Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trong khối doanh nghiệp thuộc sở văn hóa và thể thao thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.49 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỐC THÀNH

VĂN HĨA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP TRONG KHỐI DI SẢN THUỘC SỞ VĂN HÓA VÀ
THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8.34.04.03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THANH HÀ

Phản biện 1: ........................................................
…………………………………………………...
Phản biện 2: .......................................................
…………………………………..………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện


Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp…, Nhà … - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
trên trang Web Ban QLĐT, Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Thứ nhất, xuất phát từ vai trị quan trọng của văn hóa nói chung và văn
hóa ứng xử nói riêng đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, tổ chức.
Văn hóa nói chung và văn hóa ứng xử (VHUX) nói riêng là yếu tố quan
trọng góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức bởi
trong q trình thực thi cơng vụ và cung cấp các dịch vụ công, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) thường xuyên phải trực tiếp hay gián
tiếp tiếp xúc với tổ chức, công dân hoặc khách hàng của mình - họ là những
con người có đời sống tâm, sinh lý và các nhu cầu xã hội khác nhau, địi hỏi
người (CBCCVC) khơng chỉ giỏi chun mơn, nghiệp vụ mà còn phải biết
cách thể hiện VHUX giao tiếp sao cho phù hợp với từng đối tượng phục vụ
để xây dựng được niềm tin của họ đối với cơ quan, tổ chức. Đây là yếu tố
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức theo
hướng văn minh, hiện đại.
Thứ hai, xuất phát từ vai trị của các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong
khối Di sản thuộc Sở Văn hoá và Thể Thao thành phố Hà Nội trong cung ứng

dịch vụ công
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) trong khối Di sản thuộc
Sở Văn hoá và Thể Thao (VHTT) Hà Nội như: (Trung tâm Hoạt động VHKH
Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Ban quản lý Di tích Nhà tù Hoả Lị, Ban Quản lý Di
tích danh thắng Hà Nội và Bảo tàng Hà Nội) với chức năng quản lý, bảo tồn,
phát huy và khai thác giá trị các di tích và tài liệu, hiện vật liên quan; Tổ chức
các hoạt động nghiên cứu khoa học về các di tích cũng như tổ chức các hoạt
động văn hoá, nghệ thuật phục vụ cơng chúng, khách tham quan các Di tích…
Trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, CBCCVC bằng việc tuân thủ
các chuẩn mực, các quy định trong quản lý Di sản văn hóa thực hiện đúng trách
nhiệm trong việc bảo quản, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị Di sản văn hóa,
qua đó giúp cho các giá trị Di sản văn hóa được giữ gìn, lưu giữ lâu bền. Thêm
vào đó, việc tuân thủ các quy định, các nguyên tắc, yêu cầu trong trưng bày,
quảng bá Di sản văn hóa tại các trung tâm này sẽ giúp cho người dân, tổ chức,
du khách quốc tế theo đó các giá trị Di sản văn hóa được lan tỏa sâu rộng đến
công chúng trong nước và quốc tế, thông quá đó các giá trị của di sản văn hóa
được duy trì, bảo vệ và gìn giữ, phát triển trong tương lai.
1


Thứ ba, xuất phát từ thực trạng văn hóa ứng xử của cán bộ, viên chức
trong bối cảnh chuyển đổi số tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di
sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội.
Thực hiện chủ trương của Đảng và các quy định của các cấp chính quyền
về văn hố cơng vụ, VHUX của người CBCCVC nói chung và ngành văn hố
nói riêng, trong thời gian qua, cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp công
lập trong khối di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội đã
thực hiện tương đối tốt các quy định, đáp ứng được mức độ hài lòng của
người dân, tổ chức. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, cụ thể là trước những
diễn biến phức tạp của Đại dịch covid và những yêu cầu đặt ra của bối cảnh

chuyển đổi số cũng như u cầu của cải cách hành chính, tình hình văn hóa
ứng xử của đội ngũ cán bộ, viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản
thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội phải đối mặt với những bất cập, chưa
thích ứng với được với tình hình của bối cảnh đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử
của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp sự nghiệp công lập trong khối di
sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn của mình nhằm góp phần tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nội dung VHUX, đáp ứng các yêu cầu đặt ra của bối cảnh cải cách
hành chính và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, các vấn đề về VHUX đã và đang được các nhà khoa học trong
nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều chiều cạnh khác nhau, dưới góc độ khoa
học hành chính, có thể kể đến những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
- Một số cơng trình nghiên cứu là sách, báo, tạp chí:
Cuốn sách “Kỹ năng giao tiếp của cơng chức trong tiến trình cải cách
hành chính nhà nước” năm 2010, Nxb. Chính trị - Hành chính của tác giả Đào
Thị Ái Thi, nội dung cuốn sách tập trung tập trung vào kỹ năng giao tiếp của
cơng chức hành chính nhà nước; Cuốn sách “Văn hóa cơng vụ ở Việt Nam – Lý
luận và thực tiễn” năm 2016 của tác giả Huỳnh Văn Thới, Nxb. Lý luận chính
trị. Cuốn sách phân tích vai trị của văn hố cơng vụ đối với cơng cuộc cải cách
hành chính; Năm 2019, tác giả Nguyễn Huy Phịng với bài viết “Thách thức
trong xây dựng văn hố cơng vụ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị...
- Một số cơng trình nghiên cứu là luận án, luận văn: Tác giả Trịnh Thanh
Hà (2008), Luận án tiến sĩ “Xây dựng văn hóa ứng xử cơng vụ của công chức cơ
quan HCNN Việt Nam hiện nay”. Cơng trình nghiên cứu đã nghiên cứu tình
2


hình thực trạng về ứng xử của cơng chức qua đó đề xuất hệ thống giải pháp nâng

cao VHUX cơng vụ của cơng chức các cơ quan hành chính nhà nước. Tác giả Lê
Thị Trúc Anh, (2012), Luận án tiến sĩ “Văn hóa giao tiếp trong cơng sở hành
chính (trường hợp TP. Hồ Chí Minh) từ năm 1986 đến nay” đã phân tích văn
hóa giao tiếp cơng sở và làm rõ những nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt
động nơi cơng sở hành chính. Tác giả Chu Thị Khánh Ly, (2018), Luận án tiến
sĩ “Phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế” đã nghiên cứu nội dung phát triển văn hoá hành chính nhà nước góc độ
cấu trúc (cấp độ cá nhân, tổ chức, hệ thống) trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tác
giả Trần Thị Thuý Hà, Luận án tiến sĩ “Văn hố ứng xử với mơi trường ở Việt
Nam hiện nay” đã chỉ được ra thực trạng văn hoá ứng xử với môi trường tự
nhiên trong sản xuất và sinh hoạt và đưa ra được bốn giải pháp để nâng cao văn
hố ứng xử với mơi trường tự nhiên trong thời gian tới.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu các vấn
đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về văn hóa cơng vụ nói chung và VHUX nói
riêng. Các nghiên cứu này đều khẳng định tầm quan trọng cơng vụ, trong đó
có VHUX của CBCCVC đối với hiệu quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của
các cơ quan, tổ chức.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận và thực trạng thực văn hóa ứng xử của viên chức tại các
ĐVSN trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện VHUX của viên chức, góp phần
xây dựng đội ngũ viên chức khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội
chuyên nghiệp, liêm chính, trách nhiệm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về VHUX của viên chức trong các
ĐVSNCL
- Phân tích, đánh giá thực trạng VHUX của viên chức tại các ĐVSNCL
trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện VHUX của viên chức

tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hóa ứng xử của viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc
Sở VH&TT, thành phố Hà Nội.
3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả luận văn tập trung nghiên cứu
những nội dung cơ bản sau đây: VHUX với cấp trên; VHUX với cấp dưới;
VHUX với đồng nghiệp; VHUX với người dân, tổ chức ; VHUX với truyền
thơng; VHUX với di sản văn hóa; VHUX với cảnh quan, môi trường làm việc
4.2.2. Phạm vi về không gian
Một số ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc sở VH&TT, thành phố Hà
Nội, bao gồm: Bảo tàng Hà Nội, Trung tâm Hoạt động VHKH Văn Miếu Quốc Tử Giám, Ban Quản lý Di tích danh thắng Hà Nội; Ban Quản lý Di tích
Nhà tù Hỏa Lị.
4.2.3. Phạm vi về thời gian
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở các tài liệu có sẵn, tác giả
luận văn tiến hành so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá, tổng hợp… qua đó
giải quyết các vấn đề đặt ra của luận văn.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích tài liệu

Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở các tài liệu về quản lý nhà
nước và các tài liệu liên quan đến văn hóa, VHUX …, tác giả luận văn tiến
hành so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá, tổng hợp... qua đó giải quyết các
vấn đề đặt ra của luận văn. Các nguồn tài liệu gồm: Văn bản quy phạm pháp
luật những quy định có liên quan của nhà nước từ Trung ương đến địa
phương, những tư liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng hình thức bảng
hỏi nhằm thu thập thông tin thực tiễn về việc thực hiện VHUX của viên chức
tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc sở VH&TT, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
4


Luận văn góp phần chọn lọc, tổng hợp những cơ sở lý luận về thực hiện
VHUX nói chung và ĐVSNCL của viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di
sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện VHUX của viên
chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1 và thực trạng ở
chương 2, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả văn hóa
cơng vụ phù hợp với thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về văn hóa ứng xử của viên chức đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự

nghiệp công lập trong khối di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiên văn hóa ứng xử của
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối di sản thuộc Sở Văn
hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội.

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Những vấn đề chung về văn hóa ứng xử của viên chức đơn vị sự
nghiệp công lập
1.1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Trong phạm vi luận văn, văn hóa được hiểu theo định nghĩa là hệ thống
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên và được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá là bản sắc, là đặc tính riêng
của mỗi dân tộc. Thơng qua giao lưu văn hóa xã hội và HNQT, các nền văn
hóa chắt lọc được tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền văn hóa của mình.
1.1.1.2. Khái niệm ứng xử
“Ứng xử là triết lý sống của một cộng đồng người, là quan niệm sống,
quan niệm lý giải cuộc sống. Nó trở thành lối sống, nếp sống của một cộng
đồng người đó. Bởi vậy, nó quy định các mối quan hệ xã hội giữa con người
với con người. Đó là tính nhân văn của các quan hệ” [52, tr 15].
Như vậy, ứng xử có thể hiểu là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản
ứng của con người trước những tác động từ bên ngoài, từ người khác, sự vật,
hiện tượng trong một tình huống nhất định được biểu hiện cụ thể thông qua

các hành vi, thái độ, cử chỉ, cách nói năng của chính người đó.
1.1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử là khái niệm chỉ những sáng tạo về lĩnh vực ứng xử
trong xã hội loài người và ứng xử giữa con người với vũ trụ. Ứng xử trong xã
hội loài người hay ứng xử giữa con người với với con người, bao gồm hàng
loạt hệ thống cộng đồng làng xã… cho đến ứng xử khác nhau như ứng xử
trong gia đình, ứng xử trong họ tộc, ứng xử giữa các dân tộc, ứng xử giữa các
quốc gia với nhau; mỗi hệ thống ứng xử có các nguyên tắc và cung cách riêng
nhằm mục đích chung sống hữu hảo với nhau. Cịn ứng xử giữa con người
với vũ trụ, với thế giới tự nhiên cũng bao gồm rất nhiều hệ thống và vơ cùng
phong phú nhằm đạt mục đích cao là chung sống ổn định với tự nhiên.
Văn hóa ứng xử theo nghĩa rộng: Là thái độ, hành vi ứng xử của con
người, thể hiện triết lý sống, lối sống, suy nghĩ trong giải quyết các mối quan
hệ của mình với tự nhiên và xã hội theo giá trị, chuẩn mực văn hóa nhất định.
6


Văn hóa ứng xử theo nghĩa nghĩa hẹp: Là thái độ, hành vi ứng xử của
con người trong giải quyết các mối quan hệ với mình với tự nhiên và xã hội
và ứng xử với mình theo những giá trị, chuẩn mực văn hóa phù hợp với yêu
cầu và lợi ích xã hội.
Văn hố ứng xử có vai trị rất quan trọng trong đòi sống thường nhật và
đời sống tâm linh của dân tộc Việt Nam nói riêng và của nhân loại nói chung.
Nét đặc trưng nổi bật nhất của VHUX là hành vi ứng xử của con người
với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội (con người cá nhân với cá nhân,
với cộng đồng xã hội và với chính bản thân mình). Hay nói cách khác, VHUX
chính là nét đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc.
Từ những phân tích về khái niệm “văn hóa” và khái niệm “ứng xử”, có
thể thấy rằng có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “văn hóa ứng xử”.
Một cách khái quát, có thể hiểu “Văn hóa ứng xử là cách thức quan hệ,

thái độ và hành động của các chủ thể nhằm ứng biến, ứng phó và thể hiện tình
cảm với đối với mơi trường tự nhiên, đối với xã hội, đối với người khác và
với bản thân. Cách thức quan hệ, thái độ và hành động đó được biểu hiện
dưới dạng những chuẩn mực, giá trị cơ bản của xã hội. Nó tồn tại dưới dạng
các nguyên tắc ứng xử, các phương châm xử thế của con người trong những
điều kiện nhất định [29; tr45-45].
1.1.1.4. Khái niệm văn hóa ứng xử của viên chức các đơn vị sự nghiệp
công lập
a. Khái niệm viên chức
Theo Luật Viên chức 2010: “Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo
chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSNCL theo quy
định của pháp luật” [21].
Viên chức nhà nước, hiểu một cách đơn giản, là người lao động có nghề
nghiệp được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức nghiệp nhất định
trong đơn vị sự nghiệp nhà nước (sự nghiệp công) và được hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp. Nghề nghiệp là chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo để người viên chức làm việc, hoạt động theo chức năng. Chức nghiệp
được hiểu là thứ hạng, bậc chuyên môn nghiệp vụ được phân loại, xếp hạng
trên cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, kinh nghiệm và năng
lực thực tiễn của viên chức trong thời gian làm việc.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức được qui định tại Điều 4, Luật Viên
chức như sau: “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công
7


việc hoặc nhiệm vụ có u cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan” [21].
Theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy

định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thì viên chức được phân làm
2 loại [3]:
Thứ nhất, theo chức trách, nhiệm vụ thì viên chức được phân làm 2 loại
là: Viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý.
Thứ hai, theo trình độ đào tạo, viên chức được phân loại: viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học; cao

đẳng và trung cấp.
- Trong phạm vi Luận văn tác giả tiếp cận VHUX của viên chức theo chức
trách, nhiệm vụ được giao, tức là VHUX của viên chức quản lý và VHUX của
viên chức thừa hành với các mối quan hệ bên trong và bên ngoài đơn vị.
b. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010, đơn vị sự nghiệp công lập
(ĐVSNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước trong
các lĩnh vực như: Giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể
dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông
và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Điều 3 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định ĐVSNCL ở nước ngồi là đơn
vị sự nghiệp cơng lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính
phủ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và đặt trụ sở ở nước ngoài.

c. Khái niệm, đăc điểm văn hóa ứng xử của viên chức các đơn vị sự
nghiệp cơng lập
Văn hóa ứng xử của viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản là hệ
thống các giá trị có tính chuẩn mực về cách ứng xử, thái độ, hành vi của viên
chức ngành di sản văn hóa trong các mối quan hệ cụ thể nhằm giữ gìn và phát
huy các giá trị của di sản văn hóa. Văn hóa ứng xử của viên chức tại các

ĐVSNCL trong khối Di sản được biểu hiện bằng các mối quan hệ ứng xử cụ
thể, bao gồm VHUX của viên chức đối với cấp trên, đối với cấp dưới, với
đồng nghiệp; VHUX của viên chức với người dân, tổ chức; VHUX của viên
chức với truyền thông; VHUX của viên chức với việc sử dụng và bảo quản tài
sản công; VHUX của viên chức với cảnh quan, môi trường làm việc.
8


- Về đặc điểm. Đặc điểm VHUX của viên chức tại các ĐVSNCL thuộc
khối Di sản
Thứ nhất, chủ thể thực hiện VHUX tại các ĐVSNCL trong khối Di sản là
những viên chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý di sản văn của Thủ đơ do
vậy, địi hỏi các viên chức ở đây phải có chun mơn nghiệp vụ về quản lý di sản
văn hóa cũng như thực hiện các nhiệm vụ thuộc về cung ứng dịch vụ văn hóa.
Thứ hai, VHUX của viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản vừa thể
hiện phong cách giao tiếp, ứng xử theo các chuẩn mực của một tổ chức hành chính
sự nghiệp vừa mang phong cách giao tiếp, ứng xử mang tính đặc thù của lĩnh vực
quản lý văn hóa - quản lý di sản do đó viên chức sẽ tuân thủ các chuẩn mực về ứng
xử giữa mối quan hệ trong nội bộ tổ chức để thực hiện các chức năng nhiệm vụ liên
quan đến quản lý di sản. Trong quan hệ với người dân, tổ chức, khách tham quan,
viêc tuân thủ các chuẩn mực văn hóa ứng xử trong việc cung ứng các dịch vụ văn
hóa nhằm đáp ứng được mức độ hài lòng và tin tưởng. Trong mối quan hệ với Di
sản văn hóa, VHUX của viên chức với di sản văn hóa thể hiện rõ những chuẩn mực
xử sự nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Thứ ba, VHUX của viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản vừa chịu
ảnh hưởng phong cách, lối sống, văn hóa truyền thống của dân tộc, vừa chịu ảnh
hưởng phong cách, lối sống, văn hóa Hà Nội. Đó là thái độ ứng xử có văn hóa.
bên cạnh thái độ thân thiện và cởi mở, luôn thể hiện thái độ tự trọng và tôn trọng
người khác; thái độ trung thực, thẳng thắn; lòng nhân ái, bao dung… Trong giao

tiếp, ứng xử của người Hà Nội có những sắc thái riêng biệt và thường được biết
đến với một tên gọi chung là “thanh lịch”. Nét thanh lịch của người Hà Nội được
biểu hiện ở sự thanh thoát, thanh tao, thanh nhã trong lời ăn tiếng nói (ngơn ngữ
giao tiếp); ở sự lịch lãm, lịch thiệp và lịch sự trong cử chỉ, điệu bộ, trang phục và
phong cách giao tiếp. Người Hà Nội có ý thức trọng danh dự về mặt chủ thể
giao tiếp và đặc biệt quan tâm đến đối tượng giao tiếp, hay hỏi han, quan sát,
đánh giá tỉ mỉ từ hình thức đến nội dung; cách thức giao tiếp mềm mỏng, tế nhị
với sự hỗ trợ của hệ thống nghi thức phong phú. Điều đó đã làm nên chất Thăng
Long - Hà Nội thuần hậu, chất phác, thanh lịch.
1.1.2. Cơ sở pháp lý về văn hoá ứng xử của viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập
Pháp lệnh cán bộ, công chức (năm 2003) và Luật cán bộ, công chức (năm
2008). Luật Viên chức năm 2010 và Luật Viên chức sửa đổi bổ sung 2019. Năm
2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định Số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành Quy chế văn hố cơng sở tại
9


các cơ quan hành chính nhà nước. Quyết định số 1847/QĐ-TTg của Thủ tường
chính phủ ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2018. Quyết định số 733/QĐTTg của
Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 14/06/2019 về việc ban hành kế hoạch tổ
chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, cơng chức, viên chức thi đua thực
hiện văn hóa cơng sở” giai đoạn 2019 – 2025…. Luật Di sản văn hóa số
28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2002, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số
32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2010; văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH Luật Di sản văn hóa năm 2013.
Năm 2017, UBND thành phố Hà Nội cũng đã ban hành Quyết định số 522/QĐ
– UBND ngày 25/01/2017 về việc Ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội.
Mới đây, thực hiện Kế hoạch 176/KH-UBND ngày 30/7/2021 của
UBND thành phố Hà Nội về việc thực hiện Chương trình số 06-CTr/TU ngày
17/3/2021, Thành ủy Hà Nội về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh giai đoạn 20212025”. Mục tiêu của chương trình là phát triển văn hoá và con người Hà Nội
trên cơ sở phát huy truyền thống Thăng Long – Hà Nội nghìn năm văn hiến;
Thành phố vì hịa bình, Thành phố sáng tạo và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại. Xác định rõ phát triển văn hoá, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn
minh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị; thực sự
trở thành giá trị tinh thần to lớn, sức mạnh, nguồn lực nội sinh quan trọng
quyết định sự phát triển bền vững của Thủ đô.
Trên đây là các căn cứ pháp lý của các cơ quan Trung ương và các chỉ
đạo trực tiếp bằng các chương trình, kế hoạch của của Thành phố Hà Nội tạo
cơ sở cho việc hình thành văn hóa ứng xử của viên chức nói chung và viên
chức các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và
Thể thao, thành phố Hà Nội nói riêng.
1.1.3. Vai trị văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Thứ nhất, VHUX góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh và giá trị của viên
chức tại các ĐVSNCL thuộc khối Di sản.
Thứ hai, VHUX tạo ra môi trường làm việc khoa học và nhân văn cho
viên chức tại các ĐVSNCL thuộc khối Di sản.

10


Thứ ba, VHUX giúp các viên chức tại các ĐVSNCL thuộc khối Di sản
gắn kết nhau thực hiện hiệu quả các mục tiêu của tổ chức.
Thứ tư, VHUX giúp các viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản góp
phần giữ gìn và phát huy các giá trị di sản vản hóa truyền thống của dân tộc.

1.2. Nội dung văn hóa ứng xử của viên chức các đơn vị sự nghiệp cơng
lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội
1.2.1. Văn hóa ứng xử với cấp trên
Văn hóa ứng xử của viên chức cấp dưới với cấp trên thể hiện thể hiện
thái độ, tư tưởng, hành vi ứng xử của viên chức cấp dưới thông qua mối liên
hệ trong công việc như việc báo cáo với cấp trên về những công việc đang
tiến hành thực hiện bao gồm những thuận lợi, khó khăn vướng mắc của viên
chức cấp dưới đang gặp phải; trong tiếp nhận các thông tin, thông điệp và chỉ
đạo của cấp trên trong việc tổ chức các hoạt động quản lý di sản văn hóa tại
các trung tâm trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, qua đó rút ra các ý tưởng
về cải tiến các điều kiện hiện thời.
1.2.2. Văn hóa ứng xử với cấp dưới
Văn hóa ứng xử với cấp dưới của viên chức quản lý của các trung tâm thuộc
khối Di sản thuộc Sở VH&TT được thể hiện trong việc viên chức quản lý thực hiện
giao việc, hướng dẫn thực hiện, giải thích chính sách và quy trình, chỉ ra các vấn đề
cần quan tâm, nhận xét chất lượng công việc, lắng nghe những ý kiến phản hồi từ
những người dưới quyền. Đồng thời, viên chức quản lý cần giải thích lý do ban
hành quyết định và lặp lại việc giải thích này nhiều lần và thơng qua các phương
tiện khác nhau, thái độ chia sẻ, hướng dẫn, giúp đỡ với mục tiêu làm cho cấp dưới
hiểu được thông điệp được truyền tải và tạo động lực cho cấp dưới trong thực hiện
nhiệm vụ được giao về các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý di sản văn hóa
và phục vụ người dân, tổ chức khi đến tham quan tại các trung tâm di sản văn hóa.
Bên cạnh đó, viên chức quản lý thể hiện văn hóa ứng xử với viên chức cấp dưới
thơng qua việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ
luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn liên quan đến quản lý di sản
tại các trung tâm thuộc khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội.

1.2.3. Văn hóa ứng xử với đồng nghiệp
Trong quan hệ đồng nghiệp, VHUX giữa giữa viên chức với viên chức thể
hiện bằng sự chân thành, thân thiện, nhiệt tình, bảo đảm sự đồng thuận, đồn kết

hướng đến mục tiêu chung của về quản lý di sản văn hóa nhằm giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa của dân tộc, quảng bá các giá trị văn hóa dân tộc ra thế giới.
Đồng thời VHUX giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp còn thể hiện ở việc chia sẻ
11


niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống với đồng nghiệp. Giữa viên chức với viên chức
thể hiện sự hòa đồng đồng trong lối sống; thân thiện, sẵn sàng hợp tác trong cơng
việc; giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn hoạn nạn trong cuộc sống.

1.2.4. Văn hóa ứng xử của viên chức với người dân, tổ chức, khách
tham quan
Một trong những chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL nhằm cung cấp cách dịch
vụ theo nhu cầu của xã hội, lấy sự hài lịng khách hàng (người dân, tổ chức) làm tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị. Đơn vị sự nghiệp công lập các khối Di sản
cũng thực hiện chức năng nhiệm vụ trong việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực văn hóa. Do đó, viên chức của đơn vị này có mối quan hệ mật thiết với người dân,
tổ chức, khách quốc tế. Biểu hiện VHUX của viên chức với người dân, tổ chức, khách
quốc tế là tinh thần, thái độ, trách nhiệm của viên chức trong việc phục vụ, hướng dẫn,
giúp đỡ người dân, tổ chức, khách quốc tế theo đúng chuẩn mực văn hóa.

1.2.5. Văn hóa ứng xử của viên chức với truyền thông hiện đại
Truyền thông hiện đại là phương tiện thực hiện các hoạt động giao tiếp xã
hội, chia sẻ thông tin công khai, rộng rãi, thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng. Hoạt động này ngày càng trở nên quan trọng hơn trong một xã
hội ngày càng mở hơn, ứng dụng mạnh mẽ hơn các tiến bộ khoa học công nghệ.
Trong các phương tiện truyền thông ngày nay cũng trở thành một phần
không thể thiếu trong cuộc sống của con người trên toàn cầu, nhất là khi nhu
cầu kết nối, chia sẻ trong cộng đồng ngày càng gia tăng. Tận dụng các ưu thế
của mạng xã hội, hiện nay người viên chức tại các ĐVSNCL thuộc khối Di

sản đã sử dụng các phương tiện truyền thông như một phương thức kết nối
thơng tin có hiệu quả, vừa để tương tác, nắm bắt được những nhu cầu, mong
đợi của du khách tham quan du lịch tại các đơn vị Di sản, qua đó giúp cho
người viên chức kịp thời giải quyết công việc trong quản lý di sản văn hóa và
phục vụ khách tham quan tại các điểm di tích. Các phương tiện truyền thơng
hiện đại được viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản đã sử dụng phục
vụ cho hoạt động quản lý di sản văn hóa và phục vụ người dân, tổ chức tham
quan di tích, di sản, bao gồm các phương tiện cơ bản như: báo chí, truyền
hình, zalo, viber, sky, instagram, facebook... gọi tắt là mạng xã hội (MXH).
1.2.6. Văn hóa ứng xử của viên chức với di sản văn hóa
Văn hóa ứng xử của viên chức với di sản văn hóa được biểu hiện thông
qua việc viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản tuân thủ các quy quy
định pháp lý hiện hành về quản lý, khai thác, sử dụng, giữ gìn và phát huy các
giá trị của di sản vản hóa. Theo Luật Di sản văn hóa Luật Di sản văn hoá năm
12


2001; Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa năm 2001 và Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH Luật Di sản văn hóa
năm 2013 đã quy định các nội dung quản lý nhà nước về Di sản văn hóa [23].
1.2.7. Văn hóa ứng xử của viên chức với cảnh quan, môi trường làm việc
Cảnh quan, môi trường làm việc là yếu tố cơ bản tạo nên diện mạo của
một tổ chức, do đó, các thành viên trong tổ chức cần phải có ý thức trách
nhiệm trong việc xây dựng cảnh quan, môi trường làm việc theo chuẩn mực
văn hóa. Theo đó, VHUX của viên chức các ĐVSNCL thuộc khối Di sản với
cảnh quan môi trường làm việc trước hết là việc viên chức tuân thủ các quy
định hiện hành trong việc giữ gìn bảo vệ mơi trường thiên nhiên. Bởi lẽ thiên
nhiên có tầm quan trọng đối với đời sống và sự phát triển của con người, con
người không thể sống mà tách rời thiên nhiên. Không gian sinh tồn của con
người gắn liền với thiên nhiên, sức khỏe của thiên nhiên chính là sức khỏe

của con người. Vì vậy, phục hồi tự nhiên, có hành động đúng với thiên nhiên
là tiêu chí, tiêu chuẩn đạo đức - đạo đức môi trường trong một xã hội thân
thiện với môi trường, môi trường xanh - sạch - đẹp là một trong các đích
hướng tới của mỗi viên chức trong ứng xử với thiên nhiên.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện văn hóa ứng xử của viên
chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Hệ thống các chuẩn mực xử xự, quy tắc ứng xử
Trên thực tế, một tổ chức hoặc một cộng đồng nào cũng phải có quy
định, nguyên tắc riêng ảnh hưởng đến cách ứng xử hằng ngày của từng người.
Sự tuân thủ quy định nguyên tắc của tổ chức là yếu tố thúc đẩy năng lực, trình
độ, uy tín của mỗi cá nhân trong công việc và trong tổ chức.
1.3.2. Năng lực đội ngũ viên chức
Yếu tố năng lực của đội ngũ viên chức có sự ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả thực hiện các chuẩn mực VHUX của đội ngũ viên chức nói chung
đội ngũ viên chức các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành
phố Hà Nội nói riêng.
1.3.3. Văn hóa truyền thống, văn hóa vùng
Giá trị văn hoá truyền thống là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối sống,
chuẩn mực thái độ, hành vi được cộng đồng thừa nhận và duy trì, gìn giữ qua
nhiều thế hệ. Các giá trị văn hoá truyền thống chính là nền tảng, là cơ sở cho
việc hình thành nên đạo đức và chuẩn mực xử sự của mỗi một con người nói
chung và đội ngũ viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở
VH&TT, thành phố Hà Nội nói riêng.
13


1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị làm việc của đội ngũ cơng chức có
ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện các chuẩn mực VHUX của đội ngũ viên
chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà

Nội. Nếu đội ngũ viên chức được trang bị đầy đủ các trang thiết bị làm việc
hiện đại, đặc biệt là việc ứng dụng các yếu tố công nghệ thông tin trong giải
quyết các công việc của tổ chức sẽ giúp cho người viên chức thuận lợi hơn
trong quá trình làm việc, góp phần xây dựng mơi trường làm việc hiện đại,
văn minh, xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp.
1.3.5. Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4
Văn hố khơng phải là bất biến, nó được phát triển và thích ứng với hồn
cảnh và mơi trường. Ngày nay, sự bùng nổ của khoa học cơng nghệ, hay cịn
gọi là cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã khiến cho cơ hội và tốc độ giao tiếp
của con người được tăng lên vượt bậc. Cách thức giao tiếp cũng trở nên đa
dạng và phong phú hơn rất nhiều. Các thành tựu của khoa học công nghệ
được phổ biến và ứng dụng hết sức nhanh chóng, trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, đòi hỏi người viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc
Sở VH&TT, thành phố Hà Nội phải khơng ngừng học tập để nâng cao trình
độ chun môn, kỹ năng nghề nghiệp, nhất là ứng dụng công nghệ thơng tin
trong hoạt động HCNN.
Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HĨA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP TRONG KHỐI DI SẢN THUỘC SỞ
VĂN HĨA - THỂ THAO, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội
Các ĐVSNCL trong khối Di sản của Sở VHTT, thành phố Hà Nội với
chức năng, nhiệm vụ của mình trong những năm qua đã góp phần khơng nhỏ
vào việc giữ gìn bản sắc văn hoá Việt Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc
theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Cùng là đơn vị sự nghiệp có thu, có
chức năng quản lý, bảo tồn, phát huy và khai thác giá trị di tích cũng như tổ
chức các hoạt động nghiên cứu khoa học tổ chức các hoạt động văn hố phục
vụ cơng chúng, khách tham quan di tích, song mỗi đơn vị có những nét đặc
thù riêng.

14


2.2. Thực trạng thực hiện văn hóa ứng xử của cán bộ, viên chức tại
các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể
thao, thành phố Hà Nội
2.2.1. Văn hóa ứng xử với cấp trên
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của viên chức về VHUX giữa cấp trên
với cấp dưới của viên chức trong các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở
VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách thể nghiên cứu là
viên chức đánh giá VHUX giữa cấp trên với cấp dưới trong nội dung khảo sát
ở tiêu chí “hài lịng” và “rất hài lịng” từ 50% - 80%.
2.2.2. Văn hóa ứng xử với cấp dưới
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của viên chức về VHUX giữa cấp trên
với cấp dưới của viên chức trong các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở
VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách thể nghiên cứu là
viên chức đánh giá VHUX giữa cấp trên với cấp dưới trong nội dung khảo sát
ở tiêu chí “hài lòng” và “rất hài lòng” từ 50% - 80%.
2.2.3. Văn hóa ứng xử với đồng nghiệp
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của viên chức về văn hóa ứng xử giữa
đồng nghiệp với đồng nghiệp của viên chức trong các ĐVSNCL trong khối
Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội: Đa số cách khách thể nghiên
cứu là viên chức đánh giá VHUX giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp trong
nội dung khảo sát ở tiêu chí “thường xuyên” và “rất thường xuyên” từ 52% 78%.
2.2.4. Văn hóa ứng xử của viên chức với người dân, tổ chức, khách
quốc tế
- Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của viên chức về VHUX của viên
chức với người dân, tổ chức, khách tham quan trong các ĐVSNCL trong khối
Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách thể
nghiên cứu là viên chức đánh giá VHUX của viên chức với người dân, tổ

chức, khách tham quan trong nội dung khảo sát ở tiêu chí “hài lịng” và “rất
hài lòng” từ 74% - 90%. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của người dân, tổ
chức, khách tham về VHUX của viên chức với người dân, tổ chức, khách
tham quan trong các ĐVSNCL di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội
cho thấy: Đa số cách khách thể nghiên cứu là viên chức đánh giá VHUX của
viên chức với người dân, tổ chức, khách tham quan trong nội dung khảo sát ở
tiêu chí “hài lịng” và “rất hài lòng” từ 58% - 75%.

15


2.2.5. Văn hóa ứng xử của viên chức với truyền thông hiện đại
- Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của viên chức về VHUX của viên
chức với các phương tiện truyền thông hiện đại của viên chức trong các
ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy:
Đa số cách khách thể nghiên cứu là viên chức đánh giá VHUX giữa viên chức
với các phương tiện truyền thông hiện đại trong nội dung khảo sát ở tiêu chí
“đáp ứng” và “rất đáp ứng” từ 73% - 80%. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá
của người dân, tổ chức, du khách tham quan về VHUX của viên chức với các
phương tiện truyền thông hiện đại của viên chức trong các ĐVSNCL trong
khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách
thể nghiên cứu là viên chức đánh giá VHUX giữa viên chức với các phương
tiện truyền thông hiện đại trong nội dung khảo sát ở tiêu chí “đáp ứng” và “rất
đáp ứng” từ 58% - 67%.
2.2.6. Văn hóa ứng xử của viên chức với di sản văn hóa
- Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của viên chức về thực trạng VHUX
của viên chức với di sản văn hóa tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở
VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách thể nghiên cứu là
viên chức đánh giá VHUX giữa viên chức với với di sản văn hóa trong nội
dung khảo sát ở tiêu chí “đáp ứng” và “rất đáp ứng” từ 67% - 81%. Kết quả

khảo sát ý kiến đánh giá của người dân, tổ chức, khách tham quan về thực
trạng VHUX của viên chức với di sản văn hóa tại các ĐVSNCL trong khối Di
sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách thể
nghiên cứu là viên chức đánh giá VHUX giữa viên chức với với di sản văn
hóa trong nội dung khảo sát ở tiêu chí “đáp ứng” và “rất đáp ứng” từ 55% 69%.
2.2.7. Văn hóa ứng xử của viên chức với cảnh quan, môi trường làm việc
- Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của viên chức về VHUX của viên chức
với với cảnh quan, môi trường làm việc của viên chức trong các ĐVSNCL trong
khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách
thể nghiên cứu là viên chức đánh giá VHUX giữa viên chức với cảnh quan, môi
trường làm việc của viên chức trong nội dung khảo sát ở tiêu chí “đáp ứng” và
“rất đáp ứng” từ 68% - 92%. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của người dân, tổ
chức, khách di lịch về VHUX của viên chức với với cảnh quan, môi trường làm
việc của viên chức trong các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT,
thành phố Hà Nội cho thấy: Đa số cách khách thể nghiên cứu là người dân, tổ
chức, khách di lịch đánh giá VHUX giữa viên chức với
16


cảnh quan, môi trường làm việc của viên chức trong nội dung khảo sát ở tiêu
chí “đáp ứng” và “rất đáp ứng” từ 56% - 70%.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
- VHUX của viên chức cấp trên với cấp dưới đảm bảo các chuẩn mực
VHUX trong phân cơng nhiệm vụ, trong hướng dẫn tận tình với cấp dưới;
trong tổ chức thực hiện các hoạt động tại đơn vị và xây dựng bầu khơng khí
văn hóa tổ chức.
- VHUX của viên chức cấp dưới với cấp trên thể hiện sự tôn trọng cấp
trên, phùng tùng sự chỉ đạo của cấp trên, tuân thủ mệnh lệnh ban hành mệnh
lệnh của cấp trên, qua đó góp phần xây dựng được sự cam kết thống nhất giữa

cấp trên với cấp dưới nhằm thực hiện các mục tiêu đạt hiệu quả.
- VHUX giữa viên chức với viên chức đã thể hiện được sự phối hợp,
chia sẻ, kết nối, đồn kết nhất trí cao trong quá trình thực hiện các mục tiêu
chung của đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đặt ra của đơn vị
về việc quản lý di sản, phục vụ người dân, tổ chức, khách tham quan.
- VHUX của viên chức với các phương tiện truyền thông hiện đại đã được
các viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố
Hà Nội quan tâm và ây dựng mối quan hệ ứng xử một cách hiệu quả.
- VHUX của viên chức với người dân, tổ chức, khách tham quan đã được
các viên chức các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố
Hà Nội tuân thủ thực hiện các quy định của pháp luật, của cơ quan về trong
việc phục vụ người dân, tổ chức, khách tham quan đo đó về cơ bản đã đáp
ứng được sự hài lòng của người dân, tổ chức, khách tham quan.
- VHUX của viên chức với các di sản đã được các viên chức các
ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội tuân thủ
thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý di sản theo
Luật Di sản năm 2001, Luật Di sản sửa đổi bổ sung năm 2009 và các quy
định pháp lý hiện hành khác về quản lý, sử dụng, tu bổ, tơn tạo di tích; trưng
bày di sản, sưu tầm di sản…
- VHUX của viên chức với cảnh quan, môi trường làm việc, viên chức
tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội đã
không ngừng nỗ lực xây dựng cảnh quan, môi trường làm việc đáp ứng các
quy định về chuẩn mực văn hóa cơng sở theo quy định tại Quyết định số
129/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế văn
hố cơng sở tại các cơ quan HCNN.
17


2.3.2 Những hạn chế
Một là, VHUX giữa cấp trên với cấp dưới vẫn còn bộc lộ những bất cấp

hạn chế như vẫn cịn tình trạng cấp trên có đơi lúc vẫn thể hiện sự thiếu tôn
trọng cấp dưới, chưa lắng nghe những góp ý, đóng góp của cấp dưới; hoặc
chưa hướng dẫn cụ thể các nội dung công việc cho cấp dưới; sự động viên,
khích lệ cấp dưới chưa kịp thời… Do đó dẫn đến những e ngại trong việc
đóng góp xây dựng cho sự phát triển chung của đơn vị cũng như việc xây
dựng văn hóa tổ chức, thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Hai là, VHUX của cấp dưới với cấp trên bộc lộ những bất cập hạn chế
trong việc vẫn còn một bộ phận viên chức cấp dưới chưa nghiêm túc chấp
hành mệnh lệnh của cấp trên, chưa lắng nghe những hướng dẫn, chỉ đạo của
cấp trên trong thực hiện nhiệm vụ.
Ba là, VHUX giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp vẫn còn tồn tại những
biểu hiện như thiếu tôn trọng đồng nghiệp, sự phối hợp trong cơng việc chưa
hiệu quả, cịn đùn đẩy trách nhiệm, chưa sẵn sàng thực hiện những cam kết vì
mục tiêu chung của tổ chức, những biểu hiện hạn chế này đã làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức cũng như ảnh hưởng đến
việc xây dựng hình ảnh, uy tín của viên chức cũng như của đơn vị trường
người dân, tổ chức, khách tham quan.
Bốn là, VHUX của viên chức với người dân, tổ chức, khách tham vẫn còn
bộc lộ những bất cập, hạn chế như vẫn cịn một bộ phận viên chức có tinh thần,
thái độ phục vụ chưa nghiêm túc, chưa hướng dẫn, giúp đỡ người dân, tổ chức,
khách tham quan nhiệt tình; chưa lắng nghe người dân, tổ chức, khách tham
quan phản ánh những thơng tin về dịch vụ… Trong đó, cịn tình trạng cá nhân,
tổ chức đến thực hiện các nghiên cứu, tìm hiểu di sản tại đơn vị chưa được viên
chức hỗ trợ nhiệt tình trong việc cung cấp thơng tin, tài liệu về di sản…
Năm là, VHUX của viên chức với các phương tiện truyền thông hiện đại
mặc dù đã được viên chức tại các ĐVSNCL trong khối Di sản thuộc Sở
VH&TT, thành phố Hà Nội quan tâm thiết lập mối quan hệ tích cực nhưng
bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những bất cập hạn chế như còn một bộ phận viên
chức chưa sử dụng thành thạo các phương tiện công nghệ trong công việc,
hoặc việc sự dụng yếu tố cơng nghệ cịn chậm…

Sáu là VHUX của viên chức với di sản còn bộc lộ những bất cập, hạn
chế như việc trưng bày di sản, sưu tầm di sản, quảng bá di sản chưa hiệu quả,
chưa tạo gia được tối đa giá trị gia tăng từ việc cung ứng cách dịch vụ văn
hóa tại các ĐVSNCL Di sản thuộc Sở VH&TT, thành phố Hà Nội.
18



×