốc độ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển,
đang phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, nó phù
hợp với đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu vực
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất khẩu
gạo trên thế giới. Là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển ổn
định. ở Thái Lan kinh tế hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản
xuất hàng hoá. Để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển Chính Phủ Thái Lan đã điều tiết
vĩ mô như sau:
12
- Chính sách giá cả thị trường: Khi giá nông sản thấp, Chính phủ thường

dùng quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu, tạo nhu cầu dự trữ và
điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp
trung gian, thương nhân, Chính Phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng giá bán buôn
nông sản.
Về mặt thị trường Chính Phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các
kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường thông
tin thị trường, quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức về
thị trường cho người sản xuất.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng đầu tư của Chính Phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn
đó là: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế để
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ hai mà Chính
Phủ Thái Lan hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó
Chính Phủ còn quan tâm cung ứng phân bón cho các nông trại. Trong thời kỳ
thực hiện cuộc "cách mạng xanh" Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón
không tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nước thành công trong
việc cung cấp tín dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng như ngân
hàng quốc gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã
nông nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ chức phi Chính Phủ khác tham gia cung cấp
tín dụng cho nông dân với lãi suất phải chăng.
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân. Chính
vì vậy kinh tế hộ được Chính Phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu. Trong 15
năm trở lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Để đạt được thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng
kinh tế hộ với 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu tư, và
dựa vào khoa học kỹ thuật.
+ Về chính sách: Năm 1984 Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao

quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến
khích mở rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hoá, khuyến khích các thành
phần kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
13
+ Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
Bên cạnh đó Chính Phủ còn tăng cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình
thức tín dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với
tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân đặc
biệt là nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây
dựng nền nông nghiệp hàng hoá.
1.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Malaysia
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản
xuất hàng hoá có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập
trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó Chính Phủ Malaysia
cũng chú trọng việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài
năm gần đây kinh tế hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong
khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu, xem xét
những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý giá, đồng
thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nước mình
để đưa ra những chủ trương, đường lối phát triển sao cho phù hợp.
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ở Việt Nam
- Ninh Bình: Hội nông dân tỉnh Ninh Bình đang thực hiện nhiều phương thức
giúp người nông dân phát triển kinh tế hộ: hỗ trợ vốn cho nông dân thông qua quỹ
hỗ trợ nông dân của các cấp hội, phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn giúp cho hộ nông dân vay vốn chăn
nuôi, trồng trọt và phát triển sản xuất.
Hội nông dân các cấp trong tỉnh đã thành lập được 848 “tổ tiết kiệm” để
thực hiện việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn đến với từng nông dân được

công bằng và hiệu quả hơn. Những “tổ tiết kiệm” này sẽ cho các hộ nông dân
trong thôn, xóm vay để phát triển kinh tế theo hình thức quay vòng vốn, đến
nay đã có trên 40 nghìn hộ nông dân được hỗ trợ vay 340 tỷ đồng (Từ Thị
Xuyến, 2000) [7].
Hội nông dân tỉnh rất chú trọng tới việc mở các lớp tập huấn, chuyển
giao khoa học kỹ thuật giúp bà con có kiến thức và phương pháp để sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả
- Bắc Ninh: Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Bắc Ninh
có nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho hộ vay sản xuất, trở thành
14
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng
góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận
tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận
tình, chu đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các
hộ nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình
trang trại tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xoá đói, giảm nghèo,
vươn lên làm giàu.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân trong tỉnh Bắc
Ninh hưởng ứng. Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng
tâm, nòng cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào
này sẽ góp phần xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Hưng Yên: Tư tưởng cần phải chia ruộng tốt – xấu, xa – gần, cao – thấp
để bảo đảm công bằng của thời kỳ đầu nhận đất nông nghiệp khoán đến hộ nông
dân nay không còn phù hợp. Sự manh mún, nhỏ hẹp đó đã trở thành lạc hậu,
đang bị đẩy lùi để nhường chỗ cho cách làm tiên tiến hơn, đó là người nông dân
đang rất cần những thửa ruộng đủ lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản xuất, vươn

tới một nền nông nghiệp hàng hoá thực sự. Muốn vậy, phải tích tụ ruộng đất.
Ruộng đất manh mún là nguyên nhân chính kìm hãm việc áp dụng cơ giới
hoá và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, kìm hãm tiến trình sản
xuất nông nghiệp hàng hoá cũng như tiêu thụ nông sản theo hợp đồng. Chính vì
thế, để phát huy những thành tựu đã đạt được sau khi dồn thửa đổi ruộng năm 2003
cũng như khắc phục những hạn chế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tiến đến xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững. Định hướng đến năm
2020, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ đạo tiếp tục thực hiện dồn thửa đổi ruộng,
khuyến khích tích tụ đất đai trên cơ sở thoả thuận, góp vốn bằng đất hoặc chuyển
nhượng đất để sản xuất nông nghiệp theo đúng pháp luật. Cùng với đó, tỉnh ban
hành nhiều cơ chế, chính sách đồng bộ hỗ trợ cho chủ hộ có ruộng đất phát huy
được tư liệu sản xuất. “Lối mở” này đang mở ra tương lai tốt đẹp hơn cho lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp của tỉnh, thêm cơ hội làm giàu và từng bước giải phóng sức
lao động cho người nông dân.
Thái Nguyên: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của đảng bộ, chính
quyền và nhân dân địa phương, nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên đã có
15
những bước tiến dài và chuyển biến toàn diện. Trước xu thế hội nhập, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên tiếp tục hướng
đến những mục tiêu mới và tầm nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy hoạch nông
nghiệp, nông thôn Thái Nguyên thời kỳ 2011 - 2020 . Một trong những mục tiêu
phát triển tổng quát của Thái Nguyên là phát triển nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới làm thay đổi cơ bản
nông thôn Thái Nguyên về hạ tầng, về văn hóa xã hội và về đời sống vật chất,
tinh thần của cư dân nông thôn. Nhờ đó mà mô hình kinh tế hộ nông dân được
chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế nơi đây. Các mô hình kinh tế đều có sự
liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một lượng hàng hóa nhất định có sự thống
nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ điều kiện để cung cấp cho thị trường
và xuất khẩu.
1.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta

1.3.1. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân đi
làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hoá nhỏ theo
kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng và
Nhà nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích: "Người
cày có ruộng". Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng với công tác khuyến nông đã
làm cho kinh tế hộ có điều kiện để phát triển.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng đất,
thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập thể bộc lộ rõ
tính yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không được coi trọng. Đây là thời
kỳ xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100CT/W được Ban bí thư trung ương Đảng
ban hành, quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
người lao động, đời sống nông dân phần nào được cải thiện, tích lũy cho hợp tác
xã. Đây có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
-Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành
trung ương Đảng đã ban hành Nghị Quyết 10 về: "Đổi mới quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và nông thôn". Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hộ gia đình
được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập.
Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy nền
16
nông nghiệp phát triển. Đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ
hai trên thế giới sau Thái Lan.
1.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con người
ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có giới hạn đặc biệt là đất
đai. Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nông nghiệp nông thôn sẽ phải có bước đi
mới. Hiện nay ở nông thôn quá trình chuyển quyền sử dụng đất và tích tụ đất

đang diễn ra và dần diễn ra ở quy mô càng lớn hơn. Việc tích tụ ruộng đất tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tiến tới một
nền sản xuất hàng hoá với quy mô lớn. Cùng với xu hướng chung của nền kinh
tế nông nghiệp, để khẳng định mình kinh tế hộ có thể phát triển theo 2 xu hướng sau:
+ Xu hướng 1: Một bộ phận nông hộ sẽ trở thành các chủ thể sản xuất
kinh doanh độc lập, sẵn sàng chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
Kết quả của quá trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đến sự hình thành các trang trại
nông nghiệp, các trang trại này sẽ có điều kiện đầu tư tiến bộ khoa học, kỹ thuật
mới, đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cao, đưa nền nông nghiệp nước ta sang một
giai đoạn mới.
+ Xu hướng 2: Một bộ phận nông hộ còn lại sau khi thực hiện quá trình
chuyển quyền sử dụng đất, sẽ chuyển lao động sang các ngành nghề phi nông
nghiệp, hoặc đi làm thuê. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn là sự hình thành các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, phục vụ
cho nghề nông thương phẩm và đời sống của dân cư nông thôn. Đây là quá trình
kinh doanh tách khỏi ruộng đất.
Ở nông thôn hiện nay, hiện tượng một số nông hộ chuyển quyền sử dụng
đất để đi làm thuê đang diễn ra và dần tăng lên. Quá trình tích tụ ruộng đất càng
rõ nét ở đồng bằng Sông Cửu Long, còn ở đồng bằng Sông Hồng, sự tích tụ
ruộng đất chưa diễn ra trên quy mô hộ mà chỉ là giữa các lao động trong một
hộ. Toàn bộ ruộng đất của hộ chỉ do một hoặc hai lao động đảm nhận, các lao
động còn lại chuyển sang làm ngành nghề khác. Đây là xu hướng chung của quá
trình phát triển kinh tế hộ nói riêng và kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung.
Quá trình chuyển đổi này chỉ là bước đi đầu tiên của nền nông nghiệp hiện đại,
nó ra đời đòi hỏi chính sự nỗ lực của bản thân nông hộ cùng với sự kết hợp đồng
bộ của hệ thống chính sách về nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.


17
1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông dân ở

Việt Nam nói chung và cho xã Văn Lăng nói riêng
* Đối với Việt Nam
Chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho kinh tế
hộ (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng đi vào cuộc
sống của hàng triệu hộ nông dân. Có như vậy các hộ nông dân mới yên tâm sản
xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài của mình. Từ đó
diện mạo của kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là
ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản lượng
nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới, nâng cao thu nhập.
Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất hàng hóa
lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp mấy
năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế, thị trường đầu vào của sản
xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên cao liên tục,
giao thông khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc mua giá thấp với khối
lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những nhà cung cấp tin
cậy và ổn định, và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa chọn phương án tối
ưu. Vì thế để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển Nhà nước cần có chính
sách hỗ trợ cho người nông dân về giá vật tư nông nghiệp và thông tin về nhu
cầu của thị trường.
Từ thực tế cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân bền vững và có hiệu
quả cao cần phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông
nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin trong lựa chọn và tạo giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp của người nông dân, để
làm được điều này Nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho người nông dân
trong phát triển kinh tế nông hộ.
* Đối với Văn Lăng
Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã
hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là
động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội thực hiện mục

tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và
văn minh”.
Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và vận dụng sáng tạo vào tình
hình thực tế của xã để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ
nông dân.
18
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân,
Đảng bộ, UBND xã đã chỉ đạo các ban ngành tìm mọi cách góp phần tăng năng
suất cây trồng vật nuôi, xây dựng cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với từng loại
đất, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong canh tác.
Xã có chủ trương, giải pháp đúng đắn là khuyến khích nông dân tích cực
sản xuất, khai thác triệt để nguồn đất hiện có, áp dụng chính sách miễn thuế
nông nghiệp ở những vùng mới khai hoang, có chính sách vay vốn hợp lý để
người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Tập trung thực hiện, chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, thực hiện chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây
hoa màu khác thực hiện đa dạng cây trồng, vật nuôi.
Cán bộ khuyến nông xã xuống tận các hộ nông dân để tìm hiểu những khó
khăn trong quá trình phát triển kinh tế của các hộ để có thể giúp các hộ đưa ra
các giải pháp khắc phục.
Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc
đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển.

×