Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng của Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
***




NGUYỄN LỆ THU



PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH NHẰM
PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ NĂNG
LƯỢNG CỦA VIỆT NAM TỪ KINH NGHIỆM MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ QUY







Hµ Néi - 2008


- i -
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH
TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ NĂNG LƯỢNG
1.1. Tổng quan về các công cụ phái sinh 5
1.1.1 Khái niệm 6
1.1.2 Đặc điểm 6
1.1.3 Các loại công cụ phái sinh 6
1.1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn 7
1.1.3.2 Hợp đồng tương lai 8
1.1.3.3 Hợp đồng quyền chọn 11
1.1.3.4 Hợp đồng hoán đổi 14
1.2. Tổng quan về rủi ro biến động giá và rủi ro biến động giá năng lượng 16
1.2.1 Rủi ro 16
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro 16
1. 1.1.2 Đặc điểm của rủi ro 17
1. 1.1.3 Phân loại rủi ro 17
1.2.2 Rủi ro biến động giá và rủi ro biến động giá năng lượng 19
1.2.2.1 Khái niệm rủi ro biến động giá 19
1.2.2.2 Đặc điểm của rủi ro biến động giá 19
1. 2.2.3 Phân loại rủi ro biến động giá 20
1. 2.2.4 Rủi ro biến động giá năng lượng 20

1.3. Vai trò của các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro biến động giá năng
lượng 23
1.3.1 Vai trò quản lý rủi ro 23
1.3.2 Vai trò xác định sự biến động của giá cả 23
1.3.3 Vai trò phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư 24
1.3.4 Vai trò thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính 25


- ii -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH
NHẰM PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ NĂNG LƯỢNG TẠI MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1 Rủi ro và phòng ngừa rủi ro biến động giá trên thị trường năng lượng thế giới
bằng các công cụ phái sinh… ………… …………… … … ……… 27
2.1.1 Rủi ro biến động giá trên thị trường năng lượng thế giới.…………… ….27
2.1.1.1 Thị trường năng lượng thế giới.… ………… .………….27
2.1.1.2 Rủi ro biến động giá năng lượng.…………… .…………… .……30
2.1.2 Phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng bằng các công cụ phái sinh 34
2.1.2.1 Phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng.………… .……… …34
2.1.2.2 Các công cụ phái sinh sử dụng trong phòng ngừa rủi ro biến động giá
năng lượng………………… ………………………………………35
2.2 Kinh nghiệm phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng của một số nước trên thế giới … … 37
2.2.1 Mỹ.………………….…………… ………… …………… … ………38
2.2.2 Singapore.…………… …………… ………….…….……… …………45
2.2.3 Anh…… …………… …………… ………….… ……… … ………49
2.2.4 Ấn Độ… …………………………… ………….… ……… …………53
2.2.5 Các bài học kinh nghiệm rút ra…………………………………………… 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH NHẰM
PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ NĂNG LƯỢNG TẠI VIỆT NAM

3.1 Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến động
giá năng lượng tại Việt Nam…………… ……………………… ……………….63
3.1.1 Tổng quan về thị trường năng lượng Việt Nam 63
3.1.2 Tình hình biến động giá năng lượng tại Việt Nam trong thời gian gần
đây……………………………………………………… ………………….66
3.1.3 Tiềm năng phát triển thị trường bảo đảm xăng dầu Việt Nam…………… 69
3.1.4 Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến động
giá……………………………………………………………………………72
3.1.5 Đánh giá chung……………… ……………………………………….……74
3.2 Định hướng phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng tại Việt Nam……………………….…… ……………… … 78


- iii -
3.2.1 Định hướng phát triển thị trường năng lượng Việt Nam……… ….… … 78
3.2.2 Định hướng phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng tại Việt Nam…………………………………… … 78
3.3 Các giải pháp phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro
biến động giá năng lượng tại Việt Nam……………… …………….…… …….80
3.3.1 Các giải pháp vĩ mô…………………………………….…………………….80
3.3.1.1 Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thúc đẩy việc sử
dụng các công cụ phái sinh……………….…………………………… 80
3.3.1.2 Xây dựng thị trường tài chính hiện đại……… …………………………82
3.3.1.3 Hiện đại hoá hệ thống thông tin kinh tế-tài chính… ………………… 83
3.3.1.4 Xây dựng một chính sách an ninh năng lượng quốc gia 84
3.3.2 Các giải pháp vi mô…………………………………….…………………….84
3.3.2.1 Nâng cao hiểu biết về việc sử dụng các công cụ phái sinh trong phòng
ngừa rủi ro biến động giá năng lượng 84
3.3.2.2 Phát triển đa dạng và hoàn thiện các công cụ phái sinh 86
3.3.2.3 Xây dựng quy trình quản lý rủi ro biến động giá tại mỗi doanh nghiệp

kinh doanh năng lượng, gắn liền quản lý rủi ro biến động giá với hoạt
động kinh doanh……………………………………………………… 86
3.3.2.4 Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro biến động giá tương
thích tại doanh nghiệp kinh doanh năng lượng 87
3.3.2.5 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kinh doanh hiện đại có chức
năng quản lý rủi ro biến động giá 88
3.3.2.6 Gắn việc sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh với lợi ích doanh
nghiệp 89
3.3.2.7 Kết hợp giữa lợi ích ngân hàng cung cấp các sản phẩm phái sinh với lợi
ích doanh nghiệp kinh doanh năng lượng 89
3.4 Các kiến nghị về điều kiện thực hiện ………… ………… …………….….90
KẾT LUẬN… ……………………………………… …… …………… …92
TÀI LIỆU THAM KHẢO




- iv -
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các hợp đồng năng lượng phái sinh được giao dịch qua người môi giới tại
Anh………………………………………………………… ……………… ……52
Bảng 2.2: Các công cụ phái sinh trên trường phi tập trung tại Anh…………….… 53
Bảng 3.1: Danh sách các doanh nghiệp xăng dầu đầu mối và các doanh nghiệp sử dụng
xăng dầu lớn tại Việt Nam……………………………………………… …… … 69
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của thị trường Việt Nam……… … 70
Bảng 3.3: Khối lượng giao dịch bình quân của một số loại hợp đồng xăng dầu năm
2007………………………………………………………………………… ……… 71
Bảng 3.4: Tỷ lệ bảo đảm giá nhiêu liệu tại một số hãng hàng không khu vực năm
2007 71






















- v -
Trang
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Diễn biến và dự đoán giá dầu thô trên thị trường thế giới từ năm 2004 đến
năm 2010 ………… ………….30
Hình 2.2: Giá giao ngay đối với 1 số mặt hàng từ 1/1999 đến 9/2001 … …….….31
Hình 2.3: Giá giao ngay đối với một số mặt hàng năng lượng từ 1/1999 đến 5/2002 32
Hình 2.4: Giá bán buôn điện ở một số khu vực từ 3/1999 đến 3/2002 … ….……33
Hình 2.5: Tiêu thụ năng lượng tại Mỹ phân theo nguồn năng lượng từ năm 1635 đến

năm 2000……………………………………………………………… … ……38
Hình 2.6: Sản xuất và tiêu thụ năng lượng tại Mỹ từ năm 1950 đến năm 2000.… 39
Hình 2.7: Doanh số các hợp đồng phái sinh năng lượng tại Ấn Độ 1/2004-10/2008 58
Hình 3.1: Kim ngạch xuất khẩu xăng dầu hàng năm của Việt nam……… …… … 64
Hình 3.2: Đề xuất về quy trình quản lý rủi ro biến động giá năng lượng của các doanh
nghiệp Việt Nam.………………………………………………….….…… … …… 87




- 1 -
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nền kinh tế thế giới ngày nay phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu tự
nhiên là năng lượng. Việc sản xuất và phân phối năng lượng rất quan trọng đối với gần
như tất cả các quốc gia trên thế giới. Giá năng lượng gây ảnh hưởng lớn đến mọi doanh
nghiệp, cho dù là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ, cũng như gây ảnh hưởng đến
mọi cá thể tiêu dùng năng lượng. Ngoài ra, chi phí năng lượng chiếm tỷ lệ lớn trong chi
phí hàng hoá của hầu hết mọi hàng hoá chúng ta sản xuất ra. Chi phí năng lượng gây
ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của một quốc gia và tiêu chuẩn sống của quốc gia đó. Do
vậy, sự biến động của giá mặt hàng này có thể gây ra biến động lớn cho cả nền kinh tế
của mỗi quốc gia, thậm chí ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế thế giới. Thực tiễn thời
gian qua cho thấy, sự biến động mạnh của giá năng lượng trên thế giới là thách thức to
lớn đối với khả năng quản lý rủi ro của các chính phủ và doanh nghiệp.
Để đối phó với thực trạng nói trên, một giải pháp tài chính hiệu quả nhằm phòng
ngửa rủi ro biến động giá năng lượng và đã được nhiều nước trên thế giới sử dụng và
phát triển thành công chính là các công cụ phái sinh, giải pháp này góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro biến động giá cho các chính phủ và các doanh nghiệp
kinh doanh năng lượng.
Bên cạnh đó, các công cụ phái sinh làm chuyển đổi hoàn toàn cấu trúc và sự vận

hành của thị trường năng lượng trong suốt những năm qua, không chỉ làm cho các
doanh nghiệp tăng cường năng lực kiểm soát giá cả mà còn tạo ra nhiều thành viên mới
tham gia vào thị trường như các ngân hàng và các nhà kinh doanh tài chính, những
người sẵn sàng gánh một phần rủi ro từ sự biến động của giá năng lượng.
Tại Việt Nam hiện nay, việc nhận thức đúng đắn về vai trò của các công cụ phái
sinh cũng như việc phát triển và sử dụng các công cụ này trong phòng ngừa rủi ro biến
động giá nói chung và giá năng lượng nói riêng còn rất hạn chế.


- 2 -
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng
ngừa rủi ro biến động giá năng lượng của Việt nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế
giới” là cấp thiết và người viết đã chọn đề tài này làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa
rủi ro biến động giá năng lượng như: Restoring Confidence in U.S. energy trading
markets (International Swaps and Derivatives Association - April 2003), Energy
Derivatives (Karen McCann & Mary Nordström, Financial Markets Unit - December
1995), Derivatives and Risk Management in the Petroleum, Natural Gas, and Electricity
Industries Energy (Information Administration U.S. Department of Energy Washington,
DC 20585 - October 2002), The Structure of Derivatives Exchanges: Lessons from
Developed and Emerging Markets Finance Department (College of Business
Administration Drexel University and Panos Varangis Development Research Group,
The World Bank - December 1997). Nhìn chung, các nhà kinh tế học nước ngoài
thường đi sâu phân tích đặc điểm các công cụ phái sinh và ảnh hưởng của chúng tại các
thị trường phái sinh năng lượng (energy derivatives market) trên thế giới. Những nghiên
cứu như vậy là nguồn tham khảo rất hữu ích cho người viết trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Tại Việt Nam, tuy không nhiều nhưng các nhà kinh tế trong nước cũng có một số
nghiên cứu về công cụ phái sinh và vai trò ảnh hưởng của chúng trong quản lý rủi ro tài

chính như: Quản trị ngân hàng (TS Nguyễn Duệ - NXB Thống Kê – 2001), Giáo trình
Thanh toán quốc tế trong Ngoại Thương (PGS.Đinh Xuân Trình, NXB Giáo dục –
1999), Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong
kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam (đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ / Nguyễn Trọng Hải: chủ nhiệm đề tài - Đại học Ngoại thương, 2006).
Mặc dù vậy, cho đến nay, vẫn chưa có đề tài nào đề cập một cách hệ thống về
việc sử dụng các công cụ phái sinh sử dụng trong kinh doanh năng lượng, rút ra được
các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới để từ đó đưa ra các giải pháp phát
triển các công cụ này nhằm phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng ở Việt Nam.


- 3 -
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 Nghiên cứu các vấn đề lý luận về các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro
biến động giá năng lượng
 Phân tích thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng tại một số nước trên thế giới để rút ra những bài học kinh
nghiệm phát triển các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro biến năng lượng.
 Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa
rủi ro biến động giá năng lượng tại Việt Nam và các bài học kinh nghiệm từ các
nước trên thế giới, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các công cụ phái sinh nhằm
phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng của Việt Nam.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
 Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm, vai trò các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi
ro biến động giá
 Tìm hiểu bản chất của rủi ro biến động giá, biến động giá năng lượng và các
công cụ phái sinh sử dụng trong phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng
 Phân tích thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm của các

nước này
 Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng tại Việt Nam
 Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi
ro biến động giá năng lượng của Việt Nam
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các công cụ phái sinh sử dụng trong
phòng ngừa rủi ro biến động giá năng lượng. Tuy nhiên, do năng lượng là một phạm
trù rộng lớn, bao gồm nhiều mặt hàng nên đề tài chủ yếu lựa chọn các sản phẩm
xăng dầu làm làm ví dụ điển hình trong quá trình nghiên cứu.


- 4 -
 Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi
ro biến động giá năng lượng tại một số nước trên thế giới và tại Việt Nam trong 10
năm gần đây.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin, của phép biện
chứng duy vật, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, diễn giải, qui
nạp, so sánh trên cơ sở các số liệu thống kê để nghiên cứu.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục làm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng tại một số nước trên thế giới
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động giá năng lượng tại Việt Nam









- 5 -
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG PHÒNG
NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ NĂNG LƢỢNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH
1.1.1 Khái niệm
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách hiểu về công cụ phái sinh. Dưới đây là trích
dẫn một số cách hiểu phổ biến hiện nay về công cụ phái sinh:
“Công cụ phái sinh được hiểu là công cụ tài chính mà giá của nó dựa trên một tài
sản cơ sở” [39].
“Công cụ phái sinh là một loại bảo hiểm mà giá trị của nó được bắt nguồn từ việc
thực hiện một tài sản cơ sở. Các công cụ này tạo thành đòn bẩy và khi được các nhà đầu
tư sử dụng cẩn trọng, sẽ trở thành công cụ hữu hiệu để tự bảo hiểm khoản đầu tư đó”
[28].
“Công cụ phái sinh là một loại công cụ tài chính đặc biệt mà giá trị của nó phụ
thuộc vào một tài sản cơ sở, một chỉ số hay một tỷ lệ tham khảo” [16].
“Công cụ phái sinh là một loại công cụ tài chính phụ thuộc vào một tài sản cơ sở
để phái sinh giá trị của chúng” [17].
“Công cụ phái sinh là một loại hợp đồng theo đó giá của chúng bị ảnh hưởng bởi
giá của một tài sản cơ sở” [42].
“Công cụ phái sinh là một công cụ tài chính mà giá của nó dựa trên một tài sản
cơ sở khác” [36].
“Công cụ phái sinh là một loại bảo đảm mà giá trị của nó được bắt nguồn từ một

hay nhiều tài sản cơ sở” [41].
Tóm lại, dù được diễn đạt theo nhiều cách hiểu khác nhau, công cụ phái sinh
chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính khi thực hiện các hợp đồng kinh tế mà
bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và đương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng
được chia sẻ cho các bên.


- 6 -
1.1.2 Đặc điểm
Công cụ phái sinh là bộ phận của các công cụ tài chính với bản chất là một công
cụ tài chính hoặc một hợp đồng với đầy đủ 3 đặc điểm sau:
 Giá trị của nó sẽ thay đổi phản ánh sự thay đổi của biến cơ sở như lãi suât, giá
của công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái; chỉ số giá hoặc lãi suất; chỉ số
tín dụng hoặc xếp hạng tín dụng hoặc các chỉ số khác với điều kiện trong trường hợp
các chỉ số khác này là biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến một
bên nào của hợp đồng;
 Không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu nào hoặc chỉ yêu cầu một
khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng
tương tự trước sự biến đổi của các yếu tố thị trường;
 Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.
Nội dung kinh tế, cơ chế thực hiện giao dịch về công cụ phái sinh nhìn chung khá
phức tạp. Công cụ phái sinh được mua, bán, giao dịch trên thị trường tài chính, bao gồm
cả thị trường chính thức và thị trường phi chính thức. Tại thị trường chính thức, nơi thị
trường được tổ chức và quản lý một cách có hệ thống và các hợp đồng giao dịch được
tiêu chuẩn hóa, nhờ đó thị trường của các công cụ phái sinh có tính thanh khoản cao.
1.1.3 Các loại công cụ phái sinh
Công cụ phái sinh bao gồm các loại công cụ chuẩn sau: hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi. Những năm gần đây, trên
thị trường tài chính đã xuất hiện nhiều công cụ tài chính phái sinh khác được thiết kế
dựa trên những nguyên lý cơ bản của các công cụ tài chính quyền chọn và hợp đồng

mua bán tương lai, gọi là hợp đồng quyền chọn Exotics (Exotics option contract), hay
còn gọi là những công cụ phái sinh không chuẩn như hợp đồng quyền chọn bắt đầu
trong tương lai (là loại hợp đồng phải trả ngay), nhưng chỉ bắt đầu tại thời điểm nào đó
trong tương lai; hợp đồng quyền chọn hỗn hợp là hợp đồng quyền chọn dựa trên hợp
đồng quyền chọn. Có 4 loại hợp đồng hỗn hợp chính: quyền chọn mua dựa trên quyền
chọn mua, quyền chọn bán dựa trên quyền chọn mua, quyền chọn bán dựa trên quyền
chọn bán, quyền chọn mua dựa trên quyền chọn bán; hợp đồng hoán đổi lãi suất chéo


- 7 -
(Cross Currency Swap – CCS) - loại nghiệp vụ phái sinh cơ bản giúp cho khách hàng có
khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất.
Tuy nhiên, cho đến nay, các công cụ phái sinh được sử dụng trong phòng ngừa
rủi ro biến động giá năng lượng, hay còn được gọi là các công cụ phái sinh năng lượng
(energy derivatives), chỉ là các công cụ phái sinh chuẩn. Trong giới hạn phạm vi nghiên
cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu các công cụ phái sinh chuẩn bao gồm hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi
1.1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn
 Khái niệm:
Hợp đồng kỳ hạn (forward contract) là những thoả thuận được ký hôm nay giữa
hai bên tham gia nhằm mục đích trao đổi hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai.
Đây là một công cụ phái sinh đơn giản, là thoả thuận/hợp đồng mua hoặc bán hàng hoá
hay tài sản tài chính tại một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trước. Công
cụ này là loại hợp đồng "song phương", thực hiện vô điều kiện. Theo đó, hai bên phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ qui định trong hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn thường được giao
dịch trên thị trường phi tập trung, không có một qui định/thể chế nào bắt buộc đối với
các giao dịch giữa các tổ chức/cá nhân. Trong hợp đồng kỳ hạn, hàng hoá có thể là tiền
tệ, hàng hoá thông thường hoặc một khoản lãi suất nhất định. Như vậy, tương ứng với
chúng là các hợp đồng kỳ hạn tiền tệ, hợp đồng kỳ hạn hàng hoá và hợp đồng kỳ hạn lãi
suất.

Giá của hợp đồng kỳ hạn được coi là giá kỳ hạn (forward price), cả người mua và
người bán của hợp đồng kỳ hạn sẽ không chấp nhận giá trị trừ khi phi tỷ giá, giá cả
hàng hoá hoặc lãi suất khác với kỳ vọng. Vì vậy, giá trị hiện tại thuần dự tính của hợp
đồng vào lúc ký kết đối với một hợp đồng kỳ hạn ngang giá (at –market) bằng không.
Việc quyết toán hợp đồng kỳ hạn thường đòi hỏi việc giao hàng một sản phẩm
vật chất nào đó và thanh toán một lần vào lúc đáo hạn. Tuy nhiên, các hợp đồng kỳ hạn
cũng có thể quyết toán bằng tiền, cụ thể là cả hai bên mua và bán chỉ cần thanh toán


- 8 -
khoản chênh lệch giữa giá cả hợp đồng với giá cả giao ngay tại ngày đáo hạn của hợp
đồng trong tương lai.
 Đặc điểm của hợp đồng này là:
 Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các tổ chức tài chính với nhau,
hoặc giữa tổ chức tài chính với các khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính (các
hợp đồng này thường được ký kết song phương trên thị trường phi tập trung).
 Giá trong hợp đồng kỳ hạn được cố định trong suốt thời kỳ hiệu lực của hợp
đồng
 Thời hạn của hợp đồng càng dài thì rủi ro không thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng do bên lỗ gây ra càng lớn
 Trong hợp đồng này người mua được gọi là người giữ thế trường vị (long
position), người bán được gọi là người giữ thế đoản vị (short position).
 Rủi ro tín dụng xuất hiện ở cả người mua và người bán, người mua bị lỗ nếu giá
giao ngay tại thời điểm đáo hạn giảm so với giá thực hiện và ngược lại, giá biến
động càng mạnh thì lãi/lỗ càng lớn.
 Hợp đồng này chỉ được thực hiện khi đáo hạn mà không được thanh toán lúc cam
kết hoặc trong thời kỳ hiệu lực của hợp đồng: Đến thời điểm đáo hạn người giữ vị
thế đoản vị phải thực hiện bán tài sản cho người giữ vị thế trường vị và nhận một
khoản tiền từ người mua với mức giá cả đã định trước trong hợp đồng, cho dù vào
thời điểm đó giá thị trường của tài sản đó có cao hơn hoặc thấp hơn giá xác định

trong hợp đồng. Nếu giá thị trường cao hơn giá hợp đồng thì người giữ vị thế trường
vị sẽ có lãi (có giá trị dương), còn người giữ vị thế đoản vị bị lỗ (có giá trị âm); và
ngược lại. Điều này có thể dẫn đến rủi ro không thực hiện do bên lỗ không chịu trả
tiền cho bên lãi.
1.1.3.2 Hợp đồng tương lai
 Khái niệm:
Hợp đồng tương lai (future contract) là một cam kết sẽ mua hoặc bán một khối
lượng nhất định một tài sản nhất định với một mức giá nhất định vào một thời điểm xác


- 9 -
định trong tương lai. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp
đồng hay ngày đáo hạn. Thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ
hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá
tương lai (future price).
Hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn giống nhau ở chỗ chúng đều là phương
thức cam kết trước về việc giao hàng trong tương lai. Cả hai loại hợp đồng này đều ký
kết mua hoặc bán vào một ngày trong tương lai với một mức giá thỏa thuận hôm nay.
Tuy nhiên, hợp đồng tương lai đã giảm thiểu được rủi ro tín dụng so với hợp đồng kỳ
hạn. Theo dó, hợp đồng tương lai được chuẩn hoá cao hơn, giá cả, số lượng và các chi
tiết của hợp đồng được đảm bảo bởi trung tâm thanh toán bù trừ, hoặc bởi một định chế
tài chính đóng vai trò này (thường là ngân hàng thương mại). Các hợp đồng được chuẩn
hoá và các thành viên tham gia thị trường phải tuân thủ các qui định giới hạn về giá để
hạn chế sự biến động mạnh gây bất ổn cho thị trường. Do hợp đồng được chuẩn hoá
cao, các thành viên có thể ước lượng được khối lượng hàng hoá giao dịch nên đảm bảo
tính thanh khoản của thị trường. Hầu hết các hợp đồng tương lai được thực hiện qua
trung tâm thanh toán bù trừ và phải trả phí. Các bên tham gia phải có tiền đặt cọc/ký quĩ
để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bù lại, hai bên mua và bán trong hợp đồng không nhất
thiết phải biết nhau (tiết kiệm được chi phí tìm kiếm đối tác) mà chỉ cần trao đổi qua
trung gian. Sau khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền này sẽ được hoàn trả, do đó thị

trường tương lai đảm bảo an toàn cho các giao dịch. Trên thực tế, chính nơi giao dịch
của các ngân hàng thương mại cũng đồng thời là trung tâm giao dịch các hợp đồng
tương lai, và khi đó, ngân hàng thương mại đảm nhiệm luôn vai trò là trung tâm thanh
toán bù trừ để làm dịch vụ cho khách hàng, hoặc tự mình kinh doanh với khách hàng.
Khi tự mình kinh doanh, các ngân hàng thương mại thường nhường cho khách hàng
đóng vai trò chọn trước là người mua hay là người bán còn bản thân mình sẵn sàng làm
đối tác. Khi đó, các ngân hàng thông thường sẽ giữ vị thế sở hữu hàng hoá ngược với vị
thế hiện thời trên thị trường giao ngay.
 Đặc điểm của hợp đồng này là:
 Các hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá về loại tài sản cơ sở mua bán, số
lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán, thể thức thanh toán, kỳ hạn, giá trị tài sản và


- 10 -
ngày đáo hạn, Do đó, hợp đồng tương lai cho phép thị trường tương lai tương đối
năng động và linh hoạt hơn so với thị trường kỳ hạn.
 Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán thông qua người môi giới trong
khi hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng.
 Hợp đồng tương lai được quyết toán hàng ngày (daily settlement), nghĩa là
những khoản chênh lệch về giá trị của hợp đồng tương lai được thanh toán vào cuối
mỗi ngày làm việc. Như vậy, thời hạn thực hiện của một hợp đồng tương lai giảm
theo việc định giá hay quyết toán hàng ngày theo thị trường và rủi ro tín dụng cũng
giảm một cách tương ứng.
 Các giao dịch tương lai được thực hiện thông qua trung tâm thanh toán bù trừ
(the clearing house). Với vai trò trung gian của mình, trung tâm thanh toán bù trừ
tách riêng rẽ và phi định danh các hợp đồng tương lai, từ đó giúp giải quyết các vấn
đề liên quan đến chi phí phát sinh do việc không thực hiện hợp đồng gây ra. Trong
khi đó, hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng nên
không linh hoạt bằng hợp đồng tương lai.
 Để tránh những rủi ro khi thực hiện hợp đồng mua bán trong tương lai do người

mua hoặc người bán tháo lui khỏi hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất
lợi cho mình, hoặc do đến thời điểm thanh toán, người mua không có khả năng tài
chính, các bên ký kết hợp đồng tương lai phải nộp một khoản tiền đặt cọc vào tài
khoản đặt cọc (margin requirements). Khoản tiền đặt cọc thường phải đủ lớn để
trang trải cho những biến động lớn nhất về giá trị của hợp đồng tương lai. Lúc mua
hoặc bán một hợp đồng các bên tham gia phải nộp một khoản tiền đặt cọc ban đầu
(initial margin). Vào cuối mỗi ngày giao dịch, các khoản lãi/ lỗ được ghi có/ghi nợ
vào tài khoản đặt cọc tương ứng. Khi số dư của tài khoản đặt cọc của một bên nào
đó giảm xuống dưới số dư tối thiểu thì bên đó bị yêu cầu phải bổ sung thêm tiền đặt
cọc đến mức ban đầu, nếu không được bổ sung thêm để đạt số dư tối thiểu thì tài
khoản sẽ bị đóng.
 Hợp đồng tương lai thường được ký kết và thực hiện hợp đồng thông qua môi
giới trên thị trường (các sàn giao dịch); và người mua và người bán thường không
quen biết nhau, do vậy đơn vị môi giới thường đưa ra một số các tiêu chuẩn cho
những hợp đồng này. Những thị trường chứng khoán mua bán hợp đồng trong tương


- 11 -
lai trên thế giới gồm một số thị trường điển hình như Hội đồng mậu dịch Chicago -
Chicago Board of Trade (CBOT), Sở thương mại Chicago - Chicago Mercantile
Exchange (CME), Sở giao dịch các hợp đồng tương lai London, Các loại hàng
hoá được giao dịch trên thị trường chứng khoán mua bán hợp đồng trong tương lai
gồm, heo, bò, đường, len, năng lượng , sản phẩm tài chính gồm chỉ số chứng
khoán, ngoại tệ, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ.
 Ngày giao hàng không được xác định một cách chính xác như hợp đồng mua bán
trước, mà được qui định theo tháng và khoảng thời gian của tháng phải giao. Người
môi giới xác định khối lượng, chất lượng của hàng hoá giao dịch, cách giao hàng,
giá hợp đồng, và cũng có thể xác định luôn giá trị hợp đồng mua bán tương lai thay
đổi trong ngày.
 Người mua, người bán phải trả phí hoa hồng cho người môi giới, và giá rao bán

được xác định trên sàn giao dịch.
 Có hai loại thương nhân trên sàn giao dịch: Thứ nhất là những người môi giới ăn
hoa hồng, họ sẽ thực hiện mua bán theo lệnh của nhà đầu tư và tính hoa hồng; thứ
hai là người tự đầu tư.
 Mục tiêu mua bán của hợp đồng tương lai là để đầu cơ hơn là để phòng ngừa rủi
ro như hợp đồng kỳ hạn.
1.1.3.3 Hợp đồng quyền chọn
 Khái niệm:
Hợp đồng quyền chọn (option contract) là hợp đồng cho phép người mua quyền
lựa chọn quyền (không phải nghĩa vụ) mua (call) hoặc quyền bán (put) một công cụ
hoặc một tài sản gốc theo giá cụ thể - giá thực hiện vào một ngày cụ thể trong tương lai
và người bán phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua thực hiện quyền của
mình. Giá trả cho quyền này, ngoài giá chính thức chỉ biết được từ hiệu số rủi ro kỳ
vọng trong hợp đồng xác định trước với rủi ro thực lúc đáo hạn thì người mua quyền
còn phải trả trước phí đặt cọc cho người bán (premium). Phí đặt cọc, hay phí cuộc chơi
chính là một bộ phận của giá để nhận ra năng lực dự báo rủi ro của người mua, do đó
phí đặt cọc trở thành giới hạn thấp nhất của rủi ro nếu người mua quyền "thua cuộc" và


- 12 -
từ chối thực hiện hợp đồng vào thời điểm nào đó trong giới hạn thời gian hiệu lực của
hợp đồng.
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (call option) và
hợp đồng quyền chọn bán (put option). Hợp đồng quyền chọn mua là thỏa thuận cho
phép người cầm hợp đồng có quyền mua sản phẩm từ một nhà đầu tư khác với mức giá
định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Còn hợp đồng quyền chọn bán là thoả thuận
cho phép người cầm hợp đồng có quyền bán sản phẩm cho một nhà đầu tư khác với
mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Trong khi người mua hợp đồng
quyền chọn mua mong muốn giá của sản phẩm hợp sẽ tăng lên trong ngày đáo hạn thì
người mua hợp đồng quyền chọn bán lại hy vọng giá xuống, nếu giá cao hơn giá định

trước họ sẽ từ chối quyền bán và chịu mất quyền phí.
Về cơ bản, nội dung hợp đồng quyền chọn bao gồm các điều khoản sau đây:
 Loại tài sản cơ sở – Tài sản dựa vào đó quyền chọn được giao dịch, chẳng hạn
10.000 tấn dầu thô Brent.
 Loại quyền – Quyền chọn nào cho phép người mua quyền được mua một số
lượng tài sản cơ sở nào đó gọi là quyền chọn mua (call). Quyền chọn nào cho phép
người mua quyền được bán một loại tài sản cơ sở nào đó gọi là quyền chọn bán.
 Kiểu quyền – Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là thực hiện hợp
đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu Âu. Theo kiểu Mỹ là thực hiện
quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. Theo kiểu châu Âu là thực
hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn. Hiện nay trên các thị trường chứng khoán
hầu hết thực hiện theo kiểu Mỹ.
 Giá thực hiện – Giá do hai bên thỏa thuận khi mua bán quyền chọn và sẽ được áp
dụng nếu người mua quyền thực hiện quyền chọn.
 Phí mua quyền – Phí tính trên mỗi đơn vị tài sản cơ sở mà bên mua phải trả cho
cho bên bán ngay khi ký hợp đồng quyền chọn. Phí này là thu nhập của bên bán
quyền cho dù bên mua có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn.
 Thời hạn của quyền chọn – Khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận tính từ lúc ký
cho đến khi hợp đồng hết giá trị hiệu lực.


- 13 -
 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn là:
 Khác với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn không
bắt buộc các bên phải giao sản phẩm. Hợp đồng chỉ quy định quyền giao hay nhận,
mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. Người mua quyền có thể: thực hiện
quyền, hay bán quyền cho một người mua khác; hay không thực hiện quyền . Để có
quyền này, khi ký hợp đồng, người cầm hợp đồng phải trả quyền phí, giá trong hợp
đồng được gọi là giá thực hiện hay là giá nổ (strike price); ngày định trong hợp đồng
gọi là ngày đáo hạn hay ngày thực hiện.

 Cũng giống như hợp đồng tương lai, các giao dịch quyền chọn thường được thực
hiện thông qua trung tâm thanh toán bù trừ, cả hai bên không cần giao dịch trực tiếp
với nhau mà thông qua các thành viên đã đăng ký của trung tâm giao dịch, các thỏa
thuận mua và bán hợp đồng quyền chọn được khớp khi hồ sơ của cả hai bên thống
nhất với nhau về giá thực hiện, phí quyền chọn, ngày đáo hạn; nếu không, giao dịch
phải "tạm treo" để chờ, hoặc trung tâm giao dịch sẽ làm việc để thanh lý. Điều đáng
chú ý là việc từ chối hay không từ chối quyền khi giá vào ngày đáo hạn cao (hay
thấp) hơn giá trong hợp đồng sẽ được quyết định trên cơ sở mức độ chênh lệch giữa
giá định trước với giá thực tế của sản phẩm chính ở ngày đáo hạn và quyền phí.
Nghĩa là giá của hợp đồng quyền chọn bằng chênh lệch giá giữa giá thực tế với giá
trong hợp đồng cộng với phí mua quyền nếu người mua quyền thực hiện được quyền
thành công theo hợp đồng, hoặc đơn giản chỉ là phí để rút lui không thực hiện hợp
đồng. Cụ thể, trong khi người mua hợp đồng quyền chọn mua mong muốn giá của
sản phẩm hợp đồng sẽ tăng lên trong ngày đáo hạn thì người mua hợp đồng lựa chọn
bán lại hy vọng giá xuống, nếu cao hơn giá định trước họ sẽ từ chối quyền bán và
chịu mất quyền phí.
 Các hợp đồng quyền chọn có thể được giao dịch trên thị trường chứng khoán
hoặc thị trường tập trung hoặc thị trường phi tập trung. Hiện nay, chủ yếu các hợp
đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại các Sở giao dịch như Sở giao dịch
quyền chọn Chicago–CBOE, Sở giao dịch Philadelphia–PHLX, Trung tâm giao dịch
chứng khoán New York–NYSE, Sở giao dịch hàng hoá tương lai quốc tế London –
LIFFE Việc mua bán dưới hình thức hợp đồng quyền chọn tại các Sở giao dịch có
nhiều khía cạnh giống như mua bán hợp đồng tương lai. Các Sở giao dịch phải xác
định rõ các điều kiện, mức độ, thời gian đáo hạn và ấn định giá của hợp đồng quyền


- 14 -
chọn được mua bán trên thị trường của họ. Và để giảm rủi ro của việc thực hiện hợp
đồng, lúc mua hàng hoá (ví dụ như cổ phiếu hay các sản phẩm năng lượng), người
đầu tư mở tài khoản dự trữ bắt buộc với người môi giới của họ, mức độ dự trữ tuỳ

thuộc vào loại hàng hoá được giao dịch và tuỳ vào từng tình huống cụ thể. Đồng
thời, cũng có những quy định để kiểm soát thị trường hợp đồng quyền chọn, như
những qui định kiểm soát ứng xử của thương nhân, của những người tạo lập thị
trường.
1.1.3.4 Hợp đồng hoán đổi
 Khái niệm:
Hợp đồng hoán đổi (swap contract) là thỏa thuận mua và bán đồng thời tài sản
gốc tương tự hoặc nghĩa vụ tương đương với số tiền vốn mà việc hoán đổi các giao dịch
tài chính cho phép cả hai bên tham gia các điều kiện thuận lợi hơn mong muốn. Thực
chất của hợp đồng này là hai bên thoả thuận trao đổi những dòng tiền cụ thể vào những
thời gian cụ thể.
Hợp đồng hoán đổi bao gồm các loại: hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng hoán
đổi tiền tệ và hợp đồng hoán đổi hàng hoá, trong đó hợp đồng hoán đổi lãi suất là loại
phổ biến nhất.
Khả năng quản lý rủi ro của các loại hợp đồng kỳ hạn, tương lai và hoán đổi là
như nhau. Tuy nhiên, dù lợi ích tương tự nhau nhưng các công cụ này cũng khác nhau
về rủi ro tín dụng. Với một hợp đồng hoán đổi và một hợp đồng kỳ hạn gần như nhau
thì rủi ro tín dụng của một hợp đồng hoán đổi đối với các bên tham gia hợp đồng thấp
hơn nhiều so với hợp đồng kỳ hạn.
Trong một hợp đồng hoán đổi điển hình, một bên (gọi là bên thứ nhất) thực hiện
công việc thanh toán định kỳ cho bên đối tác (gọi là bên thứ hai) tại giá cố định cho mỗi
đơn vị khối lượng ước định hàng hóa nào đấy. Bên đối tác phải trả cho bên thứ nhất giá
thả nổi hay giá thay đổi cho khối lượng ước định của hàng hóa đó. Những hàng hóa
thường giống nhau và giá thả nổi thường được định nghĩa như giá trung bình. Giá trung
bình được tính dựa trên giá tại chỗ qua một thời gian định trước.


- 15 -
 Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi là:
 Giao dịch trên thị trường phi tập trung và không có qui định chuẩn. Cụ thể, ở thị

trường hoán đổi Mỹ, hầu như chưa có qui định nào ràng buộc. Hiện nay, Hiệp hội
hoán đổi và phái sinh quốc tế (International Swaps and Derivatives Association -
ISDA) mới chỉ đưa ra tài liệu chuẩn về quy trình giao dịch và thủ tục pháp lý (chỉ áp
dụng ở Mỹ). Ở Châu Âu, thị trường hoán đổi chủ yếu do các ngân hàng vận hành,
được điều chỉnh bởi một số quy định của Luật Ngân hàng. Nhìn chung, cho đến nay
chỉ có quy định đối với người môi giới về việc tổ chức các giao dịch hoán đổi,
không quy định về trách nhiệm của các đối tác trên thị trường đối với việc thực hiện
hợp đồng. Hạn chế của thị trường này là khi muốn giao dịch, một bên đối tác phải
tìm được đối tác bên kia đang sẵn sàng làm đối tác giao dịch với mình (phải có sự
trùng hợp về nhu cầu đối với thời gian đáo hạn, cấu trúc các dòng tiền và khối lượng
vốn). Hợp đồng hoán đổi được thiết kế riêng theo nhu cầu của hai bên đối tác, chính
vì vậy các điều kiện của hợp đồng mang tính cứng nhắc và thiếu linh hoạt. Hợp đồng
hoán đổi ra đời để xử lý những bất tương xứng giữa tài sản có và tài sản nợ của
Ngân hàng và doanh nghiệp về lãi suất, kỳ hạn và quốc tịch của đồng tiền, giúp ngân
hàng và doanh nghiệp quản lý tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình. Trước
khi các giao dịch hoán đổi xuất hiện, bên vay và bên cho vay thường bị giới hạn ở
lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi, cấp vốn hoặc cho vay trên cơ sở tiền mặt. Nhà
đầu tư hoặc ngân hàng sẽ gặp phải sự không tương xứng về lãi suất giữa tài sản có
và tài sản nợ. Ví dụ công ty vay lãi suất cố định, nhưng lại đầu tư vào thị trường lãi
suất thả nổi, chắc chắn sẽ bị lỗ khi lãi suất giảm do không có khoản tăng thu nhập từ
tài sản có lãi suất thả nổi. Giao dich hoán đổi được tạo ra để xử lý những sự không
tương xứng này, tạo cho ngân hàng, doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn các dòng lưu
chuyển tiền tệ của mình. Khi mới xuất hiện công cụ này vào những năm đầu thập kỷ
80 của thế kỷ 20, các ngân hàng dàn xếp các giao dịch hoán đổi cho các bên có nhu
cầu bổ sung cho nhau. Các ngân hàng thu được phí do làm đại diện trong các giao
dịch của các khách hàng của mình. Thị trường càng phát triển, ngân hàng càng sẵn
sàng tham gia với vai trò chủ chốt, thực hiện những bù trừ tất cả các trạng thái với
các bên ngang nhau và đối tác mong muốn. Thu nhập được tạo ra từ sự chênh lệch
giữa lãi suất hoán đổi thanh toán và nhận được, hoặc phí trả trước để dàn xếp.



- 16 -
 Điều kiện tiên quyết của một hợp đồng hoán đổi là cả hai bên đều có các lợi thế
tương đối mà phía bên kia quan tâm, cả hai bên phải có sự lành mạnh và tương đối
ngang bằng về tài chính.
 Chi phí giao dịch cho loại hợp đồng này tương đối cao.
1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀ RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ
NĂNG LƢỢNG
1.2.1 Rủi ro
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro
Có nhiều định nghĩa về rủi ro (risk). Theo từ điển Kinh tế - kinh doanh Anh -
Việt thì “rủi ro là một tình hình mà xác suất của một biến số có thể biết được nhưng
không biết lúc nào xảy ra” [3, tr.911]. Theo từ điển Kinh tế học hiện đại (the MIT
Dictionary of Modern Economics: 4th Edition) thì “ rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự
kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có
một phân phối xác suất” [20, tr.414]. Tóm lại, rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt
giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro là một hiện tượng khách
quan có liên quan và/hoặc có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mục tiêu hoạt động
của con người mà con người có thể nhận biết được nhưng con người không thể lượng
hoá được những rủi ro đó xảy ra ở đâu, lúc nào và mức độ tác động xấu đến mục đích
của con người như thế nào. Khi có rủi ro người ta không thể thể dự đoán được chính xác
kết quả, rủi ro gây ra sự không chắc chắn, nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào
và khó có thể dự đoán trước được. Như vậy, nói đến rủi ro là nói đến những sự kiện
không may mắn, bất ngờ có thể xảy ra gây ra thiệt hại về lợi ích cho con người gồm sức
khoẻ, tinh thần, tài sản, lợi mất hưởng và rủi ro là sự biến động tiềm ẩn trong những kết
quả.
Để đối phó với rủi ro, con người đã dùng một số biện pháp như:
 Tránh rủi ro: không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn. Điều này
làm cho người ta không dám làm gì do vậy cũng không thu được kết quả gì.
 Ngăn ngừa hạn chế rủi ro: thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dùng những biện

pháp để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó như hệ thống phòng cháy chữa


- 17 -
cháy, các biện pháp an toàn lao động, hạn chế tai nạn, các luật và quy tắc trong hoạt
động kinh tế… Tuy nhiên những biện pháp này cũng không thể ngăn chặn được rủi ro
xảy ra.
 Tự khắc phục rủi ro: lập ra các quỹ dự phòng, dự trữ một khoản tiền nhất định để
khi có rủi ro thì dùng quỹ đó để bù đắp. Biện pháp này không phải cá nhân hay tổ
chức nào cũng làm được, nếu có rủi ro lớn như thảm hoạ thì cũng không thể bù đắp
được, hơn nữa sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu các nhân hay tổ chức nào cũng
làm như vậy.
 Chuyển nhượng rủi ro: là việc các cá nhân hay tổ chức thuê các công ty bảo hiểm
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm về các rủi ro thay mình. Biện pháp này không gây
đọng vốn cho xã hội, phạm vi bù đắp rộng lớn, có thể bù đắp rủi ro có tính chất thảm
hoạ.
1.2.1.2 Đặc điểm của rủi ro
Rủi ro có các đặc điểm chính là bất ngờ, gây tổn thất và ngoài mong đợi. Một sự
kiện được xác định là rủi ro khi sự kiện này mang đầy đủ cả ba đặc điểm này:
 Bất ngờ: Rủi ro là những sự việc bất ngờ xảy ra mà người ta không thể dự đoán
được chắc chắn kết quả của nó. Bất ngờ chính là yếu tố bất định của rủi ro, vì khi
người ta biết chắc chắn sự kiện nào đó sẽ gây hậu quả xấu trong tương lai thì người ta
không coi sự kiện đó là rủi ro nữa mà chỉ là một sự kiện ngoài mong muốn.
 Gây tổn thất: Rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất, cho dù tổn thất đó có thể
nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. Mọi tổn thất do rủi ro gây ra đều có đặc tính
chung là gây giảm sút lợi ích cho con người.
 Ngoài mong đợi: Con người luôn chỉ mong muốn nhận được những điều tốt đẹp,
may mắn và đạt được nhiều lợi ích, không ai mong đợi gặp phải tổn thất cả. Rủi ro
gây ra tổn thất cho con người nên rủi ro là các sự kiện xảy ra ngoài mong đợi của con
người.

1. 2.1.3 Phân loại rủi ro
Xét trên phạm vi kinh tế, rủi ro được chia thành các loại sau:


- 18 -
 Rủi ro kinh doanh (business risk): là rủi ro liên quan đến thị trường sản phẩm của
công ty, bao gồm rủi ro trong các hoạt động: đổi mới công nghệ (trang thiết bị,
nguyên vật liệu mới), thiết kế sản phẩm (sản phẩm thay thế), tiếp thị (nhu cầu thị
trường, hoạt động của đối thủ cạnh tranh)
 Rủi ro tài chính (financial risk): là rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra
trong thị trường tài chính, bao gồm các rủi ro do: biến động giá (do sự thay đổi của
các biến số tài chính như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hoá), khả năng tạo ra
lợi nhuận, khả năng thanh toán nợ, khả năng thanh khoản
 Rủi ro hoạt động (operation risk): là rủi ro liên quan đến các sự biến đổi cơ bản
trong môi trường kinh tế và chính trị
 Rủi ro tín dụng (credit risk): là rủi ro phát sinh từ sự giảm giá trị tài sản do sự
xuống hạng về tín dụng của một đối tác. Biên độ tín dụng (credit spread) là một
trong các thước đo của rủi ro tín dụng.
Xét riêng về các giao dịch phát sinh, các loại rủi ro tiềm tàng khi mua/ bán/ giao
dịch các công cụ phái sinh bao gồm:
 Rủi ro tín dụng: Rủi ro mà một bên đối tác đối với một công cụ phái sinh là nguyên
nhân gây ra thất thoát tài chính cho đối tác khác do không hoàn thành nghĩa vụ thanh
toán.
 Rủi ro thị trường: Rủi ro mà giá trị thị trường hay dòng tiền tương lai của một công
cụ phái sinh bị dao động do những thay đổi về giá thị trường, gồm các loại: rủi ro lãi
suất; rủi ro tỷ giá; rủi ro giá cả khác.
 Rủi ro thanh khoản: Rủi ro do gặp phải khó khăn trong việc hoàn thành các nghĩa
vụ đi kèm với trách nhiệm tài chính khi mua/ bán công cụ tài chính phái sinh.
 Tập trung rủi ro: tập trung rủi ro gia tăng từ các công cụ tài chính phái sinh có
những tính chất tương tự và chịu ảnh hưởng tương tự do những thay đổi trong điều

kiện kinh tế và các điều kiện khác.
 Rủi ro hoạt động: Rủi ro thiệt hại xuất phát từ quy trình hoạt động nội bộ, con
người, và Hệ thống không hoạt động hoặc không đầy đủ hoặc từ các sự kiện bên
ngoài liên quan đến hoạt động mua/ bán các công cụ phái sinh.



- 19 -
1.2.2 Rủi ro biến động giá và rủi ro biến động giá năng lƣợng
1.2.2.1 Khái niệm rủi ro biến động giá
Rủi ro biến động giá (price risk) là rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt do
những biến động của giá cả tài chính gây ra. Nhìn chung, các doanh nghiệp đều có thể
phải đối mặt với rủi ro biến động giá khi giá cả tài chính thay đổi, nhưng các doanh
nghiệp thuần tuy kinh doanh trong nước thì ít chịu ảnh hưởng của rủi ro biến động giá
hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Một số điểm cần lưu ý khi nghiên cứu về rủi ro biến động giá là:
 Quy mô phải đối mặt với rủi ro biến động giá càng cao thì rủi ro xảy ra càng lớn
 Xác suất gặp rủi ro càng lớn thì khả năng doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro càng
cao
Như vậy, trong điều kiện giá cả càng biến động mạnh thì xác suất xảy ra những
xu hướng bất lợi của tỷ giá, lãi suất, giá hàng hoá đối với doanh nghiệp càng lớn nên
khả năng gặp rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.2 Đặc điểm của rủi ro biến động giá
Về bản chất, rủi ro biến động giá là một loại rủi ro tài chính đặc thù, do vậy, nó
có nhiều đặc điểm chung với các rủi ro tài chính thông thường khác. Tuy nhiên, nó cũng
có các đặc điểm riêng biệt, cụ thể, rủi ro biến động giá chỉ xuất hiện khi có sự biến động
của giá cả tài chính, tức là sự biến động của hàng hoá, dịch vụ đầu vào hoặc đầu ra hoặc
tỷ giá hoặc lãi suất. Nhìn chung, tất cả các doanh nghiệp đều phải chịu rủi ro biến động
giá, tuy nhiên, các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế thì chịu ảnh
hưởng của rủi ro biến động giá nhiều hơn và phức tạp hơn so với các doanh nghiệp

thuần tuý kinh doanh nội địa. Bởi lẽ, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế,
các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt trực tiếp với rủi ro do biến động của giá cả
hàng hoá, dịch vụ và lãi suất trong nước mà còn phải đối mặt với rủi ro do biến động
của giá cả hàng hoá, dịch vụ và lãi suất nước ngoài.

×